1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE

50 331 2
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thường bằng dung dịch laha acne
Tác giả Lã Thanh Hà
Người hướng dẫn PGS TS Nguyễn Quý Thỏi
Trường học Đại Học Y Dược Thái Nguyên
Chuyên ngành Da liễu
Thể loại Đề cương luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 893,43 KB

Nội dung

Việt nam, với nguồn dược liệu khá phong phú, các cây thuốc, vị thuốc, bàithuốc điều trị các bệnh nội khoa nói chung và bệnh trứng cá nói riêng đã được lưugiữ trong các y văn cổ còn chưa

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

Người hướng dẫn khoa học:

PGS TS Nguyễn Quý Thái

Trang 3

MIC Nồng độ ức chế tối thiểu của

kháng sinh đối với vi khuẩn Minimal Inhibitory Concentration

TB Trung bình

YHCT Y học cổ truyền

YHHĐ Y học hiện đại

WHO Tổ chức Y tế thế giới World Health Organization

Trang 6

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang 7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trứng cá (Acne) là một bệnh da thường gặp ở mọi lứa tuổi bất kể giớitính màu da hay chủng tộc (12), nhưng gặp chủ yếu tuổi 15-20 Tại Việt namtới 90% người bị bệnh trứng cá 20-30 hoặc muộn hơn [6] Bệnh trứng cá gâynên do hiện tượng tăng tiết chất bã, dày sừng cổ nang lông tuyến bã, vai tròcủa vi khuẩn, nấm trogn đó vai trò quan trong là P acne (ngày nay là C.acne)kèm theo viêm nhiễm ở hệ thống nang lông tuyến bã Biểu hiện trên lâm sàngvới nhiều hình thái khác nhau tùy thuộc vào mức độ viêm, sự tăng tiết và ứđọng trong tổ chức tuyến bã Theo thống kê của Bệnh viện Da liễu Trungương số lượt bệnh nhân trứng cá đến khám chiếm 13.6% tổng số bệnh nhân

da trong thời gian 3 năm từ 2007 đến 2009 [25]

Bệnh thường xuất hiện ở mặt, lưng, ngực, tiến triển từng đợt dai dẳng,tuy không gây biến chứng nguy hiểm, nhưng bệnh kéo dài, đặc biệt để lạicác di chứng : sẹo lõm, sẹo lồi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹlàm cho người bệnh mất tự tin, mặc cảm, hoang mang lo lắng, ảnh hưởng

đến năng xuất làm việc và chất lượng cuộc sống của người bệnh (Nguyễn

Tất Thắng 2011, Chia C.Y et al 2005; Mallon E et al 1999))

Chẩn đoán bệnh trứng cá trên lâm sàng không khó nhưng việc điều trị ổnđịnh lâu dài vẫn đang là vấn đề nan giải Có nhiều phương pháp điều trị bệnhtrứng cá khác nhau: thuốc tại chỗ (diferin, eryfluid ), thuốc toàn thân (khángsinh, isotretinoin ), vật lý trị liệu, các biện pháp laser và ánh sáng [35], lănkim RF, lột da bằng hóa chất…đạt kết quả khá tốt nhưng giá thành rất cao,bệnh tiến triển kéo dài gây tốn kém, khó khăn về kinh tế, điều đó là lí dokhiến cho việc điều trị bệnh trứng cá giảm hiệu quả [3], [2], [12] Việc sửdụng mỹ phẩm, kem trộn không rõ nguồn gốc tràn ngập thi trường Việt Namqua những quảng cáo rầm rộ trên mạng xã hội, hệ lụy là kháng thuốc, tăngnặng mức độ bệnh, bùng phát trứng cá… gây khó khăn trong điều trị

Trang 8

Việt nam, với nguồn dược liệu khá phong phú, các cây thuốc, vị thuốc, bàithuốc điều trị các bệnh nội khoa nói chung và bệnh trứng cá nói riêng đã được lưugiữ trong các y văn cổ còn chưa được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi

Một số vị thuốc như Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa , lô hội, Hoàng bá

từ lâu đã được biết đến là vị thuốc có tác dụng kháng khuẩn diụ da (chữa mụnnhọt, sẩn ngứa ) được người dân sử dụng hàng ngày[21] Các nghiên cứu vềthuốc đông dược điều trị trứng cá đã có nhưng còn rất ít, tác dụng hiệp đồngcủa thuốc hoàn toàn từ thảo dược trên một bệnh trứng cá chưa được nghiêncứu kỹ lưỡng, hệ thống và hoàn chỉnh

Tại Viện nghiên cứu Tuệ Tĩnh kết hợp viện Dược liệu Trung ương, gầnđây đã nghiên cứu hoa cây Kim ngân, thân cây Hoàng bá, thạch lô hội, cho rasản phẩm dung dịch Laha Acne đã được nghiên thành phần chính, cơ chế tácdụng ức chế vị khuẩn, độc cấp, bán trường diễn và kích ứng da Sản phẩm đãđạt tiêu chuẩn cơ sở và được sử dụng trên người Đây là sản phẩm đông đượcđược phối hợp 3 loại cây có ở Việt Nam, có tác dụng chống viêm, ức chế vikhuẩn Để đánh giá kết quả của Laha Acne trên bệnh trứng cá thông thường,

chúng tôi hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh trứng cá

thể thông thường bằng dung dịch Laha Acne”

Với 2 mục tiêu:

1 Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá điều trị tại Khoa Da liễu Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Học viên Y Dược học

Cổ truyền Việt nam tháng 5/2019 đến tháng 5/ 2020

2 Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân trứng cá thông thường thể nhẹ

và vừa bằng dung dịch Laha Acne.

Trang 9

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trứng cá không ảnh hưởng đến tính mạng, tuy nhiên do tồn tại dai dẳng,mụn, sẩn hay sẹo lồi, sẹo lõm ở vùng mặt làm giảm tính thẩm mỹ nên ảnhhưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [5]

1.1.2 Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh

Mụn trứng cá được hình thành dưới tác động của ba yếu tố chính Đó làtăng sản xuất chất bã, sừng hóa cổ nang lông và vai trò của vi khuẩnPropionibacterium acnes [5]

 Tăng tiết chất bã: Sự bài tiết của chất bã chịu tác động của các hormone, đặcbiệt là hormone sinh dục nam trong đó Testosteron có hiệu lực chủ yếu ở

da và tuyến bã Ở bệnh nhân trứng cá người ta thấy rằng SHBG giảm,điều đó chứng tỏ lượng Testosteron tự do đi vào tuyến bã nhiều Ở tuyến

bã Testosteron chuyển thành DihydroTestosteron (DHT) nhờ men Reductase DHT kích thích tế bào tuyến bã hoạt động mạnh và phát triểnthể tích tuyến bã, kể cả các tuyến bã không hoạt động, dẫn tới sự bài tiếtchất bã tăng lên rất nhiều so với bình thường Nồng độ Androgen tăng caohơn ở bệnh nhân trứng cá so với người không bị bệnh nhưng vẫn tronggiới hạn bình thường [42], [36], [10], [26]

Trang 10

5α-Ngoài ra hoạt động của tuyến bã còn chịu sự tác động của một sốHormon khác: Corticoid thượng thận làm tăng tiết chất bã Estrogen đốikháng trực tiếp với tác động của Testosteron, ức chế sinh dục sản Androgenbằng con đường phản hồi âm tính giải phóng Gonadotrophin từ tuyến yên vàđiều hòa gen ức chế sự phát triển tuyến bã và sản xuất lipid [36].

Người ta đã nghiên cứu tính chỉ số chất bã và xác định: Trung bìnhngười thường tiết ra 1,00mg chất bã/10cm2/3h, vùng bị trứng cá nặng3,28mg/10cm2/3h, trứng cá vừa 3,00mg/10cm2/3h, trứng cá nhẹ 2,20mg/10cm2/3h[16] Bệnh nhân bị trứng cá sản xuất nhiều chất bã hơn người không bị trứng

cá mặc dù chất lượng chất bã thì tương tự nhau [42], [36]

 Sừng hóa cổ nang lông: Cổ nang lông tuyến bã bị sừng hóa làm ống bài xuấttuyến bã bị hẹp lại, chất bã không thoát ra ngoài được nên bị ứ đọng lại tronglòng tuyến bã, lâu ngày bị cô đặc lại thành nhân mụn trứng cá [6]

 Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionnibecterium acnes: Bình thườngPropionnibecterium acnes cư trú ở da một cách vô hại Khi các lỗ nang lông

bị ứ lại, các chất bã và tế bào chết sẽ tạo nên môi trường kị khí khiến vi khuẩnnày có thể phát triển và gây bệnh [6]

Bệnh trứng cá liên quan với nhiều yếu tố Các yếu tố này có thể làm khởiphát bệnh và cũng có thể làm bệnh nặng thêm:

- Tuổi: Bệnh trứng cá thường khởi phát ở lứa tuổi thanh thiếu niên, 90% ở lứatuổi 13-19, sau đó bệnh thuyên giảm dần Đôi khi bệnh khởi phát muộn hơn ở tuổi20-30, thậm chí 50-59 [6]

- Giới: đa số các tác giả đều thấy nữ bị bệnh trứng cá nhiều hơn nam nhưng

các hình thái lâm sàng biểu hiện ở nam nặng hơn so với nữ giới [10], [5]

- Yếu tố gia đình: có ảnh hưởng rõ rệt đến bệnh trứng cá Theo Goudlen

cứ 10 người bị bệnh trứng cá thì 5 người có tiền sử gia đình Theo Phạm VănHiển, nếu bố mẹ bị bệnh trứng cá thì 45% con trai của họ bị trứng cá ở tuổi đihọc [5] Có 47,17 bệnh nhân TCTT có bố hoặc mẹ hoặc anh chị, em trong giađình bị trứng cá [43]

Trang 11

- Yếu tố nghề nghiệp: tiếp xúc dầu mỡ, tiếp xúc với ánh nắng nhiều…làm tăng khả năng bị bệnh [6], [2].

- Yếu tố thời tiết: Khí hậu nóng ẩm, hay hanh khô cũng liên quan đếnbệnh trứng cá Ở khí hậu nóng ẩm, chính yếu tố nhiệt độ làm tăng sản xuấtchất bã dẫn đến bệnh trứng cá Cunliffe đã chứng minh chỉ số tiết bã tỷ lệthuận với nhiệt độ của da: Khi nhiệt độ của da tăng lên 10C thì sự bài tiếtchất bã tăng lên 10% Trong điều kiện khí hậu hanh khô, lớp thượng bìthường khô cứng, nứt nẻ, đây là yếu tố gây cản trở sự đào thải của chất

bã, đồng thời da bị tổn thương nứt nẻ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vikhuẩn phát triển [41]

- Yếu tố chủng tộc: người da vàng và da trắng bị bệnh trứng cá nhiềuhơn người da đen [36]

- Yếu tố thức ăn: thức ăn ngọt (socola, đường, bơ ), đồ uống có tính

chất kích thích (rượu, bia, cafe ) có liên quan đến bệnh [2]

- Yếu tố nội tiết: Một số bệnh như Cushing, bệnh cường giáp trạng, bệnh

buồng trứng đa nang…làm tăng khả năng mắc trứng cá [37]

- Yếu tố thần kinh: Những căng thẳng thần kinh, lo lắng trong cuộc sốngcũng có thể gây bệnh hoặc làm nặng bệnh Ngoài ra thì chính bệnh trứng cá màbệnh nhân mắc cũng tạo nên yếu tố tâm lý căng thẳng, lo âu [42], [24], [23], [36]

- Yếu tố thuốc: Một số loại thuốc làm tăng khả năng mắc trứng cá, trong

đó thường gặp là corticoid, isoniazid, thuốc nhóm halogen, androgen(testosteron), lithium [41]

- Một số nguyên nhân tại chỗ: vệ sinh da mặt, chà xát, nặn bóp không đúngphương pháp…[6]

1.1.3 Triệu chứng

1.1.3.1.Trứng cá thể thông thường

Trứng cá thông thường (TCTT) là thể bệnh trứng cá hay gặp nhất,thường xuất hiện ở tuổi thanh thiếu niên Tiến triển của bệnh thường giảm

Trang 12

thậm chí khỏi hẳn sau tuổi 25- 30 Nhưng trên thực tế, dưới tác động của cácyếu tố như: thuốc bôi, thuốc uống, thức ăn, yếu tố cơ học, những vấn đề vềtâm lý đã làm bệnh tiến triển dai dẳng kéo dài và chuyển sang các thể nặngkhác Tổn thương lâm sàng của bệnh rất đa dạng như nhân trứng cá, sẩn đỏ,mụn mủ, cục, nang, có thể là áp xe nông, sâu…Dựa trên lâm sàng người tachia tổn thương cơ bản của trứng cá thông thường ra làm 2 loại:

Các thương tổn không viêm:

- Vi nhân trứng cá: là các nhân trứng cá rất nhỏ, bắt đầu mới hình thành,

rất khó phát hiện trên lâm sàng, chủ yếu là nhờ sinh thiết [36]

- Nhân kín hay nhân đầu trắng: do chất bã và lá sừng tích tụ, kích thước

nhỏ có màu trắng hay hồng nhạt, hơi gồ cao và không có lỗ mở trên mặt da.Tổn thương này có thể tự thoát ra tự nhiên, ít gây tổn thương trầm trọng hoặcchuyển thành nhân đầu đen [31], [36], [6], [7]

- Nhân mở hay nhân đầu đen: tổn thương do kén bã (chất lipit) kết hợp

với những lá sừng của thành nang lông bám chặt vào nang lông làm gồ caotrên mặt da và làm nang lông giãn rộng Đầu nhân trứng cá có màu đen là

do hiện tượng oxy hóa chất keratin Loại nhân trứng cá này có thể thoát ra

tự nhiên, ít gây tổn thương trầm trọng, tuy nhiên có thể bị viêm và thànhmụn mủ trong vài tuần Trích nặn sẽ lấy được nhân có dạng sợi miến màutrắng ngà [31], [36], [6], [33]

Các thương tổn viêm:

- Tùy vào tình trạng viêm nhiễm mà trên lâm sàng biểu hiện nhiều hìnhthái tổn thương khác nhau Đặc điểm chung của loại tổn thương này là viêmnhiễm ở trung bì với các biểu hiện lâm sàng là sẩn viêm, mụn mủ, cục, nang

Tổn thương viêm nông:

- Sẩn viêm đỏ (papules): Các nang lông bị giãn rộng và vít chặt lại, vùng kếcận tuyến bã xuất hiện phản ứng viêm nhẹ Bệnh xuất hiện những đợt sẩn đỏ hìnhnón, gồ lên mặt da, sờ thấy được, mềm hơi đau, kích thước < 5mm đường kính

Trang 13

- Mụn mủ (pustules): Sau khi tạo sẩn, một sẩn có mụn mủ ở trên tạothành trứng cá sẩn mụn mủ, mụn mủ sẽ khô đét lại hoặc vỡ ra, đồng thời sẩncũng xẹp xuống và biến mất Đó là trứng cá mụn mủ nông.

Tổn thương viêm sâu:

- Cục (Nodules) : Hiện tượng viêm nhiễm có thể xuống sâu hơn, tớitrung bì sâu tạo thành các cục khu trú dưới trung bì có đường kính > 5mm và

< 1cm, gây đau, sưng, đỏ, hơi tím, có mủ

- Nang (Cysts): Tập hợp 2-3 cục, quá trình viêm hóa mủ hình thành khốichứa chất sền sệt màu vàng lẫn máu, kích thước > 1cm

- Dát và sẹo: Quá trình tiến triển bệnh các tổn thương thuyên giảm để lại cácdát đỏ, dát thâm, tổn thương có viêm nhiều, sâu và hóa mủ có thể để lại sẹo Sẹo

có thể là sẹo teo tạo vết lõm sâu, cũng có thể là sẹo lồi hoặc sẹo quá phát

Ngoài các tổn thương trên, ở những bệnh nhân trứng cá thông thườngngười ta còn thấy tình trạng da dầu với các biểu hiện da mặt nhờn, bóng mỡ,các lỗ chân lông giãn rộng, rụng tóc da đầu [34], [40], [30]

Trang 14

công nghệ phức tạp như quang học huỳnh quang, quang học phân cực ánh sáng,kính hiển vi quang học video và định lượng mức độ sản xuất tuyến bã.

Những phương pháp phổ biến nhất hiện đang được sử dụng là:

Hệ thống cho điểm phân độ toàn cầu (GAGS): được đưa ra bởi Doshi

và các cộng sự vào 1997 [36]: Nó là một trong những hệ thống được sử dụng

phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng Phương pháp xem xét 6 khu vực (5khu trên mặt, một ở phần trên của lưng/ngực) Mỗi khu vực này gắn với mộtthừa số nhân từ 1 đến 3: 1 điểm cho mũi, cằm; 2 điểm cho vùng trán, má trái,

má phải; 3 điểm cho vùng ngực và lưng trên

Tổn thương trầm trọng nhất ở mỗi vùng sẽ được phân mức theo thangđiểm này: 1 nếu nhiều hơn 1 mụn trứng cá, 2 nếu nhiều hơn 1 sẩn, 3 nếunhiều hơn 1 mủ, 4 nếu nhiều hơn 1 cục Nếu vùng nào không có mụn thì sốđiểm là 0 Điểm này sẽ được nhân với thừa số nhân của vùng đó Tổng điểmcủa cả 6 vùng sẽ cho ta điểm GS Mụn được xếp loại tổng hợp trong bảng

Bảng 1.1 Phân mức độ nặng bệnh trứng cá của GAGS

Phân loại theo Karen McCoy 2008 [31]

- Mức độ nhẹ: <20 tổn thương không viêm, hoặc < 15 tổn thương viêm,

hoặc tổng số lượng tổn thương <30

- Mức độ vừa: 20-100 tổn thương không viêm, hoặc 15-50 tổn thương viêm,

hoặc 30-125 tổng số lượng tổn thương hoặc <5 tổn thương mụn mủ, cục

- Mức độ nặng: > 100 tổn thương không viêm, hoặc >50 tổn thương

viêm, hoặc >125 tổng số lượng tổn thương, >5 nốt mụn mủ/cục hoặc

Trang 15

1.1.4.2 Điều trị

Hiện nay, đã có nhiều tiến bộ trong điều trị, chủ yếu là sử dụng các loạikháng sinh và retinoid dùng tại chỗ và dùng toàn thân, đồng thời phát triểncác kỹ thuật mới, các định hướng phối hợp trị liệu làm rút ngắn chu trình điềutrị và giúp cải thiện về mặt thẩm mỹ, hạn chế các tác dụng phụ và nâng caochất lượng cuộc sống cho bệnh nhân

Để điều trị trứng cá cần phải đồng thời tấn công vào các mục tiêu:

- Chống tiết nhiều chất bã.

- Chống dày sừng cổ tuyến bã.

- Chống nhiễm khuẩn [6].

Điều trị tại chỗ thường được khuyến cáo cho các trường hợp từ nhẹ đến

trung bình Có thể sử dụng các thuốc như Retinoid hoặc Benzoyl peroxide;các thuốc tróc lột da và chống da nhờn cũng là một phương pháp hữu hiệulàm cho các nhân trứng cá thoát đi được và đỡ bệnh Thành phần thường cólưu huỳnh (sulfur), Salicylic acid, resorcinol và benzoyl peroxid loại 10% (biệtdược kem Fostex) Các kháng sinh có tác dụng diệt P.acnes và chống viêm trựctiếp thông qua sự hóa ứng động của bạch cầu trung tính Một số thuốc có tácdụng ngăn chặn nhân mụn, kìm khuẩn như Acid azelaic [6], [7]

Điều trị toàn thân được chỉ định cho bệnh nhân bị trứng cá từ trung

bình đến nặng hoặc điều trị tại chỗ không đem lại hiệu quả và trong nhữngtrường hợp trứng cá có thể để lại sẹo [33] Các phương pháp được lựachọn được chỉ định dựa vào tình trạng của bệnh mà không phụ thuộc vàotuổi tác người bệnh [34]

Kháng sinh được lựa chọn chủ yếulà nhóm có tác dụng làm giảm sốlượng vi sinh vật P acnes (Doxycylin: 100mg/ngày x 30 ngày sau đó50mg/ngày x 2-3 tháng hoặc Tetracylin: 1,5g x 8 ngày hoặc 0,25g/ngày (hoặccho đến khi khỏi)) [40] Trường hợp không có chỉ định của nhóm cycline, cóthể dùng kháng sinh nhóm macrolide thay thế

Trang 16

Sử dụng Isotretinoin (sinh tổng hợp của retinoid (13-cis retinoic acid)[30] có tác dụng ức chế bã nhờn, giảm kích cỡ tuyến dẫn đến giảm mức sảnxuất bã nhờn, ức chế sự tăng vi khuẩn P acnes trong nang lông và các nhân tốgây viêm) có hiệu quả cao trong điều trị trứng cá nhưng thường gây nhiều tácdụng không mong muốn và tốn kém [30], do đó, thuốc thường được chỉ địnhdùng cho các trường hợp trứng cá nặng, dai dẳng (trứng cá viêm tấy, nangbọc, ngóc ngách) Liều lượng hằng ngày được tính toán dựa trên cân nặng củabệnh nhân trong phạm vi 0,5 - 1mg/kg/ngày, nhưng tổng liều lượng bệnh nhânuống trong suốt quá trình điều trị có thể là yếu tố quyết định đến kết quả lâudài Để phòng ngừa tái phát tổng liều được khuyến cáo là vào khoảng giữa

100 và 150mg/kg.Với những bệnh nhân bị suy thận thì ban đầu nên sử dụngliều thấp hơn, khoảng 10mg/ngày Uống chung với steroid khi mới bắt đầuđiều trị có thể có hiệu quả với tình trạng mụn nặng và ngăn ngừa tình trạngmụn nặng lên Ở các bệnh nhân nữ cần phải sử dụng biện pháp tránh thai bởi

tác dụng gây quái thai của isotretinoin [41] Liệu pháp hormone chỉ được

khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân nữ bị trứng cá

Các nhóm thuốc khác như: Vitamin B2, biotin, bepanthen, kẽm cũng có

tác dụng tốt trong điều trị trứng cá thông thường [6]

Điều trị khác:

Điều trị ngoại khoa: Lấy bỏ nhân, chích rạch các ổ nhỏ hay mới đây lànghiên cứu của tác giả Đặng Văn Em về hiệu quả doxycycline kết hợp giảiphóng mụn mủ bằng đốt điện cao tần đối với trứng cá thông thường thể nặng

Trang 17

Laser: Laser KPT (potassium-tianyl-phosphate): có bước sóng 532nm,

PDL (pulse dye laser): laser màu xung có bước sóng 585nm hoặc 595nm,

Laser Diode có bước sóng 1450nm [36]

1.2 Tổng quan về dung dịch Laha Acne

Dung dịch Laha Acne là sản phẩm được bào chế từ 5 loại cây gồm Kimngân, Lô hội, sài đất, hạ khô thảo và ba bet

1.2.1 Vài nét về cây thuốc nghiên cứu

1.2.1.1 Kim ngân

- Danh pháp quốc tế và tên khoa học: Kim ngân dùng làm thuốc lần đầu

tiên được ghi trong sách Danh y biệt lục Thuốc có nhiều tên gọi như Ngânhoa, kim ngân hoa, nhẫn đông, song hoa [4], [18] Nhị hoa là hoa của cây

Kim ngân (nhẫn đông - Lonicera japonica Thumb) thuộc họ cây cơm cháy (Caprifoliaceae) Ngoài ra còn có các tên gọi khác như nhẫn đông đằng, uyên

ương đằng, lộ y đằng, lão ông tu, tả triền đằng, thông linh thảo [24] Cây Kimngân mọc hoang tại nhiều vùng núi ở miền bắc nước ta [4], [18], [19]

Cây Kim ngân cho hai vị thuốc [19]:

+ Hoa Kim ngân hay Kim ngân hoa (Flos Lonicerae) là hoa phơi haysấy khô của cây Kim ngân

+ Cành và lá Kim ngân (Caulis cum folium Lonicerae)là cành và láphơi hay sấy khô của cây kim ngân

- Thành phần hóa học: Hiện nay hoạt chất của Kim ngân chưa được xác

định chính xác[4] Theo Tăng Quảng Phương, trong hoa Kim ngân cóinozit (hay inozitol) chừng 1% Theo Thang Đằng Hán, hoạt chất của Kimngân là một chất có trạng thái dầu, không bay hơi, có thể tan trong nước vàtrong các dung môi hữu cơ [4] Năm 1961, một số nhà nghiên cứu Nhật Bảncho biết trong Kim ngân có một glucozit gọi là lonixerin có cấu tạo luteolin -

7 - rhamnoza Nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi thấy trong Kim ngân có nhiềusaponozit [19] Trần Văn Kỳ nghiên cứu thấy ngoài các thành phần trên, trongKim ngân còn có tannin [18]

Trang 18

- Tác dụng dược lý: 1) Tác dụng kháng sinh: Kim ngân có tác dụng ức

chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn và vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga,nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác [4] 2) Tác dụng tăngđường huyết 3) Tác dụng ngăn chặn Shock phản vệ [19] 4) Tác dụng chốngviêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào củabạch cầu [4] 5) Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6của cà phê 6) Làm hạ cholesterol máu 7) Tăng bài tiết dịch vị và dịch mật 8)Tác dụng lợi tiểu 9) Tác dụng điều trị viêm mũi dị ứng [4] 10) Tác dụng điềutrị dị ứng 11) Tác dụng điều trị thấp khớp [18], [19]

- Độc tính: Nghiên cứu của Đỗ Tất lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí

Hiếu (2009) cho thấy chuột nhắt trắng uống liên tục 7 ngày với liều gấp 150lần liều điều trị cho người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phậnkhông thay đổi gì đặc biệt [19]

- Liều dùng: Uống dùng liều 12 - 40gam.

Dùng tươi hoặc đắp ngoài lượng nhiều hơn và tùy tình hình bệnh lý

1.2.1.2 Lô hội

- Danh pháp quốc tế và tên khoa học: Aloe Vera L, var Chinensis

(Haw.) Berger Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae [20]

Còn được gọi là lưu hội, nha đam, nha đảm.

- Thành phần hóa học:

+ Tinh dầu màu vàng.

+ Nhựa 12-13%

+ Hoạt chất chủ yếu là Aloin, vị đắng có tác dụng tẩy

+ Ngoài Aloin còn có isoaloin, B-aloin, aloe-emodin, aloinoside A, B

- Tác dụng dược lý :

+ Liều nhỏ 0,05- 0,1g lô hội là một vị thuốc kích thích tiêu hóa vì nó

kích thích nhẹ niêm mạc ruột và không cho cặn bã ở lâu trong ruột

+ Tác dụng tẩy xổ : Aloin là chất tẩy xổ mạnh, tác dụng kích thích đạitrường gây xổ thường kèm theo đau bụng, hố chậu sung huyết

Trang 19

+ Gel lô hội có tác dụng kháng sinh, làm săn da, làm đông kết dịch rỉ.

- Độc tính : Thạch lô hội hầu như không có độc Nhưng nếu sử dụng vỏ

lá lô hội thì có độc tính, uống liều cao > 8g/ngày có thể bị ngộ độc biểu hiệnnhư ỉa lỏng, mạch chậm, giảm nhiệt độ…[21]

- Liều dùng : Thach 10-15g

Kiêng kỵ: phụ nữ có thai, người mắc bệnh trĩ.

1.2.1.3 Hoàng bá.

- Danh pháp quốc tế và tên khoa học

Tên khoa học: (Oroxylon indicum Vent.), họ Chùm ớt (Bignoniaceae)

Bộ phạn dùng: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây cho hai

vị thuốc:

-Vỏ thân (Cortec Oroxyli) là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây

- Hạt (Semen Oroxyli) là hạt phơi khô hay sấy khô của cây

- Liều dùng

Ngày 8 – 16g, dạng thuốc sắc, hoàn tán 1,5-3g hạt, 8-16g vỏ thân, dạngthuốc sắc Có thể nấu thành cao hay chế dạng bột Dùng ngoài nấu nước rửahoặc dùng cao bôi

Ở nước ta Viện Dược liệu trung ương đã sản xuất nunaxin viên 0,25g từhỗn hợp các flavonoid để chữa mày đay và mẩn ngứa, dùng vỏ Núc nác làmviên Habanin kháng trùng và một loại viên kết hợp 2 dạng thuốc trên

Trang 20

1.2.2 Thành phần của bài thuốc dung dịch Laha Acne

Laha Acne được bào chế theo đúng tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV vàtiêu chuẩn cơ sở (Loại bỏ tạp chất, làm sạch, thực hiện quy trình chiết ngấmkiệt, dung môi Ethanol 70o để trong 2 giờ cho dược liệu trương nở hoàntoàn Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt, đổ dung môi vào bình ngâm lạnhtrong thời gian 10 ngày Rút dịch chiết, loại bỏ tạp chất bảo quản trong lọkín ở ngăn mát tủ lạnh (nhiệt độ 2 – 8 độ C)

- Liều lượng dược liệu cho mỗi lọ dung dịch Laha Acne: 30 ml gồm:Kim ngân hoa 5 g

- Sản phẩm chỉ dùng ngoài da và bảo quản dưới 300C và tránh ánh sáng

- Cách dùng: bôi một lớp mỏng lên vùng da cần điều trị

- Thời gian điều trị 60 ngày liên tiếp

- Nguồn thuốc được cung cấp tại khoa Khoa Hóa phân tích – Tiêu chuẩnViện dược liệu Trung ương theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV

1.2.3 Cơ chế tác dụng và cách sử dụng dung dịch Laha Acne

Trang 21

1.4 Tình hình nghiên cứu về trứng cá thông thường tại Việt Nam

Nguyễn Hữu Sáu-2011, khi nghiên cứu tình hình, đặc điểm bệnh trứng

cá tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, tiến hành từ tháng 1/2007 đến tháng12/2009 trên 64076 bệnh nhân đến khám nhận thấy, trứng cá thông thườngchiếm tới 13.6% tổng số bệnh nhân mắc bệnh da, bệnh thường gặp ở nữ nhiềuhơn nam (63% và 37%), trứng cá chủ yếu gặp ở lứa tuổi 16 đến 26 chiếm74.4%, trong đó 66% là học sinh và sinh viên, thể hay gặp nhất là trứng cáthông thường (57.9%) và trứng cá bọc (38.6%) [24]

Võ Nguyễn Thúy Anh, Hoàng Văn Thắng, Nguyễn Văn Minh-2009,nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ởphụ nữ trưởng thành cho kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng

cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55) Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổithiếu niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng cá khởi phát muộn được thấy trong34,8% trường hợp Dạng lâm sàng trứng cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỷ

lệ lần lượt là 56,2% và 30,5% Vị trí sang thương chiếm ưu thế ở vùng má vàcằm (tỷ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%) 90,8% trường hợp có độ nặng bệnh từnhẹ đến trung bình 29,4% bệnh nhân có tiền căn người trong gia đình (liên quanmức độ 1) bị mụn trứng cá Những bệnh nhân mụn kéo dài có tỷ lệ người tronggia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn khởi phát muộn Các bệnh nhân mụn kéodài có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn khởi phát muộn [1]

Huỳnh Văn Bá-2010 khi đánh giá hiệu quả điều trị của isotretinoin ởbệnh nhân trứng cá có sử dụng corticoid bôi, nghiên cứu so sánh hiệu quảđiều trị trứng cá bằng isotretinoin uống với liều 0.3 - 0.4mg/kg/ngày vàdoxycyclin liều 100mg × 2 lần/ngày, trong 10 tuần Kết quả cho thấy:isotretinoin có hiệu quả hơn doxycyclin trong điều trị bệnh nhân trứng cá có

sử dụng corticoid bôi Đặc biệt hiệu quả trên một số biểu hiện kèm theo dohậu quả của corticoid: 41.7% trường hợp phát ban dạng trứng cá; 94.4%

Trang 22

trường hợp trứng cá đỏ; 89.5% trường hợp viêm da quanh miệng giảm trên20% các tổn thương viêm nhiễm sau 4 tuần điều trị; 83.3% trường hợp códemodex dương tính đáp ứng tốt với điều trị [3].

Võ Quang Đỉnh (2002): Kết quả điều trị và sự đề kháng của vi khuẩntrong điều trị tại chỗ mụn trứng cá bằng gel erythromycin 2% [8] Phạm VănHiển-2002 “Nhận thức về trứng cá thông thường”, Hội thảo khoa học chuyên

đề trứng cá tại thành phố Hồ Chí Minh [13] Trần Hậu Khang-2011 “Phác đồđiều trị bệnh trứng cá”, tạp chí Da liễu học Việt Nam số 4, 6/2011 [15]

Nghiên cứu ứng dụng y học cổ truyền điều trị bệnh trứng cá thôngthường chưa nhiều nhưng cũng đã có một số tác giả như Trần Thái Hà- 2001đánh giá tác dụng điều trị bệnh trứng cá thông thường của Kem con ong, chokết quả tốt 6,67%, khá 53,5; riêng với tổn thương nhân cho kết quả tốt11,54% [11] Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Minh Long (2010) khi nghiêncứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường bằng bôi kem lô hội AL - 04cho 35 bệnh nhân thể từ nhẹ đến trung bình cho kết quả: sau 8 tuần điều trịbằng uống Doxyciclin và bôi kem lô hội AL - 04, cho kết quả tốt là 17.15%;khá là 34.28%; vừa là 40% và kém là 8.57% [27]

Nguyễn Thị Hiền-2013 khi đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc “Tỳ

bà thanh phế ẩm” đối với bệnh trứng cá thể thông thường cho thấy: Bài thuốc

có tác dụng điều trị trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng sau 60 ngàyđạt hiệu quả tốt là 3.3%; khá là 60% và trung bình là 30% Nghiên cứu cũngghi nhận 6.7% trường hợp bệnh nhân có kết quả kém (p <0.05) Thuốc có ưuđiểm hơn nhóm chứng có sử dụng Acnotin là không xuất hiện các tác dụngkhông mong muốn trên bệnh nhân nghiên cứu, 100% bệnh nhân yên tâm vớiphương pháp điều trị, không có trường hợp nào xuất hiện dị ứng, thuốc không

có độc tính với gan, thận [24]

Trên thực tế lâm sàng y học cổ truyền còn có nhiều bài thuốc hay, nhiềuphương pháp điều trị có hiệu quả bệnh trứng cá thông thường nhưng chưa

Trang 23

được nghiên cứu, thống kê đầy đủ Bởi vậy, các nghiên cứu ứng dụng YHCTđiều trị, điều trị hỗ trợ bệnh trứng cá cần được quan tâm, thực hiện nhiều hơn.Một số nghiên cứu đánh giá tác dụng đơn độc hoặc phối hợp với cácphương pháp khác điều trị bệnh trứng cá của kim ngân hoa [22], sài đất, lô hôị[27], ba bét lùn [14] và đã thu được một số kết quả như:

- Xác định được nồng độ ức chế tối thiểu MIC của cao Kim ngân hoa vớimột số chủng vi khuẩn như S aureus (tụ cầu vàng), S faecalis (liên cầu), S.Pneumonia (phế cầu) [22]

- Đánh giá được sau 8 tuần điều trị bằng uống Doxycyclin và bôi kem lôhội AL - 04, cho kết quả tốt là 17.15%; khá là 34.28%; vừa là 40% và kém là8.57% [27]

- Ba bét lùn dịch chiết nước 20%, 40% và dịch chiết cồn 10% có tácdụng làm giảm tình trạng viêm kiểu trứng cá trên tai chuột cống trắng gây rabởi vi khuẩn p.acnes, dịch chiết Ba bét lùn dạng cặn tổng và ethylacetat đềucho kết quả nang lông, tuyến bã trở về bình thường sau 2 tuần, kết quả nàytương đương với Locacid 0,05% và Oxy-5 [14]

Trang 24

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tương nghiêncứu

Bệnh nhân được chẩn đoán là bệnh trững cá thông thường điều trị tạiHọc viện Y học truyền Trung ương

2.1.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán

2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Bệnh nhân ≥15 tuổi

- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh trứng cá thông thường mức

độ vừa và trung bình theo phân độ bệnh theo Karen Macoy (2008)

- Bệnh nhân đã dừng sử dụng các thuốc điều trị trứng cá thông thường,

mỹ phẩm trong thời gian ít nhất 10 ngày trước khi tham gia vào nghiên cứu

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu

2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

- Bệnh nhân < 15 tuổi

- Bệnh nhân được chẩn đoán là trứng cá thuộc các thể không phải làtrứng cá thông thường như trứng cá mạch lươn, trứng cá do thuốc, trứng cá kêhoại tử

- Phụ nữ có thai và đang cho con bú

- Bệnh nhân dị ứng với Kim ngân hoa, Lô hội, Hoàng bá

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

2.2 Chất liệu nghiên cứu

Trang 25

- Cách dùng: bôi một lớp mỏng lên vùng da cần điều trị.

- Nơi sản xuất Viện nghiên cứu Tuệ Tĩnh, nhà cung cấp khoa Khoa Hóaphân tích – Tiêu chuẩn Viện dược liệu Trung ương theo tiêu chuẩn dược điểnViệt Nam IV

- Sản xuất bởi: Pierre Fabre Vietnam

- Tác dụng: Điều trị các dạng mụn trứng cá thông thường và các dạngmụn trứng cá khác như mụn trứng cá do dùng thuốc như corticoid,barbiturate…, mụn trứng cá do bệnh nghề nghiệp như tiếp xúc với tác nhângây nổi mụn trứng cá như dầu, hydrocarbure halogen…

- Cách dùng: Thoa thuốc hàng ngày, tốt nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ

- Sản phẩm chỉ dùng ngoài da và bảo quản dưới 250C và tránh ánh sáng

2.2.6 Máy mọc sử dụng trong nghiên cứu

- Máy xét nghiệm sinh hóa Hitachi

- Máy xét nghiệm huyết học H18Light

Ngày đăng: 05/07/2020, 16:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu lâm sàng mức độ nhẹ - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu lâm sàng mức độ nhẹ (Trang 31)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu lâm sàng mức độ vừa - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu lâm sàng mức độ vừa (Trang 33)
Bảng 3.1. Yếu tố liên quan đến sự phát sinh trứng cá - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Bảng 3.1. Yếu tố liên quan đến sự phát sinh trứng cá (Trang 34)
Bảng 3.2. So sánh đặc điểm đối tượng của 2 nhóm - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Bảng 3.2. So sánh đặc điểm đối tượng của 2 nhóm (Trang 35)
Bảng 3.4. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 30 ngày và 60 - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Bảng 3.4. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 30 ngày và 60 (Trang 37)
Bảng 3.3. Số lượng tổn thương trước và sau điều - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Bảng 3.3. Số lượng tổn thương trước và sau điều (Trang 37)
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả điều trị 2 nhóm - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả điều trị 2 nhóm (Trang 40)
Bảng 3.10. So sánh tổng số lượng tổn thương trước và - NGHIÊN cứu kết QUẢ điều TRỊ BỆNH TRỨNG cá THÔNG THƯỜNG BẰNG DUNG DỊCH LAHA ACNE
Bảng 3.10. So sánh tổng số lượng tổn thương trước và (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w