1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA DƯỢC 2

37 1,9K 9
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Hành Hóa Dược
Trường học Trường Đại Học Tây Đô
Chuyên ngành Hóa Dược
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 8,62 MB

Cấu trúc

  • BÀI 2. ĐỊNH TÍNH CÁC KHÁNG SINH PENICILLIN VÀ KIỂM ĐỊNH KHÁNG SINH CLORAMPHENICOL

  • BÀI 3. TỔNG HỢP KHÁNG SINH SULFACETAMID

  • BÀI 4. KIỂM ĐỊNH THUỐC KHÁNG LAO RIMIFON

  • BÀI 5. ĐIỀU CHẾ VÀ ĐỊNH TÍNH BẠC SULFADIAZIN

  • BÀI 6. KIỂM ĐỊNH VIÊN NÉN METHIONIN

Nội dung

MỤC LỤCBÀI 2. ĐỊNH TÍNH CÁC KHÁNG SINH PENICILLIN VÀ KIỂM ĐỊNH KHÁNG SINH CLORAMPHENICOL2BÀI 3. TỔNG HỢP KHÁNG SINH SULFACETAMID10BÀI 4. KIỂM ĐỊNH THUỐC KHÁNG LAO RIMIFON11BÀI 5. ĐIỀU CHẾ VÀ ĐỊNH TÍNH BẠC SULFADIAZIN19BÀI 6. KIỂM ĐỊNH VIÊN NÉN METHIONIN26BÀI 2. ĐỊNH TÍNH CÁC KHÁNG SINH PENICILLIN VÀ KIỂM ĐỊNH KHÁNG SINH CLORAMPHENICOLDụng cụ và hoá chất:Dụng cụ: Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ Bình định mức 50; 100; 250; 500 mL. Cốc thủy tinh dung tích 50; 100; 250; 500 mL. Ống đong dung tích 10; 25; 50; 100 mL Phễu lọc thủy tinh dung tích 250 mL Giấy lọc, giấy quỳ tím Đũa khuấy bằng thủy tinh, bếp điện hoặc bể điều nhiệt Bể siêu âmHóa chất: Các chế phẩm penicillin G, penicillin V, amoxicillin, cloramphenicol Acid sulfuric đậm đặc Acid nitric 2% Hydroxylamin hydroclorid 1 N Formaldehyd Thuốc thử Fehling (gồm Fehling A và Fehling B) Natri hydroxid 10% Bạc nitrat 2%Nội dung thực hành I. ĐỊNH TÍNH CÁC KHÁNG SINH PENICILLIN1. Định tính chung: làm cùng lúc 3 chế phẩm ( Penicillin G, Penicillin V, Amoxicillin). Lấy vài tinh thể chế phẩm cho lên mặt kính đồng hồ. Pha dung dịch gồm 1ml hydroxylamin hydroclorid 1N và 0,3ml dung dịch NaOH 1N, thêm 2 giọt dung dịch mới pha vào mỗi phần chế phẩm, trộn đều từng phần chế phẩm. Sau 3 phút, cho thêm 1 giọt dung dịch acid acetic 1N vào mỗi phần chế phẩm, trộn. Thêm 1 giọt CuSO4.Quan sát hiện tượng: tủa màu xanh ngọc thạch. 2. Định tính phân biệt:2.1 Phản ứng màu với H2SO4 đậm đặc: cho một ít chế phẩm ( cỡ hạt gạo) lên mặt kính đồng hồ khô. Nhỏ 1 giọt H2SO4 đậm đặc vào quan sát ngay:Penicillin G: màu vàng nhạt.Penicillin V: màu vàng rất nhạt.Amoxicillin: màu vàng. 2.2 Phản ứng với thuốc thử Fehling: cho vài tinh thể chế phẩm vào ống nghiệm, thêm 1ml nước cất, lắc đều. Pha thuốc thử Fehling ( 1ml Fehling A + 1ml Fehling B + 6ml nước cất, trộn đều), cho 2ml hỗn hợp thuốc thử Fehling vào ống nghiệm, quan sát:Penicillin G: sau 5 phút chuyển qua màu xanh thẫm.Penicillin V: cho màu xanh.Amoxicillin: màu đỏ tím. II. Định tính Cloramphenicol: 1. Định tính: Cho một ít Cloramphenicol vào ống nghiệm, thêm 2ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thuỷ xuất hiện màu vàng, đun tiếp chuyển sang màu da cam. Đun đến sôi: NH3 bay lên, có tủa đỏ gạch xuất hiện. III. Câu hỏi thảo luận:Câu 1.Tại sao có tên vòng βlactam?Lactam là amid nội vòng. Vòng βlactam = azetidin – 2 – on, vòng lactam đóng ở vị trí β ở phản ứng trùng ngưng.Câu 2.Cơ chế của Penicillin? Vi khuẩn gram nào dễ bị tấn công hơn? Giải thích? Penicillin tấn công vào các enzym kiến tạo thành tế bào của vi khuẩn. Thành tế bào là một mạng lưới bao quanh và tạo cho vi khuẩn hình dạng cũng như sự toàn vẹn. Một khi thành này bị thủng, vi khuẩn sẽ chết. Betalactam gắn lên và làm bất hoạt transpeptidase (Penicillin Binding Protein) của vi khuẩn, enzyme này có vai trò gắn các chuỗi peptidoglycan (chủ yếu tạo thành bởi Nacetyl glucosamine và Nacetyl muranic acid) lại với nhau. Như vậy, vi khuẩn sẽ không gắn kết các chuỗi peptidoglycan lại để tạo thành vách được, vi khuẩn sẽ chết. Vách tế bào vi khuẩn Gram và Gram+ nhau và khác nhau ở những điểm cơ bản nào? Giống nhau ở chỗ vách của hai loại này đều có sự góp mặt của peptidoglycan nhưng khác nhau ở chỗ vi khuẩn Gram+ có lớp peptidoglycan dày hơn vi khuẩn Gram. Ở Gram, có thêm lớp outer membrane, lớp này là lipopolysaccharide và protein. Do cả Gram và Gram+ đều có cấu tạo vách bằng peptidoglycan nên Penicillin có thể tác động đến quá trình hình thành vách làm vi khuẩn chết đi. Tuy nhiên, do ở vi khuẩn Gram có thêm lớp outer membrane xem như lớp bảo vệ nên tác dụng của penicillin lên Gram thì ít hơn lên Gram+.Câu 3.Tại sao Penicillin G dùng đường tiêm, Pencillin V dùng đường uống?Penicillin G không uống được do điện tử tập trung nhiều ở amid nội vòng có xu hướng phá vỡ vòng để giải phóng điện tử, khi H+ (trong dịch vị) đi qua điện tử sẽ được cho H+ và vòng amid vỡ  kháng sinh mất tác dụng.Penicillin V nhóm phenoxy hình thành tâm hút điện tử rất lớn  hút điện tử  giữ nguyên vòng amid  bền trong acid dịch vị. .Câu 4.Tại sao Amoxcillin uống được?Amoxcillin uống được do cấu trúc tương tự phenicillin V, có nhóm amino hút điện tử nên vòng amid không bị phá vỡ trong môi trường H+ dạ dày.Câu 5.Fehling A, Fehling B là chất gì? Tại sao không trộn sẵn thuốc thử Fehling trước? Thuốc thử Fehling có 2 loại là Fehling A có công thức CuSO4 và Fehling B là hỗn hợp của NaOH với muối tartrate của Na và K có công thức NaOOCCHOHCHOHCOOK (trong đó OOCCHOHCHOHCOO là gốc tartrate) Khi trộn Fehling A và Fehling B với nhau thì lúc đầu sẽ xảy ra phản ứng tạo kết tủa Cu(OH)2, sau đó Cu(OH)2 phản ứng tiếp với muối tartrate tạo phức đồng tartrate màu xanh 2Na+ + 2C4H4O62 + 2K+ + Cu2+ + 2OH = Cu(C4H4O6)24 + 2Na+ + 2K+ Hiện tượng hóa học : khi cho andehit vào dung dịch thuốc thử Fehling (A và B) thấy xuất hiện kết tủa đỏ gạch. Dùng Fehling để cho phản ứng xảy ra dễ,đẹp, hiện tương rõ ràng hơn là dùng Cu(OH)2 được điều chế từ NaOH và CuSO4, vì có thể nó bị phân hủy tạo ra chất màu đen. Nguyên nhân là để lâu thì phức đồng tartarate không bền để lâu phân giải ra Cu2+ Cu2+ +2 NaOH  Cu(OH)2 + 2Na+ Khi đó Cu(OH)2 kết tủa làm Fehling không thể làm thuốc thử được nữa.Câu 6.Cơ chế tác động của Cloramphenicol?Gắn vào tiểu phần 50S của ribosome nên ngăn cản ARNm gắn vào ribomsome, đồng thời ức chế transferase nên acid amin được mã hoá không gắn được vào polypeptid. IV.Câu hỏi thảo luận:1.Cơ chế tác động của thuốc kháng lao Isoniazid là gì?Mặc dù isoniazid đã được sử dụng điều trị lao vài thập kỷ và đến nay vẫn được coi là thuốc số một trong điều trị tất cả các thể lao nhưng cơ chế tác dụng của thuốc vẫn còn chưa được giải thích đầy đủ. •Theo Takayama và cộng sự (1975), acid mycolic là một thành phần quan trọng trong cấu trúc màng của trực khuẩn lao. Giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp mycolic là sự kéo dài mạch của acid nhờ desaturase. Với nồng độ rất thấp của INH, enzym này bị ức chế làm ngăn cản sự kéo dài mạch của acid mycolic dần dần giảm số lượng lipid của màng vi khuẩn, vi khuẩn không phát triển được. •Ngoài ra, một số tác giả còn cho rằng, INH tạo chelat với Cu2+ và ức chế cạnh tranh với nicotinamid và pyridoxin làm rối loạn chuyển hóa của trực khuẩn lao.2. Phân tích các hiện tượng trong thí nghiệm định tính isoniazid?Khi cho CuSO4 vào sẽ có màu xanh và tủa, đun nóng lên xanh rồi đến xanh ngọc của Cu2+{6NC(O)=NNH2}2 sẽ có bọt khí bay lên của N2 và tủa đỏ của Cu2O xuất hiện. 3. Trình bày nội dung cơ bản của phân tích thể tích:•Chất cần phân tích: Rimifon (isoniazid).•Chất chuẩn: Na2S2O3•Chỉ thị: hồ tinh bột•Môi trường: kiềm nhẹ•Hiện tượng kết thúc chuẩn độ: màu xanh của tinh bột và iod biến mất, dung dịch trong suốt.•Phương pháp chuẩn độ: oxy hoá khử•Kỹ thuật chuẩn độ: chuẩn độ thế4. Vai trò của NaHCO3 trong phương pháp định lượng là gì?•Thêm NaHCO3 để tạo môi trường kiềm nhẹ•Để trong tối nhằm hạn chế sự thăng hoa của iod•Thêm đá hạn chế sự thăng hoa của iod, tăng độ nhạy của chỉ thị hồ tinh bột.•Thêm HCl tạo môi trường acid yếu cho phản ứng của iod và natri thiosulfat5.Tại sao phải để yên trong tối 30 phút?Để trong tối nhằm hạn chế sự thăng hoa của iod6.Tại sao phải để yên trong tối và trong nước đá 10 phút?Thêm đá hạn chế sự thăng hoa của iod, tăng độ nhạy của chỉ thị hồ tinh bột.7.Vai trò của HCl 10% trong phương pháp định lượng là gì?Thêm HCl tạo môi trường acid yếu cho phản ứng của iod và natri thiosulfat.8.Mẫu trắng là gì? Tại sao cần định lượng mẫu trắng?Mẫu trắng là mẫu có đầy đủ thuốc thử và thao tác giống như mẫu thử, nhưng không có chất cần phân tích.Dùng mẫu trắng để tìm thể tích iod thực đã phản ứng (thông qua chuẩn độ trực tiếp bằng chất chuẩn Na2S2O3). Thể tích thực của iod này áp dụng vào tính toán hàm lượng.9.Lập công thức tính toán định lượng.I2 + 2Na2S2O3 > 2NaI + Na2S4O610. Tính toán hàm lượng phần trăm isoniazid trong mẫu. INH → NH2NH20,3508 0,3508NH2NH2 + 2I2 → N2 + 4HI0,3508 0,7015I2 thừa + 2Na2S2O3 → 2Na + Na2S4O6V1 Na2S2O3 = 35,5 mlV1 Na2S2O3 = 34,5 ml V1 Na2S2O3 = 35,5 mlV mẫu trắng = 49,2 mlC Na2S2O3 . V Na2S2O3 = C Iod . V Iod ( C Na2S2O3 = C Iod )V Iod = V trắng Vtb = 49,2 – 35,17 = 14,03 mlCM I2 = CNn = 0,12 = 0,05MSố mol I2 phản ứng n= CM . V = 0,05. 14,03= 0.7015 (mmol)Số mol Rimifon n= n I2 2= 0,3071 (mmol)Khối lượng Rimofon m=n.M= 0,3508. 137= 48,06 mgTa có: 0,1g chế phẩm → 48,06 mg Rimifonm viên: 0,3071 g →147,59 mg Rimofon

TỔNG HỢP KHÁNG SINH SULFACETAMID

1 Cơ chế tác động của kháng sinh họ sulfamid là gì?

PABA (acid para aminobenzoic) là nguyên liệu thiết yếu cho vi khuẩn trong việc tổng hợp acid folic cần thiết cho sự phát triển Sulfacetamid, với cấu trúc hóa học tương tự PABA, đã cạnh tranh với PABA, từ đó ức chế quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn.

Ngoài ra, sulfacetamid còn ức chế Dihydropteroat syntase , một enzym tham gia tổng hợp acid folic.

2 Viết cơ chế phản ứng hữu cơ tổng hợp sulfacetamid (viết cả 2 giai đoạn phản ứng)?

3 Trong bước kiểm tra phản ứng kết thúc giai đoạn 1 (bước 2), tại sao sản phẩm tan trong dung dịch NH3 mà không tan trong dung dịch HCl 10%?

Vì sản phẩm giai đoạn 1 có tính acid nên tan trong dung dịch và không tan trong acid Gốc SO2NCOOCH3 có tính acid.

Trong bước kiểm tra phản ứng kết thúc giai đoạn 2, sản phẩm tan trong dung dịch HCl 10% do tính axit mạnh của HCl giúp hòa tan các hợp chất Dự đoán rằng sản phẩm sẽ không tan trong dung dịch NH3, vì NH3 là một bazơ yếu và không có khả năng hòa tan các sản phẩm đã tạo thành trong môi trường kiềm.

Vì sản phẩm giai đoạn 2 lưỡng tính (NH2 có tính base, SO2NHCOOCH3 có tính acid) nên tan trong cả acid và base.

KIỂM ĐỊNH THUỐC KHÁNG LAO RIMIFON

I Dụng cụ và hoá chất:

 Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ.

 Buret 25 ml, Pipet 5ml, 1ml.

 Cốc thủy tinh, Bình tam giác nút mài 50, 100, 250, 500 ml.

 Phễu thủy tinh 250 ml và đũa thủy tinh.

II Tính chất của Rimifon:

1 Tên đầy đủ của Rimifon: Isonicotinoyl hydrazid

Bột kết tinh trắng là một loại tinh thể không màu và không mùi, có khả năng tan dễ dàng trong nước, hơi tan trong ethanol 96%, nhưng khó tan trong cloroform và rất khó tan trong ether Nhiệt độ nóng chảy của nó dao động từ 170 o C đến 174 o C.

1 Định tính: a Phản ứng tạo phức với natri nitroprussiat:

 Hoà tan 0,01g chế phẩm vào 10ml nước, thêm vào 1ml dung dịch này 3 giọt dung dịch natri nitroprussiat 5%, 3 giọt dung dịch NaOH 10%,

2 giọt acid acetic loãng Xuất hiện màu đỏ da cam.

 Thêm 3 giọt HCl đậm đặc, chuyển sang màu nâu đỏ Thêm HCl,chuyển sang màu vàng. b Phản ứng tạo tủa với CuSO 4 :

 Hoà tan 0,1g chế phẩm vào 5ml nước, thêm 5 giọt dung dịch CuSO4 xuất hiện màu xanh lam, có kết tủa.

 Đun nóng, màu xanh lam chuyển sang xanh ngọc thạch, có bọt khí bay lên.

Để thực hiện định lượng, cân chính xác 0,1g chế phẩm và hòa tan trong 100ml nước cất trong erlen nút mài 250ml, sau đó thêm 2g NaHCO3 và 50ml dung dịch Iod 0,1N Để hỗn hợp yên trong 30 phút, tiếp theo đặt vào tủ lạnh trong 10 phút và để qua đêm Tiếp theo, thêm từ từ 20ml HCl 10% trong khi vẫn giữ lạnh, sau đó tiến hành định lượng bằng Na2S2O3 0,1N với chỉ thị hồ tinh bột cho vào dung dịch màu vàng nhạt Cuối cùng, thực hiện một mẫu trắng dưới cùng điều kiện để so sánh.

IV Câu hỏi thảo luận:

1 Cơ chế tác động của thuốc kháng lao Isoniazid là gì?

Mặc dù isoniazid đã được sử dụng trong điều trị lao nhiều thập kỷ và hiện vẫn được xem là thuốc hàng đầu cho tất cả các thể lao, nhưng cơ chế tác dụng của nó vẫn chưa được giải thích một cách đầy đủ.

Acid mycolic là thành phần thiết yếu trong cấu trúc màng của trực khuẩn lao, theo nghiên cứu của Theo Takayama và cộng sự (1975) Quá trình tổng hợp mycolic bắt đầu bằng sự kéo dài mạch của acid nhờ vào enzym desaturase Khi nồng độ INH rất thấp, enzym này bị ức chế, dẫn đến việc ngăn cản sự kéo dài mạch của acid mycolic, từ đó giảm số lượng lipid trong màng vi khuẩn và khiến vi khuẩn không thể phát triển.

INH tạo chelat với Cu2+ và ức chế cạnh tranh với nicotinamid và pyridoxin, dẫn đến rối loạn chuyển hóa của trực khuẩn lao, theo quan điểm của một số tác giả.

2 Phân tích các hiện tượng trong thí nghiệm định tính isoniazid?

Khi thêm CuSO4 vào dung dịch, sẽ xuất hiện màu xanh và tủa Khi đun nóng, màu sắc chuyển từ xanh sang xanh ngọc của Cu2+ Quá trình này tạo ra bọt khí N2 và tủa đỏ Cu2O.

3 Trình bày nội dung cơ bản của phân tích thể tích:

 Chất cần phân tích: Rimifon (isoniazid).

 Chỉ thị: hồ tinh bột

 Hiện tượng kết thúc chuẩn độ: màu xanh của tinh bột và iod biến mất, dung dịch trong suốt.

 Phương pháp chuẩn độ: oxy hoá khử

 Kỹ thuật chuẩn độ: chuẩn độ thế

4 Vai trò của NaHCO3 trong phương pháp định lượng là gì?

 Thêm NaHCO3 để tạo môi trường kiềm nhẹ

 Để trong tối nhằm hạn chế sự thăng hoa của iod

 Thêm đá hạn chế sự thăng hoa của iod, tăng độ nhạy của chỉ thị hồ tinh bột.

 Thêm HCl tạo môi trường acid yếu cho phản ứng của iod và natri thiosulfat

5 Tại sao phải để yên trong tối 30 phút? Để trong tối nhằm hạn chế sự thăng hoa của iod

6 Tại sao phải để yên trong tối và trong nước đá 10 phút?

Thêm đá hạn chế sự thăng hoa của iod, tăng độ nhạy của chỉ thị hồ tinh bột.

7 Vai trò của HCl 10% trong phương pháp định lượng là gì?

Thêm HCl tạo môi trường acid yếu cho phản ứng của iod và natri thiosulfat.

8 Mẫu trắng là gì? Tại sao cần định lượng mẫu trắng?

Mẫu trắng là mẫu có đầy đủ thuốc thử và thao tác giống như mẫu thử, nhưng không có chất cần phân tích.

Sử dụng mẫu trắng để xác định thể tích iod đã phản ứng thông qua quá trình chuẩn độ trực tiếp với chất chuẩn Na2S2O3 Thể tích iod thực này sẽ được áp dụng để tính toán hàm lượng.

9 Lập công thức tính toán định lượng

10 Tính toán hàm lượng phần trăm isoniazid trong mẫu

C Na2S2O3 V Na2S2O3 = C Iod V Iod ( C Na2S2O3 = C Iod )

Số mol I2 phản ứng n= CM V = 0,05 14,03= 0.7015 (mmol)

V tb = 35,17ml m viên: 0,3071 g →147,59 mg Rimofon

Hàm lượng thực tế trong chế phẩm

Vậy hàm lượng thực tế là 98,39% Rimifon

ĐIỀU CHẾ VÀ ĐỊNH TÍNH BẠC SULFADIAZIN

 DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT

- Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ

- Cốc thủy tinh bình tam giác dung tích 50; 100; 250; 500ml

- Ống đông dung tích 10; 25; 50; 100mL

- Giấy lọc, giấy đo pH

- Đũa khuấy bằng thủy tinh

- Hệ thống lọc dưới áp suất giảm

- Anhydrid acetic ( acid acetic băng )

Trong môi trường kiềm, sulfadiazin chuyển về dạng natri sulfadiazin Sau đó, chất này sẽ kết hợp với AgNO3 để tạo tủa bạc sulfadiazin

Bột trắng, sẫm màu khi tiếp xúc với không khí Không tan trong cồn, ether, cloroform

Bạc sulfadiazin được sử dụng dưới dạng kem 1% để ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng trong trường hợp bỏng nặng.

2.1 Phương pháp 1 : Từ nguyên liệu sulfadiazin

Hòa tan 1g sulfadiazin trong 3mL NaOH 1N Điều chỉnh pH của dung dịch đến

-Cho từ từ 12mL dung dịch AgNO3 0,5N ( vừa cho vừa khuấy đều ), kết tủa trắng xuất hiện.

Tiếp tục khuấy trong 10 phút Lọc lấy kết tủa trên phễu Buchner

Sấy sản phẩm ở 90 độ C trong tủ sấy chân không.( điểm nóng chảy khoảng

II ĐỊNH TÍNH BẠC SULFADIAZIN

Kết tủa bạc sulfadiazin sau khi được điều chế tiến hành định tính theo chuyên luận bạc được quy định trong Dược điển Việt Nam IV

Hoà tan 0,1g chế phẩm trong 3mL nước và 6 giọt NaOH 10%, lắc đều và lọc.

Thêm vào dịch lọc vài giọt CuSO4, xuất hiện kết tủa màu xanh hơi vàng và chuyển sang màu tím khi để yên một thời gian.

III CÂU HỎI THẢO LUẬN

1 Cơ chế tác động của kháng sinh họ sulfamid là gì?

Cơ chế tác dụng kìm khuẩn của sulfamid là do nó cạnh tranh với acid paraaminobenzoic (A.PAB) trong tế bào vi khuẩn Điều này dẫn đến việc ngăn chặn tổng hợp và vận chuyển acid folic, một thành phần thiết yếu cho nucleoprotein, gây rối loạn sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn.

2 Viết cơ chế phản ứng hữu cơ tổng hợp bạc sulfadiazin (viết cả 2 giai đoạn phản ứng)?

Giai đoạn 1: Phản ứng bắt đầu là sự proton hoá acid nitro, rồi nitrozo hoá amin theo quá trình chậm tại thành muối diazoni.

Giai đoạn 2 diễn ra khi β-naphtol phản ứng với NaOH, tạo ra muối khó tan trong nước Muối này sau đó tham gia phản ứng với dung dịch muối diazoni được tạo ra ở giai đoạn 1, dẫn đến phản ứng ghép đôi azo Phản ứng này diễn ra theo cơ chế ái điện tử mà không có sự tham gia của các yếu tố khác.

3 Tại sao cần điều chỉnh về pH 9 trong điều chế bạc sulfadiazin?

Sulfadiazin trong môi trường kiềm với pH = 9 sẽ chuyển về dạng natri sulfadiazin Dạng này sẽ phản ứng với AgNO3 tạo thành tủa bạc sulfadiazin Điều đáng chú ý là tủa bạc sulfadiazin chỉ ổn định trong môi trường kiềm, còn trong môi trường acid, tủa này sẽ bị tan.

Khi AgNO3 được thêm vào hỗn hợp phản ứng một cách nhanh chóng hoặc khuấy không đều, kết quả thu được sẽ là kết tủa xám hoặc đen thay vì kết tủa trắng Hiện tượng này xảy ra do sự không đồng nhất trong quá trình phản ứng, dẫn đến sự hình thành các sản phẩm khác nhau.

Khi AgNO3 được cho vào và khuấy đều, bề mặt tiếp xúc giữa các chất trở nên đồng nhất, giúp phản ứng diễn ra hiệu quả hơn Ngược lại, nếu không khuấy đều, sẽ xuất hiện màu trắng xám do sulfadiazin không tiếp xúc đồng đều với AgNO3, dẫn đến phản ứng diễn ra chậm, không đồng đều và không hoàn toàn Hơn nữa, khi tiếp xúc với không khí, bạc sẽ bị sẫm màu.

5 Lập công thức tính hiệu suất tổng hợp? (tính khối lượng lý thuyết theo số liệu trong giáo trình)

Khối lượng Bạc Sulfadiazin là 357

KIỂM ĐỊNH VIÊN NÉN METHIONIN

I DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT

-Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ

-Buret 25mL; Pipet 5 mL; 10mL

-Cốc thủy tinh bình tam giác có nút mài dung tích 50; 100; 250; 500mL

-Ống đong dung tích 10; 25; 50; 100mL

-Phễu lọc thủy tinh dung tích 250mL; đũa thủy tinh để khuấy

-Bể điều nhiệt, bếp điện.

-Hỗn hợp acid phosphoric - acid clohydric (1:9)

II NỘI DUNG THỰC HÀNH

-Bột kết tinh trắng hay vẩy trắng

-Hơi tan trong nước, rất khó tan trong ethanol 96% Tan trong các dung dịch acid hydroxyd và kiềm loãng

Hòa tan 0.1g DL-methionin và 0.1g glycin trong 4.5 ml dung dịch natri hydroxyd loãng Sau đó, thêm 1 ml dung dịch natri nitroprusiat 2.5% mới pha và đun ở 40 độ C trong 10 phút Làm lạnh hỗn hợp bằng nước đá, rồi thêm 2 ml hỗn hợp a.phosphoric - a.hydrochloric (tỉ lệ 1:9) và lắc đều, hỗn hợp sẽ chuyển sang màu đỏ thẫm.

Methionin tan tốt trong nước và được sử dụng trong các chế phẩm hòa tan Là một amino acid có nhóm thioether, methionin thể hiện tính khử khi phản ứng với dung dịch I2, cho phép định lượng nó thông qua phương pháp chuẩn độ ngược Trong quá trình này, I2 dư được chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3, sử dụng hồ tinh bột làm chỉ thị, với sự chuyển màu từ xanh đậm sang không màu Cần lưu ý rằng hồ tinh bột không nên được thêm ngay từ đầu, mà chỉ nên cho vào khi gần đạt điểm kết thúc, vì nếu thêm quá sớm, nó sẽ hấp phụ I2, dẫn đến kết quả chuẩn độ không chính xác do lượng Na2S2O3 dư mà màu xanh vẫn chưa mất.

Cân 2 viên tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn.

Cân khoảng 0,5g DL-methionin và cho vào bình định mức 100ml Tiếp theo, thêm khoảng 75ml nước, lắc đều, sau đó để yên trong 30 phút, thỉnh thoảng lắc nhẹ Cuối cùng, thêm nước cho tới mức định mức.

Loc qua giấy lọc khô vào hứng dịch lọc vào bình khô Bỏ 20ml dịch lọc đầu

Lấy chính xác 25ml dịch lọc cho vào bình nón nút mài và thêm 1,25g dikali hydrophosphat (TT), 0,5g kali dihydrophosphat (TT), 1g kali iodid (TT) và lắc cho tan hoàn toàn.

Thêm chính xác 25ml dung dịch iod 0,1N (CĐ), đậy nút bình, lắc mạnh và để yên 30 phút tránh ánh sáng.

Chuẩn độ iod thừa bằng dung dịch natri thiosulfal 0,1N (CĐ) với chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TT).

Song song tiến hành một màu trắng trong cùng điều kiện.

“1ml dd iod 0,1N (CĐ) tương đương với 7,461 mg C5H11NO2S DĐVNIV”

IV Câu hỏi thảo luận

1 Công dụng của methionin là gì?

Methionin là một amino acid quan trọng giúp tăng cường tổng hợp gluthation, được sử dụng thay thế cho acetylcystein trong điều trị ngộ độc paracetamol nhằm bảo vệ gan khỏi tổn thương Ngoài ra, methionin còn được sử dụng qua đường uống để giảm pH nước tiểu, chủ yếu trong trường hợp quá liều paracetamol khi không có acetylcystein.

2 Trình bày nội dung cơ bản của phân tích thể tích:

 Phương trình chuẩn độ: Oxy hóa khử

 Kỹ thuật chuẩn: định lượng Methionin bằng cách chuẩn độ ngược

 Chất cần phân tích: Methionin.

 Chỉ thị: hồ tinh bột.

 Môi trường: trong môi trường kiềm.

 Hiện tượng kết thúc phản ứng: Dung dịch chuyển từ màu xanh đậm sang không màu

3 Vai trò của K 2 HPO 4 và KH 2 PO 4 trong phương pháp định lượng là gì?

KH2PO4 và K2HPO4 có thể tạo ra những mức pH ổn định trong khoảng pH = 4,5

- 8,0 trong môi trường axit K2HPO4 sẽ tạo ra ion H +

4 Mẫu trắng là gì? Tại sao cần định lượng mẫu trắng?

Mẫu trắng là mẫu có đầy đủ thuốc thử và thao tác giống như mẫu thử, nhưng không có chất cần phân tích.

Sử dụng mẫu trắng để xác định thể tích iod đã phản ứng thông qua quá trình chuẩn độ trực tiếp với chất chuẩn Na2S2O3 Thể tích iod thực tế này sẽ được áp dụng để tính toán hàm lượng.

5 Lập công thức tính toán định lượng

C Na 2 S 2 O 3 V Na2S2O3 = C Iod V Iod ( Ta có: C Na 2 S 2 O 3 = C Iod )

6 Tính toán hàm lượng phần trăm methionin trong mẫu n = 0,8430 g m =0,1571 g

CNa2S2O3 VNa2S2O3 = C Iod V Iod ( Ta có: C Na2S2O3 = C Iod )

1ml dd iod 0,1N 7,461 mg C5H11NO2S

Trong 25ml dịch lọc có 107,96 mg C5H11NO2S

Trong 100ml dịch lọc có 431,84 mg C5H11NO2S

Ngày đăng: 21/09/2020, 20:27

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w