Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 22 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
22
Dung lượng
542 KB
Nội dung
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báocáotốtnghiệp Đề tài: TổngquanvềĐadạngsinhhọclànềntảngcủaNôngnghiệpbền vững. 1 MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………1 PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU …………………………………………2 PHẦN 3. NỘI DUNG…………………………………………………………………2 3.1. Đangdạngsinhhọc Hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái Nông nghiệp………… 2 3.2. Đặc điểm của Hệ sinh thái Nôngnghiệp và các thuộc tính ……………………… 3 3.3. Bản chất và chức năng củaĐadạngsinhhọc trong Hệ sinh thái Nông nghiệp……6 3.4. Nôngnghiệp với bảo tồn đadạngsinh học…………………………………………8 3.5. Bảo tồn các hệ sinh thái đảm bảo sự sống ổn định Đadạngsinhhọc trong Nông nghiệp………………………………………………………………………………… 12 3.6. Thực hiện sản xuất nôngnghiệp trong giới hạn chịu đựng của Hệ sinh thái Nông nghiệp………………………………………………………………………………… 14 3.7. Vấn đề quản lý hệ sinh thái nôngnghiệpbền vững……………………………….17 PHẦN 4. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ………………………………………………19 4.1 Kết luận…………………………………………………………………………….19 4.2 Khiến nghị……………………………………………………………………… .20 4.3 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………… … 20 2 PHẦN 1. MỞ ĐẦU Đadạngsinhhọclà một khái niệm được xuất hiện từ giữa những năm 1980, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết trong các hoạt động nghiên cứu về tính đadạng và phong phú của sự sống trên trái đất. Thuật ngữ này ngày nay được sử dụng rộng rãi trên khắp toàn thế giới. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau vềĐadạngsinhhọc ; định nghĩa đầu tiên do Quỹ Quốc tế vềBảo tồn Thiên nhiên đưa ra từ năm 1989. "Đa dạngsinhhọclà sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường". Do vậy đadạngsinhhọcbao gồm 3 cấp độ: Đadạng gen, đadạng loài và đadạng hệ sinh thái. Sau quá trình nghiên cứa các hệ sinh thái tự nhiên, tồn tại và phát triển theo thời gian, Trong nhiên hầu như không có vấn đề dịch bệnh nghiêm trọng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do có tính đadạngvề loài cây động vật và vi sinh vật. Tính đadạng đảm bảo được cân bằng sinh thái. Còn các hệ sinh thái Nôngnghiệp được áp dụng, ứng dụng nhiều tiến bộ của khoa học kỷ thuật tiên tiến trên mọi phương diện; về nhân giống, các biện pháp dâm canh, các loài thuốc … song hàng năm nềnnôngnghiệp nói chung, đã phải đối mặt với rất nhiều dịch bệnh hoành hành. Sản phẩm Nôngnghiệp có thể tăngvề số lượng còn chất lượng có chiều hướng giảm xuống. Điều này có cho chúng ta một nhận định là độc canh là hệ canh tác không ổn định và mẫn cảm với những hiện tượng như bùng nổ dịch bệnh. Tăng cường tính đadạng trong nôngnghiệp cũng tăng hiệu quả kinh tế trong Nông nghiệp. Đadạngsinhhọcnôngnghiệplà một thuật ngữ bao gồm tất cả các thành phần của ĐDSH ở cấp gen, cấp loài và cấp hệ sinh thái - liên quan đến thực phẩm và nông nghiệp, hỗ trợ các hệ sinh thái mà trong đó nôngnghiệp được thực hiện. Thuật ngữ này bao gồm các cây trồng, vật nuôi và nhiều giống thuộc các loài đó, ngoài ra còn có các thành phần khác hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp. Những phương pháp canh tác đảm bảo tình đadạngcủanôngnghiệpbao gồm: trồng những loại cây giống cây khác nhau; lai tạo giống; luân canh; trồng cây lưu niên; bảo tồn và phát triển gia súc gia cầm và xen canh… Cùng với sự tiến bộ của xã hội loài người, chân lý về phát triển bềnvữngđang được xuất hiện, Năng suất, hiệu quả sản xuất đang được xem xét với bản chất sâu xa hơn. Một nghiên cứu lớn trên toàn cầu mới đây, Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ đã nhấn mạnh rằng, sức khỏe và sự thịnh vượng của con người và những loài khác trên hành tinh này phụ thuộc vào sự phong phú của các hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái. Một trong những dịch vụ hệ sinh thái quan trọng nhất đối với con người là dịch vụ cung cấp mang 1 lại thức ăn và các sản phẩm nôngnghiệp khác. Chính vì vậy chúng ta nhận ra rằng Đadạngsinhhọclà một cơ sở vô cùng quan trọng trong sản xuất Nôngnghiệpbền vững. Đó cũng chính là lý do tôi quyết định chọn thực hiện nghiên cứu vấn đề “Tổng quanvềĐadạngsinhhọclànềntảngcủaNôngnghiệpbền vững”. Nhằm góp phần làm rõ tầm quan trọng củađadạngsinhhọc trong đời sống của xã hội loài người. PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp hệ thống: Sử dụng phương pháp này sẽ giúp đánh giá các thông tin một cách toàn diện trên cùng một chuẩn mực đánh giá. - Phương pháp kế thừa số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã có sẵn. Sẽ là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng cho việc thực hiện nghiên cứu “Tổng quanvềĐadạngsinhhọclànềntảngcủaNôngnghiệpbền vững”. PHẦN III. ĐADẠNGSINHHỌCLÀNỀNTẢNGCỦANÔNGNGHIỆPBỀNVỮNG 3.1. Sự khác nhau giữa Đadạngsinhhọc hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp. Hệ sinh thái (HST) là một khái niệm tương đối rộng lớn với ý nghĩa khẳng định quan hệ tương hỗ, quan hệ phụ thuộc qua lại, quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường và giữa các sinh vật với nhau. Như vậy HST có thể rất rộng có thể làbao gồm toàn bộ sinh quyển, mà cũng có thể là một vùng rất nhỏ như một tổ chim hay chậu cảnh. Hệ sinh thái là một đơn vị cấu trúc và chức năng, bao gồm quần xã sinh vật và môi trường. Trong HST luôn diễn ra các quá trình trao đổi luôn diễn ra các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin như: Chu trình nước, chu trình Nitơ, các chu trình sinh địa hóa. Mối quan hệ giữa môi trường và sinh vật, giữa các sinh vật với nhau thông qua sự vận chuyển năng lượng, vật chất và thông tin từ nguồn đi qua hàng loạt các cơ thể sinh vật tạo ra các chuỗi thức ăn vô cùng phức tạp. Chính mối liên hệ giữa các mạng lưới thức ăn chằng chịt đó đã làm nên độ bềnvữngcủa các hệ sinh thái. Hệ sinh thái nôngnghiệplàtổng hợp của sản xuất nông nghiệp, phản ảnh mối tương tác giữa cây trồng, vật nuôi và giữa chúng với môi trường theo các qui luật tự nhiên tuân thủ theo nguyên tắc là một hệ thống động (luôn luôn biến đổi, vận động và tiến hoá). HST nôngnghiệp do con người tạo ra và duy trì không phải trên cơ sở các quy luật khách quancủa các HST với mục đích thoả mãn nhu cầu về nhiều mặt và ngày càng 2 tăngcủa mình. HST nôngnghiệp chủ yếu cung cấp cho con người các sản phẩm của cây trồng vật nuôi. Trong các HST tự nhiên được hình thành bởi nhiều loài và có sự cân bằng sinhhọc giữa các loài, có tính bềnvững cao, chỉ số đa dạng: 150 loài/ha. Còn đối với HST nôngnghiệp thường ít loài, độc canh với năng suất cao làm suy thoái đadạng loài; thiếu cân bằng sinh học, thành phần loài không ổn định và kém bền vững. HST tự nhiên có mục đích kéo dài sự sống của cộng đống sinh vật, có khả năng tự phục hồi và phát triển nên thường phong phú và đadạngvề thành phần loài. HST tự nhiên có chu trình vật chất khép kín, được trả lại hầu như toàn bộ khối lượng vật chất hữa cơ và khoáng vô cơ cho đất. (Conway, 1985). Trong khi đó HST nôngnghiệp do con người tạo ra và duy trì không phải trên cơ sở quy luật khách quancủa hệ sinh thái với những mục đích khác nhau nhằm thõa mãn nhu cầu về nhiều mặt và ngày càng tăngcủa con người. Chính vì vậy nên hệ sinh thái nôngnghiệp có chu trình vật chất không khép kín, chịu sự tác động rất lớn của con người như các quá trình cung cấp năng lượng bổ sung nhằm nâng cao năng suất. 3.2. Đặc điểm của hệ sinh thái nôngnghiệp và các thuộc tính 3.2.1 Các đặc điểm của Hệ Sinh thái Nôngnghiệp Với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và quốc tế, chúng ta nhận thấy rằng, Hệ sinh thái nôngnghiệp và hệ sinh thái tự nhiên thực sự không có một danh giới rõ ràng. Để phân biệt giữa hệ sinh thái tự nhiêm và hệ sinh thái nôngnghiệp (HST nhân tạo) chúng ta dựa vào sự can thiệp của con người vào HST. Hệ sinh thái nôngnghiệplà một bộ phận củasinh quyển (miền ngoài của trái đất), trong đó sự sống phát triển dưới dạng các vật sống khác nhau trên bề mặt lục địa, trong đất, trong các lớp dưới của khí quyển và thủy quyển. Xét về mặt bản chất sinh quyển là sản phẩm do sự tác động qua lại của vật chất sống và không gian sống trên trái đất nhờ sự hoạt động của thực vật. Trong sinh quyển có ba hệ sinh thái chủ yếu cấu thành: Các hệ sinh tự nhiên, hệ sinh thái đô thị và các hệ sinh thái nôngnghiệp và nông thôn giữa ba hệ sinh thái đó luôn có sự thay đổi Trong HSTNN có các HST phụ như: đồng ruộng cây hang năm; vườn cây lâu năm hay rừng nông nghiệp; đồng cỏ chăn nuôi; ao cá; khu vực dân cư. Trong các HST phụ này, HST đồng ruộng là phần lớn nhất và quan trọng nhất của HSTNN. 3 Các hệ sinh thái Nôngnghiệp chủ yếu cung cấp cho con người sản phẩm của cây trồng và vật nuôi. Trong từng thời điểm sinh khối của cây trồng vật nuôi được lấy ra khỏi HST, do đó khác với các HST tự nhiên, HSTNN có chu trình vật chất không kép kín. Các HSTNN là hệ sinh thái thứ cấp là sản phẩm được tạo ra từ quá trình lao động của con người và cùng phát triển theo thời gian con người ngày một cải tạo hệ sinh thái tự nhiên nhằm mục đích tạo năng suất cao hơn đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng làm cho các hệ sinh thái mất khả năng cân bằng, khác với chúng các hệ sinh thái tự nhiên phát triển theo thời gian có khả năng phục hồi. Các HST tự nhiên thường phức tạp về thành phần loài, các hệ sinh thái nôngnghiệp thường có số lượng loài cây trồng và vật nuôi đơn giản hơn. Trong sinh thái học, người ta phân ra các hệ sinh thái già trẻ, các hệ sinh thái trẻ thường có số lượng loài ít hơn HST già nhưng sinh trưởng mạnh hơn, có năng suất cao hơn. Còn các HST già có thành phần loài phức tạp và năng suất thấp nhưng có tính ổn định cao hơn. Các Hệ sinh thái Nôngnghiệp có đặc tính của HST trẻ nhưng không ổn định bằng các HST tự nhiên. Hệ sinh thái nôngnghiệplà một bộ phận củasinh quyển, trong sinh quyển là miền ngoài củacủa Trái Đất, trong đó sự sống phát triển rất phong phú. Trong sinh quyển có ba hệ sinh thái chủ yếu: - Các hệ sinh thái tự nhiên như: Rừng, đồng cỏ, sông, hồ, biển … - Các hệ sinh thái đô thị bao gồm các thành phố và khu công nghiệp. - Các hệ sinh thái nôngnghiệp và nông thôn. 3.2.2 Các thuộc tính của Hệ sinh thái Nôngnghiệp Trong qua trình nghiên cứu hệ sinh thái nôngnghiệp nhằm phục vụ cho mục đích phát triển bềnvững các HST nôngnghiệp phục vụ nhu cầu con người, thường tập trung vào các thuộc tính như sau: + Tính năng suất: Là sản lượng sản phẩm hàng hoá và các dịch vụ của hệ, như số kg thóc/ha/năm. Ngoài ra, có định nghĩa khác: năng suất là giá trị thực của sản phẩm trên một đơn vị đầu tư. Thông thường được đánh giá bằng sản lượng/năm, số sản phẩm thực thu, số sinh lãi. Với nguyên lý cổ truyền ít tập trung vào việc tăng giá trị năng suất trong hệ sinh thái nôngnghiệp và trong quan nhiệm của người nông dân thì họ thường quan tâm năng suất trên đơn vị diện tích hơn là năng suất trên đơn vị người lao động. Trong 4 qua trình thực hiện sản xuất nôngnghiệp cẩn có sự cân nhắc tính toán kỹ năng suất đạt được trên một đơn vị diện tích và trên đơn vị + Tính ổn định: Là mức độ ổn định của năng suấ trong điều kiện có những dao động nhỏ và bình thường của môi trường (điều kiện khí hậu, thị trường và kinh tế). Hệ số này có thể đánh giá một cách dễ dàng bằng nghịch đảo của biến thiên năng suất. + Tính chống chịu: là khả năng duy trì năng suất của hệ khi phải chịu những áp lực và những cơn sốc. Áp lực là những sức ép thường lệ, liên tục và có tính tích luỹ; áp lực tương đối nhỏ thường có thể dự báo được như sự mặn hoá đất đai gia tăng, sự suy giảm độ phì của đất…Ngược lại cơn sốc là những sức ép bất thường, tương đối lớn và không thể dự báo trước. Tính chống chịu cũng được xem xét như khả năng duy trì năng suất trong một khoảng thời gian kéo dài. Thiếu tính chống chịu cũng có thể biểu hiện ở sự giảm năng suất, nhưng sự sụt giảm thường tới đột ngột, không dự báo trước được. + Tính tự trị: Là mức độ lệ thuộc của hệ vào các hệ khác để tồn tại ngoài sự điều chỉnh của bản than. Tính tự trị được xác định như là phạm vi mà hệ có thể hoạt động được ở mức độ bình thườnh khi chỉ sử dụng những nguồn tài nguyên mà qua đó hệ thực hiện sự điều chỉnh một cách có hiệu quả. + Tính công bằng: Là sự đánh giá xem các sản phẩm của HSTNN đã được phân phối công bằng như thế nào giữa những người hưởng thụ. + Tính hợp tác: được xác định như là khả năng đưa ra các qui định vềquản lý HSTNN của hệ thống xã hội và khả năng thực hiện những qui định đó. Xét vềđadạngsinhhọc trong nôngnghiệp không thể chú ý đến thuộc tính đadạng và tính thích nghi; hai thuộc tính này ngày càng được quan tâm đến trong nôngnghiệpbền vững. + Tính đa dạng: Là đánh giá số lượng các loại hoặc các kiểu khác nhau của các thành phần (ví dụ như loài) trong một hệ. Trên quan điểm của chính sách quản lý tài nguyên, tính đadạnglà một mục tiêu quan trọng cho phép hạn chế rủi ro cho người nông dân và duy trì chế độ tự túc ở mức tối thiểu khi nhiều hoạt động của họ bị thất bại. + Tính thích nghi: Tính thích nghi liên quan đến khả năng phản ứng của hệ với những thay đổi của môi trường để đảm bảo sự tồn tại liên tục cho chính bản thân hệ. Sự thích nghi đảm bảo cho HSTNN có nhiều khả năng phản ứng lại những nhiều loạn bằng cách giữ cho hệ hoạt động và cho năng suất ở mức chấp nhận được. 5 3.3. Bản chất và chức năng củaĐadạngsinhhọc trong Hệ sinh thái Nôngnghiệp Bản chất HST nôngnghiệplà hệ thống sống, bao gồm các thành phần cây trồng vật nuôi có quan hệ tương tác nhân quả với nhau. Bất kỳ sự thay đổi nào từ thành phần của hệ sinh thái điều có ảnh hưởng đến các thành phần khác. Ví dụ như thay đổi loài cây trồng sẽ dẫn tới thay đổi các sinh vật ký sinh, thay đổi đất canh tác và cuối cùng ảnh hưởng tác động ngược lại cây trồng. Chính vì vậy khi nguyên cứu các HSTNN cần dựa trên nguyên lý hoạt động của hệ thống. Tính đadạngsinhhọcbao hàm tất cả các loài động thực vật và vi sinh vật đang tồn tại và tương tác lẫn nhau trong hệ sinh thái. Hệ sinh thái nông nghiệp, các loài giúp thụ phấn, thiên địch, giun đất là những thành phần chính của tính đadạngsinh học, đóng vai trò như là các dịch vụ sinh thái qua trọng: Cầu nối của các quá trình tổ hợp gen, kiểm soát quần thể theo các quy luật tự nhiên, tuần hoàn dinh dưỡng và phân hủy (hình 1). Hệ sinh thái nôngnghiệp sẽ có kiểu và mức độ đadạngsinhhoc khác nhau khi có sự khác nhau về tuổi, tính đa dạng, cấu trúc và kiểu quản lý của hệ sinh thái. Mức độ đadạngsinhhọc trong các hệ sinh thái nôngnghiệp phụ thuộc vào bốn đặc điểm chính của hệ sinh thái nôngnghiệp như sau: 1. Tính đadạng thực vật trong và xung quanh các HST nông nghiệp. 2. Tính ổn định của các loại cây trồng khác trong HST nông nghiệp. 3. Mức độ quản lý 4. Mức độ cách ly của hệ sinh thái nôngnghiệp đối với các loài thực vật hoang dã. Các hệ sinh thái nôngnghiệp có xu hướng ổn định khi có tính đadạngsinhhọc cao, càng biệt lập và áp dụng các mô mình nông lâm kết hợp, các hình thức canh tác truyền thống sẽ càng có lợi thế do dựa vào các quá trình sinh thái phù hợp với tính đadạngsinhhọccao hơn so với các hệ sinh thái đơn giản, phụ thuộc vào các năng lượng hóa thạch. HST đơn giản sẽ rất dễ nhiễu loạn. 6 Hình 1. Thành phần, chức năng và các chiến lược tăng cường đadạngsinhhọc trong các hệ sinh thái nông nghiệp. Theo các nhà nghiên cứu thì có hai cấu trúc đặc trưng củađadạngsinhhọc có thể nhận biết được trong các hệ sinh thái nông nghiệp. Thứ nhất làđadạng có quy hoạch, là sự đadạng được tạo thành từ hệ cây trồng vật nuôi do người nông dân chủ ý đưa vào HST nông nghiệp, và sẽ thay đổi tùy thuộc vào kiểu quản lý và cơ cấu cây trồng theo không gian, thời gian. Cấu thành thứ 2 làđadạngsinhhọc cộng hưởng, bao gồm các loài sinh vật đất, các loài dị dưỡng bằng thực vật, bằng động vật và các sinh vật phân hủy cùng với các yếu tố môi trường hợp thành hệ sinh thái nôngnghiệp và sẽ nhanh chóng phát triển nhanh chóng tùy thuộc vào cấu trúc và cách quản lý. Các loài thụ phấn Loài bắt mồi và ký sinhĐADẠNGSINHHỌC HỆ SINH THÁI NÔNGNGHIỆP chức năng tổ hợp gen qua thụ phấn Kiểm soát quần thể, biện pháp sinhhọc Sự cạnh tranh với các loài xâm lấn , các loài thiên địch và cỏ dại Cấu trúc của đất; chu trình dinh dưỡng Sự phân giải, sự bắt mồi và chu trình dinh dưỡng Chu trình dinh dưỡng và diệt trừ sâu bệnh Tăng cường xen canh, nông, lâm kết hợp, luân canh, cây che bong, ủ phân, phân xanh, bón phân hữu cơ, chắn gió. Loài ăn cỏ Cỏ dại hoang dã Giun đất ĐVĐ cỡ nhỏ ĐVĐ trung bình 7 Mối liên hệ giữa hai cấu thành đadạngsinhhọc được minh họa ở (hình 2). Vấn đề mấu chốt là phải xác định được kiểu đadạngsinhhọc có thể duy trì hoặc để tăng cường để thực hiện các dịch vụ sinh thái, và phải xác định được cách tốt nhất để có thể tăng cường được các thành phần mong đợi củađadạngsinh học. Bởi vậy cần nghiên cứu cụ thể kết hợp một cách phù hợp các hình thức canh tác, các kiểu quản lý hệ sinh thái làtăng tính đadạngsinhhọc các loài thiên địch và giảm độ phong phú của sâu hại mục đích nhằm tạo ra sự hỗ trợ cho hệ sinh thái nôngnghiệpbền vững. 3.4. Nôngnghiệp với bảo tồn đadạngsinhhọc Ngày càng nhiều các nghiên cứu minh chứng được rằng Đadạngsinhhọc có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, trong khi ở các hệ sinh thái tự nhiên sự điều khiển nội tại của chức năng là sản phẩm rõ rệt củađadạngsinhhọc thực vật thông qua dòng năng lượng dinh dưỡng và thông qua cơ chế đồng vân hành sinh học, thì ở HST nôngnghiệp thâm canh, dạng điều chỉnh này bị đơn giản hóa và bị mất dần. Chính vì vậy, đối với nềnnôngnghiệp độc canh để đảm bảo được chức năng đó đòi hỏi phải có sự hỗ trợ bằng các vật tư hóa học. Việc lập ra các trang trại giống thương mại và cơ giới hóa thay thế cho các phương pháp gieo hạt tự nhiên; thuốc trừ sâu thay thế cho các biện pháp kiểm soát tự nhiên đối với cỏ dại, sâu hại; chuyển ghép Thúc đẩy Đadạngsinhhọccủa khu vực Đadạngsinhhọc Phù trợ Chức năng hệ sinh thái như kiểm soát sâu hại và tuần hoàn dinh dưỡng Tạo điều kiện thúc đẩy Thúc đẩy ue Đadạngsinhhọc chính yếu Quản lý hệ sinh thái nôngnghiệp Thúc đẫy gián tiếp tiếp Hình 2. Mối quan hệ giữa đadạngsinhhọc chủ yếu (dựa trên các cách quản lý, các hệ sinh thái nông nghiệp) và đadạngsinhhọc phụ trợ duy trì chức năng hệ sinh thái 8 [...]... thái Lúc này thì nó lại làm tổn hại đến hệ sinh thái bềnvững PHẦN 4 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Đa dạngsinhhọclà nền tảngcủanôngnghiệpbềnvững Giữa đadạngsinhhọc và sản xuất nôngnghiệp có một mối liên hệ huyết mạch với nhau Việc bảo tồn đadạngsinhhọc sẽ là một nềntảngquan trong cho sản xuất nôngnghiệp có hiệu quả caoBên cạnh đó các hoạt động sản xuất nôngnghiệp cũng có những tác... cho hoạt động bảo tồn đadạngsinhhọc Việc phát triển nềnnôngnghiệp theo hướng bềnvững thì một trong các vấn đề cần được quan tâm đó chính là bảo tồn đadạngsinh học, đó chính là ngân hàng dữ trữ các tư liệu sản xuất và công cụ sản xuất quant trọng cho việc phát triển nềnnôngnghiệpbềnvững Trong quá trình bảo tồn đadạngsinhhọc thì phát triển nềnnôngnghiệpbềnvững cũng là một biện pháp hiệu... phải là tình cơ khi ngày đadạngsinhhọc thế giới 22-5 năm 2008 có chủ đề " Đadạngsinhhọc và nông nghiệp, bảo vệđadạngsinhhọc và bảovệ an ninh lương thực cho thế giới" Ta có thể nhận ra vấn đề khi đi vào đánh giá các mặt liên quan, tìm hiểu các muối liên hệ củaĐadạngsinhhọc với Nôngnghiệp - Đadạngsinhhọc cung cấp dịch vụ sinh thái Lý do quan trọng nhất để duy trì và khuyến kích đa dạng. .. nhuận sẽ là không hoặc âm nếu tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố đadạngsinhhọc khi thành phần các loài bị sa sút thì sẽ ảnh hưởng đến các sự tính đadạngcủa các hệ sinh thái nôngnghiệp Chính sự bảo tồn các hệ sinh thái sẻ là nguồn bổ sung rất lớn cho sự đadạngsinhhọc trong nôngnghiệpbềnvững - Sự bảo tồn các hệ sinh thái là cơ sở cho việc phát triển đadạngsinhhọc trong nôngnghiệplà điều... bảo tồn đadạngsinhhọc 4.2 Khiến nghị 4.3 Tài liệu tham khảo 19 1 Phạm Bình Quyền, 2003 Hệ sinh thái nôngnghiệp và phát triển bềnvững NXB đại học Quốc gia Hà Nội 2 Trần Đức Viên, 2004 Sinh thái họcnôngnghiệp Nhà xuất bản giáo dục 3 IUCN Hà Nội, 2008 Hướng dẫn bảo tồn đadạngsinhhọcnôngnghiệp Việt Nam 4 Cục bảovệ môi trường, 2008 Đadạngsinhhọc và nôngnghiệp Bảo vệđadạngsinhhọc và Bảo... hệ sinh thái tự cũng là nơi cung cấp các loài thiên địch góp phần cần bằng các hệ sinh thái nôngnghiệp Có thể nói có sự tác động tương hỗ giữu hai đadạngsinhhọc và Nôngnghiệp Bỡi ngược lại sự phát triển củađadạngsinhhọc cũng là động lực nhằm bảo tồn đadạngsinhhọc bỡi hệ sinh thái nôngnghiệp cũng là nơi để các loài cư trú và phát triển 9 Trong qua trình nghiên cứu các hệ sinh thái nông nghiệp. .. sức quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của loài người Do vậy quản lý bềnvững hệ sinh thái nôngnghiệpbềnvữnglà một yêu cầu cấp thiết nó đảm bảo cho; giữ vững an ninh lương thực, bảovệ môi trường, góp phần bảo tồn đadạngsinhhọc và góp phần ổn định kinh tế xã hội Mục đích của việc quản lý hệ sinh thái nôngnghiệpbềnvững - Nôngnghiệpbềnvững được thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của. .. các hệ sinh thái tự nhiên có tính đadạngsinhhọccao có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra được các hệ sinh thái nôngnghiệp ổn định và đadạng Các hệ sinh thái được bảo vệ, duy trì được tính nguyên vẹn và đa dạng, góp phần cải thiện môi trường cho sự ổn định đadạngsinhhọc trong nông nghiệp, sẽ là nguồn cung cấp giống, cơ sở nghiên cứu nhằm tạo ra và phát triển các hệ sinh thái nôngnghiệpđa dạng. .. tự nhiên của hệ thực vật Thậm chí dinh dưỡng tự nhiên của cây trồng cũng bị thay đổi và độ màu của đất cũng được duy trì bằng các biện pháp hóa học Do đó ngày càng xuất hiện các hệ sinh thái nôngnghiệp không bền vững, với những hiểu biết của loài người cho đến thời điểm hiện tại, việc bảo tồn đadạngsinhhọc có ý nghĩa hết sức lớn lao cho một nền sản xuất nôngnghiệpbền vững, Đadạngsinhhọc đảm... trong nôngnghiệp Thực tế đất nôngnghiệpđang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, mặn hoá, chua hoá…Một diện tính đất nôngnghiệp không nhỏ ở nước ta cũng như các nước đang phát triển đang bị chuyển đổi mục đích sử dụng, trong khi đó một diện tích đất rừng khá lớn lại đang bị tàn phá để lấy đất nôngnghiệp Vấn đề đặt ra cho nôngnghiệpbềnvữnglà phải sử dụng diện tích đất nôngnghiệp . vấn đề Tổng quan về Đa dạng sinh học là nền tảng của Nông nghiệp bền vững . Nhằm góp phần làm rõ tầm quan trọng của đa dạng sinh học trong đời sống của xã. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Tổng quan về Đa dạng sinh học là nền tảng của Nông nghiệp bền vững. 1 MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Hình 1.
Thành phần, chức năng và các chiến lược tăng cường đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái nông nghiệp (Trang 9)
i
liên hệ giữa hai cấu thành đa dạng sinh học được minh họa ở (hình 2) (Trang 10)