1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

tiểu luận kinh tế lượng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới giá tour du lịch trong nước hương trịnh thị lan

37 652 4
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 225,23 KB

Nội dung

Vì vậy, để làm rõ như thế nào là một giá tour hợp lý, nhóm xin trình bày đề tài “Ảnh hưởng của một số yếu tố đến một giá tour du lịch từ Hà Nội đi các tỉnh thành khác trong nước” Mục ti

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

-**** -TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ TOUR DU LỊCH

Trang 2

M c l c ục lục ục lục

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1.1.Các lý thuyết kinh tế: 4

1.2.Tổng quan về nghiên cứu 5

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH 6

2.1 Xác định phương pháp nghiên cứu 6

2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết 7

2.3 Mô tả số liệu của mô hình 9

Chương III: Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê 12

3.1 Mô hình ước lượng 12

3.2 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình 14

3.3 Kết quả ước lượng đã khắc phục khuyết tật 21

3.4 Kiểm định giả thuyết 21

KẾT LUẬN 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

PHỤ LỤC 26

Trang 3

Hoàng Đức Duy

Nguyễn Thị Phương

Vũ Thị Thanh Nhàn

Nguyễn Thị Thu Thủy

Phạm Thị Hằng

Trịnh Thị Lan Hương

Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài

Hiện nay du lịch đang là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu của tất cả mọi người sau chuỗi ngàylàm việc đầy mệt mỏi Tuy nhiên, vấn đề đi ở đâu, giá tour như thế nào, … thì hợp lý đang làmối quan tâm chung của tất cả mọi người Giá tour là yếu tố then chốt trong việc đưa ra quyếtđịnh của khách hàng Vì vậy, để làm rõ như thế nào là một giá tour hợp lý, nhóm xin trình bày

đề tài “Ảnh hưởng của một số yếu tố đến một giá tour du lịch từ Hà Nội đi các tỉnh thành khác trong nước”

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu với mục đích sử dụng mô hình nghiên cứu phù hợp nhất để làm rõ các yếu

tố ảnh hưởng tới giá tour thông qua các dữ liệu mà nhóm thu thập được Từ đó biết được mộtgiá tour như thế nào là hợp lý và cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố ở mức độ như thế nào.Câu hỏi nghiên cứu: Chi phí một tour sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi các yếu tố tác động đếnthay đổi?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu

Sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến giá của các tour du lịch từ Hà Nội đến các tỉnh thànhkhác trong nước

b) Phạm vi nghiên cứu

Khách thể: tour từ Hà Nội đi các địa điểm du lịch ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước

Những hạn chế và khó khăn khi thực hiện

Trang 5

Trong quá trình thực hiện đề tài này, nhóm đã gặp một số hạn chế, khó khăn nhất định Dữliệu mà nhóm thu thập được chưa được chính xác tuyệt đối do phần lớn dữ liệu đều được thuthập qua mạng, không thể biết được trên thực tế giá sẽ thay đổi như thế nào Bên cạnh đó ,thời gian và nhân lực có hạn nên nhóm chỉ khảo sát được 5 yếu tố cũng như có rất nhiều công

ty du lịch trên cả nước nên nhóm không thể khảo sát hết được

Nội dung và cấu trúc của tiểu luận

Chương I: Cơ sở lý luận

1) Các lý thuyết kinh tế

2) Tổng quan tình hình nghiên cứu

3) Giả thuyết nghiên cứu

Chương II: Phương pháp nghiên cứu và mô hình

1) Trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài

2) Xây dựng mô hình lí thuyết

3) Mô tả số liệu:

+ Nguồn gốc số liệu

+ Mô tả số liệu thống kê

+ Ma trận tương quan giữa các biến

Chương III: Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê

1) Mô hình ước lượng

2) Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình

3) Kết quả ước lượng đã khắc phục khuyết tật

4) Kiểm định giả thuyết

Trang 7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Các lý thuy t kinh t : ết kinh tế: ết kinh tế:

Nhằm xét sự ảnh hưởng của các yếu tố: Giá, công ty, khách sạn, phương tiện, ngày, quãngđường, Bữa ăn Ta đi nghiên cứu bảng dữ liệu dựa trên các phương pháp của kinh tế lượng vàứng dụng của phần mềm Stata

Phân tích dữ liệu đã cho:

GIA: Giá tour

CTY: Quy mô công ty cung cấp tour du lịch

N: Số ngày đi du lịch

KS: Quy mô khách sạn

QD: Quãng đường di chuyển

PT: Phương tiện di chuyển

Ngày nay việc đi du lịch theo tour trở nên ngày càng phổ biến, vì vậy giá của một tour du lịchlại được quan tâm hơn cả Giá cả trung bình của một tour du lịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu

tố Có thể kể ra một số yếu tố sau:

● Giá: Theo lý thuyết kinh tế vi mô, lượng tiêu thụ của một mặt hàng

thông thưởng, không phải hàng hóa Giffen hoặc Veblen, phụ thuộc vào giá

của nó theo mối quan hệ nghịch chiều: khi giá tăng thì lượng tiêu thụ sẽ

giảm Tour du lịch mà chúng ta đang nghiên cứu là hàng hóa thông

thường nên lượng tiêu thụ của nó sẽ phụ thuộc nghịch chiều với giá

● Quy mô công ty: Khi quy mô công ty càng lớn thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy độ tin cậycao hơn, uy tín, tour chất lượng hơn, do đó có thể cho rằng giá tour phụ thuộc thuận chiềuvới quy mô công ty

●Quy mô khách sạn: Quy mô khách sạn càng lớn thì dịch vụ sẽ càng đa dạng hơn, nhiều dịch

vụ, có sở vật chất đi kèm sẽ nhiều hơn, nên, giá tour sẽ tăng theo quy mô khách sạn

Trang 8

●Số ngày đi du lịch: Khi số ngày đi du lịch tăng thêm thì các chi phí cho các dịch vụ cũng sẽtăng lên,như: giá phòng trả thêm cho 1 ngày, tiền ăn,… cũng sẽ tăng thêm Vì vậy, giá củamột tour cũng tăng thêm, tỷ lệ thuận với số ngày đi du lịch.

●Quãng đường di chuyển: Gía tour du lịch cũng tỷ lệ thuận chiều với quãng đường di chuyển

vì khi quãng đường càng lớn thì số giờ đi đến địa điểm du lịch sẽ càng tăng, tiền xăng, phínhiên liệu cũng sẽ tăng theo Vì vậy, giá tour tăng theo quãng đường di chuyển

●Phương tiện di chuyển: Có khá nhiều phương tiện di chuyển khi đi du lịch, tuy nhiên, việc đi

du lịch bằng máy bay sẽ rút ngắn thời gian, khoảng cách di chuyển nhưng lại tốn kém hơn sovới việc đi xe ô tô, nên việc di chuyển bằng máy bay sẽ làm tăng giá tour lên, có sự chênhlệch giá tour do yếu tố phương tiện

1.2.T ng quan v nghiên c u ổng quan về nghiên cứu ề nghiên cứu ứu

Tổng quan về các nhân tố

1 Giá tour:

Là khoản chi phí mà khách hàng phải chi trả cho công ty du lịch để đi tham quan một nơi nào

đó mà họ mong muốn Giá tour du lịch trong nước có thể bao gồm:

 Xe du lịch đưa đón

 Vé máy bay khứ hồi (đối với những tour vận chuyển bằng máy bay)

 Khách sạn tiêu chuẩn

 Bảo hiểm du lịch trong nước hoặc ngoài nước

 Các bữa ăn uống theo chương trình

 Vé thắng cảnh tham quan các điểm trong chương trình

 Hướng dẫn viên Tiếng Việt nhiệt tình suốt tuyến

 Quà tặng của công ty: nón du lịch Việt, nước

2 Quy mô công ty:

Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 phân loại doanh nghiệp thuộc 1 trong 3 loạihình: (i) Doanh nghiệp siêu nhỏ; (ii) Doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iii) Doanh nghiệp lớn Việcxác định loại hình doanh nghiệp được căn cứ vào quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao độngbình quân hàng năm Đối với riêng ngành thương mại dịch vụ thì các tiêu chí cụ thể phân loạiquy mô doanh nghiệp cụ thể như sau:

 Doanh nghiệp siêu nhỏ:10 người trở xuống

 Doanh nghiệp nhỏ: Không quá 50 tỷ đồng và không quá 50 người

 Doanh nghiệp vừa: Không quá 100 tỷ đồng và không quá 100 người

 Doanh nghiệp lớn: Tổng nguồn vốn >100 tỷ, hoặc tông số lao động > 200 người

Quy mô doanh nghiệp sẽ có sự quyết định rất lớn tới dịch vụ họ cung cấp cũng như mức giá

mà khách hàng phải bỏ ra cho mỗi chuyến đi, thường thì để mua các tour của các doanhnghiệp lớn sẽ cao hơn mức giá của các công ty nhỏ do có sự tin tưởng, uy tín và chất lượngcũng như nhiều sự chọn lựa hơn cho khách hàng

3 Chất lượng khách sạn:

Trang 9

Tại Việt Nam, khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao theo Tiêu chuẩn quốc giaTCVN 4391: 2009: là khách sạn có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đápứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn củatừng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá thông qua các tiêu chí:

họ đều phải chi ra những mức giá xứng đáng đối với dịch vụ mà họ được tận hưởng

4 Phương tiện di chuyển:

Là phương tiện di chuyển của khách hàng đến địa điểm du lịch mà họ lựa chọn Đối với cáctour du lịch trong nước thì chúng ta có thể lựa chọn các phương tiện như: Máy bay, tàu hỏa, ô

tô … Ở nghiên cứu lần này chúng tôi sẽ lựa chọn phương tiện di chuyển bằng máy bay và ô tô

vì có sự khác biệt lớn về giá Thường thì các tour có sử dụng phương tiện di chuyển là máybay thì sẽ có mức giá cao hơn rất nhiều so với việc sử dụng các phương tiện giao thông cònlại như ô tô, tàu hỏa, …Vì vậy đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới giá tour du lịch trongnước mà chúng tôi nghiên cứu

5 Số ngày trong tour:

Số ngày của tour cũng là một trong yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến giá tour du lịch trongnước, với tour có thời gian tham quan dài thì giá thành sẽ cao hơn do chi phí cho đi lại, ănnghỉ, khách sạn, … sẽ tăng lên do thời gian lâu hơn

6 Quãng đường trong tour:

Chính là khoảng cách từ nơi khách hàng bắt đầu chuyến đi đến địa điểm mà họ sẽ tham quan,quãng đường càng xa thì mức giá sẽ đội lên càng lớn do chi phí về đi lại, phí vé sẽ tăng lêntheo khoảng cách địa lý

Trên đây chính là những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng trực tiếp đến giá tour du lịch trong nước,chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích kĩ lưỡng và có cái nhìn cụ thểtrực quan nhất về mối liên hệ trực tiếp giữa giá tour và các yếu tố như quãng đường, phươngtiện, số ngày, quy mô công ty, chất lượng khách sạn Qua đó có thể đưa ra những nhận xétđánh giá cụ thể chi tiết và khách quan thông qua các số liệu thống kê trong nghiên cứu Sau

đó có thể đưa ra những lời khuyên, giải pháp lựa chọn sao cho phù hợp nhất đối với từng đốitượng khách hàng sao cho để có được một mức giá phù hợp và tốt nhất

Trang 10

CH ƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NG II: PH ƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NG PHÁP NGHIÊN C U VÀ MÔ HÌNH ỨU VÀ MÔ HÌNH

2.1 Xác đ nh ph ịnh phương pháp nghiên cứu ương pháp nghiên cứu ng pháp nghiên c u ứu

2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin sơ cấp, dạng số liệu chéo, thể hiện thông tin về mộthay nhiều yếu tố được thu thập ở phạm vi các công ty du lịch tại Hà Nội Số liệu được thuthập qua các trang thông tin trên mạng được ghi đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo

2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel và Stata xử lý sơ lược số liệu

2.1.3 Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu

Chạy phần mềm Stata hồi quy mô hình bằng phương pháp bình phương tối

thiểu thông thường (OLS) để ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa

biến Từ phần mềm Stata ta dễ dàng:

+Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến

+Dùng kiểm định White để kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi và

Robust Standard Errors hồi quy mô hình theo phương pháp sai số chuẩn mạnh

+Kiểm định Ramsey’s RESET để kiểm định xem mô hình có bị bỏ sót biến

+ Kiểm định Jacque-Bera để kiểm định phân phối chuẩn của sai số

2.2 Xây d ng mô hình lý thuy t ựng mô hình lý thuyết ết kinh tế:

2.2.1 Mô hình hồi quy gốc

GIA= f(CTY, KS, PT, QD, N)

Mô hình nghiên cứu sự phụ thuộc của giá tour với các biến độc lập: quy mô công ty(CTY),quy mô khách sạn( KS), phương tiện di chuyển(PT), số ngày(N), quãng đường dichuyển(QD)

2.2.2 Mô hình hồi quy tổng quát

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng cơ sở lí thuyết và để xuất dạng mô hình toán nghiên cứu dướiđây với mục đích kiểm tra ảnh hưởng của ác biến độc lập tới giá tour như thế nào

Mô hình hồi quy tổng thể ngẫu nhiên:

Trang 11

μi là sai số ngẫu nhiên, thể hiện cho tất cả các yếu tố khác có ảnh hưởng tới giá

tour ngoài những biến độc lập đã nêu ở trên

Mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:

^

Y =^β1+ ^β2CTY + ^β3KS+^β4PT +^β5QD +^β6N +e i

Trong đó:ei là phần dư

Các giả thiết của mô hình:

Giả thiết 1: Các biến độc lập X là các biến phi ngẫu nhiên tức là các giá trị của

chúng được cho trước hoặc được xác định

Giả thiết 2: Kì vọng có điều kiện của sai số ngẫu nhiêu u i bằng không, tức là

E (u i | X i ) = 0

Giả thiết 3: Các u i có phương sai bằng nhau tại mọi quan sát X

Giả thiết 4: Không có sự tự tương quan giữa các sai số ngẫu nhiên u i

Giả thiết 5: Không có sự tương quan giữa các sai số ngẫu nhiêu u i với biến độc

Trang 12

1 GIA Giá một tour Nghìn đồng

Bảng 2.1 Các biến trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới giá tour

2 Mô tả số liệu thống kê:

Tour có giá cao nhất là 11200 nghìn đồng

Tour có giá thấp nhất là 750 nghìn đồng

Trang 13

Khoảng chênh lệnh giữa tour có giá cao nhất và thấp nhấp là 10540 nghìn đồng Có sự chênhlệnh rất lớn này là do ảnh hưởng của các yếu tố về qui mô công ty, qui mô khách sạn,phương tiện di chuyển, số ngày du lịch cũng như quãng đường di chuyển trong tour du lịch

• Biến CTY: công ty du lịch có quy mô lớn chiếm 38.02%, còn lại 61.98% là của những công

ty vừa và nhỏ

• Biến KS: khách sạn 3 sao chiếm 61.15%, khách sạn 4 sao là 9.09%, khách sạn 5 sao là2.47% và cuối cùng là khách sạn 2 sao với 27.29%

• Biến PT: Tour đi máy bay chiếm 50.41% , còn lại 49.59% tour không có sử dụng máy bay

• Biến N: Có 43.81% tour du lịch trên 3 ngày, còn 56.19% tour du lịch dưới 3 ngày

3 Ma trận tương quan giữa các biến:

Trang 14

1.0000 N

Bảng 2.2 Kết quả xây dựng ma trận tương quan giữa các biến

• Tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc:

Hệ số tương quan r(GIA, CTY)= 0.189864 Tức là quy mô công ty và giá tour tương quancùng chiều nhau và mức độ tương quan thấp

Hệ số tương quan r( GIA, KS)= 0.404655 Tức là quy mô khách sạn và giá tour tương quancùng chiều nhau và mức độ tương quan thấp

Hệ số tương quan r( GIA, PT)= 0.77799 Tức là phương tiện di chuyển và giá tour tương quancùng chiều và mức độ tương quan cao

Hệ số tương quan r( GIA, QD) =0.810332 Tức là quãng đường di chuyển trong tour và giátour tương quan cùng chiều và mức độ tương quan rất cao

Hệ số tương quan r( GIA, N) = 0.541015 Tức là số ngày và giá tour tương quan cùng chiều

và mức độ tương quan cao

Ta thấy, phương tiện di chuyển , số ngày, quãng đường di chuyển có tác động lớn đối với giátour Quy mô công ty và quy mô khách sạn có tác động yếu hơn

• Tương quan giữa các biến độc lập với nhau:

Từ bảng ta thấy, hệ số tương quan giữa các biến độc lập r < 0,8 ; Chỉ có r (QD, PT) > 0,8.Như vậy có thể dự đoán mô hình không có đa cộng tuyến cao, nếu có thì cũng không gây ảnhhưởng lớn đến mô hình

Ch ương III: Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê ng III: K t qu ết quả ước lượng và suy diễn thống kê ả ước lượng và suy diễn thống kê ước lượng và suy diễn thống kê ượng và suy diễn thống kê c l ng và suy di n th ng kê ễn thống kê ống kê

3.1 Mô hình ước lượng ượng c l ng

Trang 15

Model 704495295 5 140899059

Total 923154994 120 7692958.28

F(5, 115) = 74.10Prob > F = 0.0000R-squared = 0.7631Adj R-squared = 0.7528Root MSE = 1378.9

Từ kết quả ước lượng trên, ta thu được hàm hồi quy mẫu như sau:

GIA=−1661.065+415.1283 CTY +730.9734 KS+1569.4 PT +0.8492291 QD+540.1935 Ngày+ e i

Mô hình cho ta thấy: KS, PT, QD, N thực sự có tác động đến Gia; CTY không thực

sự tác động đến Gia vì có P > | t | = 0.118 > 10% Các biến độc lập khác đều có chỉ số P > | t |

ở mức nhỏ hơn 1% thì có tác động rất mạnh đối với biến phụ thuộc Gia

Hệ số xác định R2 = 0.7631 cho ta biết rằng các biến số độc lập CTY, KS, PT, QD, N

giải thích được 76.31% sự biến động trong biến phụ thuộc Giá tour du lịch (Gia) 23.69 %

còn lại do các yếu tố khác tác động vào biến phụ thuộc Gia

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần:

Đối với ^β1: Khi các biến số CTY, KS, PT, QD, Ngày có giá trị bằng không, Giá tour

du lịch (Gia) trung bình là -1661.065, đó chính là trung bình ảnh hưởng của các yếu tố khác

không nằm trong mô hình lên chỉ số Gia

Trang 16

Đối với ^β2: Khi KS, PT, QD, N không đổi và nếu Cty tăng (giảm) 1 đơn vị thì Giá tour

du lịch (Gia)trung bình tăng (giảm) 415.1283 đơn vị

Đối với ^β3: Khi CTY, PT, QD, N không đổi và nếu Ks tăng (giảm) 1 đơn vị thì Giátour du lịch (Gia) trung bình tăng (giảm) 730.9734 đơn vị

Đối với ^β4: Khi CTY, KS, QD, N không đổi và nếu Pt tăng (giảm) 1 đơn vị thì Giátour du lịch (Gia) trung bình tăng (giảm) 1569.4 đơn vị

Đối với ^β5: Khi CTY, KS, PT, N không đổi và nếu Qd tăng (giảm) 1 đơn vị thì Giátour du lịch (Gia) trung bình tăng (giảm) 0.8492291 đơn vị

Đối với ^β6: Khi CTY, KS, PT, QD không đổi và nếu N tăng (giảm) 1 đơn vị thì Giátour du lịch (GIA) trung bình tăng (giảm) 540.1935 đơn vị

3.2 Ki m đ nh và kh c ph c các khuy t t t c a mô hình ểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình ịnh phương pháp nghiên cứu ắc phục các khuyết tật của mô hình ục các khuyết tật của mô hình ết kinh tế: ật của mô hình ủa mô hình

mô hình nghiên cứu sẽ dẫn đến mô hình bỏ sót biến

Nguyên nhân dẫn đến bỏ sót biến

Nguyên nhân thường dẫn đến việc bỏ sót biến là do các lý thuyết liên quan chưa có cái nhìnđầy đủ về vai trò của một biến số nào đó hoặc cũng có thể do sự hạn chế về mặt dữ liệu trênthực tế (dữ liệu không có sẵn) dẫn đến việc chúng ta bỏ qua biến số này trong mô hình

Hậu quả của việc bỏ sót biến

Hậu quả đối với việc bỏ sót biến là rất nghiêm trọng, sai phạm này ảnh hưởng trọng yếu đếnviệc diễn dịch các kết quả của mô hình, khả năng dự báo của mô hình :

- Các ước lượng thu được là ước lượng chệch của các tham số trong mô hình đúng

- Các ước lượng thu được không phải là ước lượng vững

- Khoảng tin cậy rông ,các kiểm định không còn tin cậy nữa

Để kiểm đinh bỏ sót biến , ta xét cặp giả thiết thống kê

Trang 17

H0: Mô hình không bỏ sót biến

từ các công thức OLS thông thường Nhưng nếu ta vẫn sử dụng các công thức OLS thôngthường, các kiểm định t và F dựa vào chúng có thể gây ra những kết luận sai lầm

Nguyên nhân:

Phương sai của sai số thay đổi có thể do một trong các nguyên nhân sau:

- Do bản chất của mối liên hệ của các đại lượng kinh tế.có nhiều mối quan hệ kinh tế

có chứa hiện tượng này Chẳng hạn mối liên hệ giữa thu nhập và tiết kiệm, thông

thường thu nhập tăng thì mưc độ biến động của hiện tượng cũng tăng

- Do kỹ thuật thu nhập và sử lý số liệu được cải tiến dường như giảm Kỹ thuật thu

thập số liệu càng được cải tiến thì sai lầm phạm phải càng it hơn

- Do con người học được hành vi trong quá khứ Ví dụ như lỗi của người đánh máy

Trang 18

càng it thì nếu thời gian thực hiện càng tăng

- Phương sai của sai số thay đổi cũng cũng xuất hiện khi có các quan sat ngoại lai

Quan sat ngoại lai là các quan sat khác biệt rất nhiều (quá nhỏ hoặc quá lớn) với các

quan sat khác trong mẫu Việc đưa vào hay loại bỏ các quan sat này ảnh hưởng rất lớn

đến phân tích hồi quy

- Nguyên nhân khác đó là mô hình định dạng sai, có thể là do bỏ sót biến thích hợp

hoặc dạng giải tích của hàm là sai

Hậu quả:

Hậu quả của phương sai sai số thay đổi là các ước lượng bình phương nhỏ nhất vẫn là khôngchệch nhưng không còn hiệu quả nữa, cùng với đó ước lượng của các phương sai sẽ bị chệch,như vậy làm mất hiệu lực của kiểm định

Để kiểm định phương sai sai số thay đổi ta xét cặp giả thuyết sau:

{H 0 : Mô hìnhcó phương sai sai số thuầnnhất : H 1: Mô hìnhcó phương sai sai số thay đổi

Nếu giá trị Prob > chi2 , chúng ta bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1

Ta thực hiện kiểm định White:

Ngày đăng: 22/06/2020, 21:35

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w