nghiên cứu khoa học “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị” II/ Mục đích nghiên cứu: Dựa trên thực trạng dạy và học môn Toán ở lớp 3 nói chung,
Trang 1Sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị
Phần I : Mở đầu
I/ Lí do chọn đề tài:
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng ở nhân cách con ngời Trong các môn học đó môn Toán có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn,đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác.Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất to lớn.Nó có khả năng phát triển trí thông minh,t duy độc lập sáng tạo,linh hoạt góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại,ý chí vợt qua khó khăn.Môn Toán có vai trò to lớn trong việc rèn luyện
ph-ơng pháp suy nghĩ,phph-ơng pháp suy luận,phph-ơng pháp giải quyết vấn đề có khoa học toàn diện,chính xác Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học đợc hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thờng xuyên đợc ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống
Căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh Tiểu học
mà cấu trúc nội dung môn Toán rất phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh ở lớp 3, các em đợc học các kiến thức, kĩ năng
ở thời điểm kết thúc của giai đoạn 1, chuẩn bị học tiếp giai
đoạn sau, cho nên các em phải nắm đợc chắc tất cả các cơ sở ban đầu về giải toán nói riêng, tất cả các kĩ năng khác nói chung
Đặc biệt, ở lớp 3 sang học kì II, các em bắt đầu đợc làm quen với các dạng toán hợp cơ bản, trong đó có dạng toán liên quan rút về
đơn vị Dạng toán này có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, nó
đòi hỏi các em phải có kĩ năng giải toán tốt, kĩ năng ứng dụng hàng ngày
Trong những năm gần đây chất lợng giải bài toán liên quan
đến rút về đơn vị của học sinh lớp 3 đã đợc nâng lên khá rõ.Tuy vậy, sự tiến bộ này vẫn cha đáp ứng với yêu cầu chung Xuất phát
từ tình hình thực tế học sinh nh vậy, tôi mong muốn có những sáng kiến về phơng pháp giúp các em giải toán dạng toán có liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3.Vì vậy tôi lựa chọn đề tài
Trang 2nghiên cứu khoa học “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị”
II/ Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên thực trạng dạy và học môn Toán ở lớp 3 nói chung, dạy học sinh giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị nói chung, tôi muốn đa ra một số ý kiến đổi mới để giúp các em nắm chắc đợc cách giải dạng toán này một cách sâu sắc, tránh không còn bị nhầm lẫn, giúp các em nắm vững bài và yêu thích môn Toán hơn Từ đó các em có vốn kĩ năng tính toán chính xác
ở những lúc cần thiết trong cuộc sống, tránh đợc những sai sót
có thể xảy ra Tạo cho các em có tác phong học tập và làm việc
có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vợt khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin
III/ Đối tợng nghiên cứu:
Để làm rõ đợc mục đích tôi đã nói ở trên, tôi đã lấy đối tợng nghiên cứu là học sinh lớp 3 trờng Tiểu học số 1 An Thuỷ trong các năm học 2009 - 2010,2010- 2011,2011- 2012.Tôi đã nghiên cứu trên tất cả các đối tợng học sinh lớp 3C
IV/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ tình hình thực tế, để các em nắm vững
đ-ợc phơng pháp giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi lần lợt nghiên cứu phơng pháp dạygiải dạng toán này theo các kiểu bài với từng bớc sau:
Bớc 1: Giúp các em nắm chắc phơng pháp chung để giải các
bài toán
Bớc 2: Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia, nhân
Bớc 3: Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị bằng hai phép chia
Bớc 4: Luyện tập, so sánh cách giải và củng cố kiến thức cho
học sinh
Để giải quyết đợc nhiệm vụ trên, tôi càn bám sát vào các phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học toán ở Tiểu học nói chung, của lớp 3 nói riêng sao cho phù hợp và nhận thức của học sinh, các em có hứng thú tốt khi học tốt, tạo không khí lớp học sôi nổi, chất lợng cao
Trang 3V/ Phơng pháp nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu, tôi thờng sử dụng các phơng pháp sau:
1 Phơng pháp nghiên cứu, lí luận:
- Đọc các tài liệu cần thiết
- Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, chơng trình liệu bồi dỡng giáo viên , sách tham khảo
2 Phơng pháp điều tra quan sát.
- Điều tra học sinh, các loại vở bài tập
- Thông qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp
3 Phơng pháp kiểm tra, thống kê kết quả:
- Kiểm tra chất lợng qua mỗi giai đoạn
- Thống kê kết quả ở từng giai đoạn
4.Phơng pháp thực nghiệm s phạm:Dạy các tiết toán ở lớp
3 về “ giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị” để kiểm chứng sự khả thi về những đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc rèn kĩ năng giải bài toán liên quan đến rút về
đơn vị toán cho học sinh lớp 3
5 Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm:
Giáo viên rút kinh nghiệm cho mình, tổng kết thành các bài học cơ bản
VI/ Phạm vi nghiên cứu:
Từ những năm trớc, tôi đã nghiên cứu rất nhiều phơng pháp dạy học của các lớp 4,5, năm học 2011 - 2012 tôi đặc biệt
đã chú trọng đến phơng pháp dạy dạng toán: “Bài toán có liên
quan đến rút về đơn vị" ở lớp 3 Mục đích chính là giúp các
em có một kĩ năng giải toán và phân loại dạng toán tốt, tạO cơ sở tốt cho các em học tốt dạng toán về đại lợng tỉ lệ thuận và đại l-ợng tỉ lệ nghịch sau này Thực chất ở dạng bài toán này, chúng ta
đã phân loại cho các em thành hai kiểu bài theo chơng trình học Cho nên cái chính là tôi muốn giúp các em không những có phơng pháp tốt giải hai kiểu bài này mà còn giúp các em có kĩ năng nhận biết, so sánh, đối chiếu sự giống nhau và khác nhau ở hai kiểu bài, từ đó các em tránh đợc nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra Vậy nên, chúng ta phải có phơng pháp khéo léo phù hợp với quá
Trang 4trình nhận thức của các em, giúp các em nhẹ nhàng tiếp thu, không gò bó, nhớ đợc sâu sắc kĩ năng giải
Phần II: Nội dung
I/ Cơ sở lí luận:
Quá trình dạy học Toán 3 phải góp phần thiết thực vào việc hình thành phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh Cho nên, giáo viên cần tổ chức hoạt động học tập thờng xuyên tạo
ra các tinh huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học sinh
tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hớng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ năng vấn đề đó, huy động các kiến thức và các công cụ đã có để tìm ra con đờng hợp lí nhất giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong qua trình giải quyết vấn đề, diễn đạt các bớc đi trong cách giải, tự mình kiểm tra lại các kết quả đã đạt
đ-ợc, cùng các bạn rút kinh nghiệm về phơng pháp giải Tuy nhiên,
để tổ chức đợc các hoạt động học tập, giáo viên cần xác định
đợc: Nội dung toán cần cho học sinh lĩnh hội là gì? Cần tổ chức các hoạt động nh thế nào? Mặt khác, nội dung dạy giải toán ở lớp
3 đợc sắp xếp hợp lí, đan xen và tơng hợp với mạch kiến thức khác, phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 3 Dạy học giải toán có lời văn là một trong những con đờng hình thành
và phát triển trình độ t duy của học sinh Các em biết phát hiện
và tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định
Tuy nhiên, giáo viên phải chủ động tổ chức, hớng dẫn học sinh hoạt động theo chủ đích nhất định với sự trợ giúp đúng mức của giáo viên, của sách giáo khoa và đồ dùng dạy học, để
mỗi cá nhân học sinh “khám phá”tự phát hiện và tự giải quyết
bài toán thông qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới, với các kiến thức liên quan đã học, với kinh nghiệm của bản thân Đó là các cơ sở để các em học giải tốt dạng toán rút về
đơn vị
Nhìn lại về quá trình dạy dạng toán này, về cơ bản thì ai
cũng thể cho rằng các em dễ tiếp thu, dễ làm bài, dễ nhớ, ít sai Nhng đi sâu hơn nữa, theo cái nhìn chủ quan của tôi, với dạng toán này các em cũng có những nhầm lẫn đáng tiếc nếu nh các
em không nắm chắc đặc điểm cơ bản, phơng pháp giải cơ bản của hai kiểu bài trong dạng toán này Nếu hớng dẫn học sinh từng kiểu bài một trong một tiết thì các em làm bài gần nh theo
Trang 5khuôn mẫu, ít sai sót Nếu hớng dẫn học sinh luyện tập song song cả hai kiểu bài hoặc học xong cả hai kiểu bài rồi, các em
mà không nắm vững sẽ sai nhầm dễ dàng Điều này sẽ xảy ra với các em lực học trung bình, trung bình yếu Cho nên, việc nghiên cứu phơng pháp giúp các em giải tốt dạng toán này ở lớp 3 sẽ phải dần từng bớc đợc khắc phục, đổi mới, kích thích học theo nhận thức chủ đạo của học sinh thì chất lợng mới cao, phát huy tính t duy, độc lập, sáng tạo ở tất cả học sinh
II/ cơ sở thực tiễn và Thực trạng của dạy và học:
1 Thực trạng chung:
Trong nhiều năm theo dõi học sinh học Toán, đặc biệt là hai năm gần đây, tôi trực tiếp theo dõi các em học sinh lớp 3 giải toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi thấy các em có một thói quen không tốt cho lắm đó là: đọc đầu bài qua loa, sau đó giải bài toán ngay, làm xong không cần kiểm tra lại kết quả, cho nên, khi trả bài các em mới biết là mình sai.Các em thờng chỉ làm
đúng khi học xong kiểu bài 1 còn khi đã học xong hai kiểu bài thì số lợng học sinh làm bài sai lại nhiều hơn.Bởi vậy kết quả giải toán có chất lợng thấp
2.Thực trạng riêng của lớp 3C:
Đối với dạng toán này, ở lớp 3C khi giáo viên hớng dẫn xong kiểu bài 1, các em làm bài khá tốt, ít nhầm lẫn, nhng còn sai nhiều trong tính toán, đến khi dạy xong kiểu bài 2, các em làm bài có phần nhầm lẫn nhiều hơn, nhiều em thực hiện ở các bớc 2 đáng
lẽ là phép chia thì các em lại làm phép nhân ( giống ở kiểu bài 1)
3.Thống kê chất lợng giải toán liên quan dén rút về đơn vij của lớp 3C:
Tổng
số HS
1 -> 4 5 -> 6 7 -> 8 9 -> 10
4.Phân tích kết quả học sinh giải toán đạt chất lợng thấp:
Để nắm đợc thực trạng học sinh lớp 3 giải dạng toán này cụ thể
nh thế nào, tôi đã tiến hành ra hai bài toán, thuộc hai kiểu bài của dạng toán này nh sau rồi cho các em làm bài trong thời gian
là 20 phút để nắm đợc kết quả
Trang 6*Bài toán 1:
Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa đợc 36 kg gạo Hỏi 4 bao gạo
nh thế có thể chứa đợc bao nhiêu ki lô gam gạo?
* Bài toán 2:
Có 42 lít dầu đựng vào 6 can Hỏi có 84 lít dầu thì cần
có bao nhiêu can nh thế để đựng?
Sau khi chấm bài, tôi nhận thấy kết quả các em làm bài
nh sau:
- Có nhiều em làm đúng cả 2 bài
- Một số em làm nhầm ở bớc 2 từ kiểu bài 1 sang kiểu bài 2 và ngợc lại
- Một số em có tính sai
- Còn một vài em sai cả 2 bài
5.Nguyên nhân:
Nguyên nhân có kết quả nh vậy là do phần lớn các em còn chủ quan khi làm bài, cha nhớ kĩ các phơng pháp giải dạng toán này Mặt khác, cũng có thể là các em cha đợc củng cố rõ nét về
2 kiểu bài trong dạng toán này nên sự sai đó không tránh khỏi Còn nữa, đây là các bài toán áp dụng rất thực tế mà các em quên mất phơng pháp thử lại nên kết quả đa ra rất đáng tiếc
Iii/ biện pháp :
Muốn cho học sinh giải tốt bài toán liên quan đến rút về
đơn vị, trớc tiên chúng ta phải hớng dẫn các em nắm chắc đợc những bớc cần thực hiện khi giải toán nói chung đã
1/Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp chung để giải các bài toán:
Mỗi bài toán các em có làm tốt đợc hay không đều phụ thuộc vào các phơng pháp giải toán đợc vận dụng ở mỗi bớc giải bài toán đó Cho nên, chúng ta cần hớng dẫn học sinh nắm đợc các bớc giải bài toán nh sau:
* Bớc 1: Đọc kĩ đề toán.
* Bớc 2: Tóm tắt đề toán.
* Bớc 3: Phân tích bài toán.
* Bớc 4: Viết bài giải.
Trang 7* Bớc 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh nh sau:
a/ Đọc kĩ đề toán: Học sinh đọc ít nhất 3 lần mục đích
để giúp các em nắm đợc ba yếu tố cơ bản Những “ dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái cha biết và cần tìm và những “điều kiện” là quan
hệ giữa các dữ kiện với ẩn số
Cần tập cho học sinh có thói quen và từng bớc có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản của bài toán, phân biệt và xác
định đợc các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên qua đến cái cần tìm, gạt bỏ các tình tiết không liên quan đến câu hỏi, phát hiện đợc các dữ kiện và điều kiện không tờng minh để diễn
đạt một cách rõ ràng hơn Tránh thói quen xấu là vừa đọc xong
đề đã làm ngay
lợc bớt một số câu chữ, làm cho bài toán gọn lại, nhờ đó mối quan
hệ giữa cái đã cho và một số phải tìm hiện rõ hơn Mỗi em cần
cố gắng tóm tắt đợc các đề toán và biết cách nhìn vào tắt ấy
mà nhắc lại đợc đề toán
Thực tế có rất nhiều cách tóm tắt bài toán, nếu các em càng nắm đợc nhiều cách tóm tắt thì các em sẽ càng giải toán giỏi Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt các cách sau tới học sinh:
* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.
* Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu.
* Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
* Cách 4: Tóm tắt bằng hình tợng trng.
Tuy nhiên tôi luôn luôn hớng các em chọn cách nào cho hiểu nhất, rõ nhất, điều đó còn phụ thuộc vào nội dung từng bài
c/ Phân tích bài toán: Sau khi tóm tắt đề bài xong, các
em tập viết phân tích đề bài để tìm ra cách giải bài toán Cho nên, ở bớc này, giáo viên cần sử dụng phơng pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài toán theo sơ
đồ dới dạng các câu hỏi thông thờng:
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
Trang 8- Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết cha?
- Còn cái này thì sao?
- Muốn tìm cái cha biết ta cần dựa vào đâu? Làm nh thế nào?
Hớng dẫn học sinh phân tích xuôi rồi tổng hợp ngợc lên, từ
đó các em nắm bài kĩ hơn, tự các em giải đợc bài toán
tìm hiểu bài, các em sẽ dễ dàng viết đợc bài giải một cách đầy
đủ, chính xác Giáo viên chỉ việc yêu cầu học sinh trình bày
đúng, đẹp, cân đối ở vở là đợc, chú ý câu trả lời ở các bớc phải đầy đủ, không viết tắt, chữ và số phải đẹp
e/ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thờng coi bài toán đã giải xong khi tính
ra đáp số hay tìm đợc câu trả lời Khi giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc kết quả là đúng không?” thì nhiều em lúng túng Vì vậy việc kiểm tra , đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải toán
va phải trở thành thói quen đối với học sinh Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hớng dẫn các em thông qua các bớc:
- Đọc lại lời giải
- Kiểm tra các bớc giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài cha, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng cha
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hớng các em nhìn lại toàn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển t duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh
2/Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia ,nhân ( kiểu bài 1):
- Thử lại các kết quả vừa tính từ bớc đầu tiên
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của
đề bài cha
Trang 9Để học sinh nắm chắc phơng pháp giải kiểu bài toán này, tôi đã tiến hành dạy ngay ở trên lớp theo phơng pháp và hình thức sau:
a/ Kiểm tra bài cũ: Để nhắc lại kiến thức cũ và chuẩn bị
cho kiến thức mới cần truyền đạt, tôi ra đề nh sau:
“Mỗi can chứa đợc 5 lít mật ong Hỏi 7 can nh vậy chứa đợc bao nhiêu lít mật ong?”
Với bài này, học sinh dễ dàng giải đợc nh sau:
Bài giải
Bảy can nh vậy chứa đợc số lít mật ong là:
5 x 7 = 35 ( l)
Đáp số: 35 l mật ong
Sau đó, tôi yêu cầu học sinh nhận dạng toán đã học và giải thích cách làm, đồng thời cho học sinh nhắc lại quy trình của giải một bài toán
b/ Bài mới:
*
Giới thiệu bài: Dựa vào bài toán kiểm tra bài cũ, giáo viên vừa củng cố, vừa giới thiệu bài ngày hôm nay các em đợc học
*
H ớng dẫn học sinh giải bài toán 1: Có 35 l mật ong chia đểu vào 7 can Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đầu bài( 3 em)
- Hớng dẫn học sinh tóm tắt bài toán ( sử dụng phơng pháp hỏi đáp):
+ Bài toán cho biết gì? (35 lít mật ong đổ đều vào 7 can)
+ Bài toán hỏi gì? ( 1 can chứa bao nhiêu lít mật ong) + Giáo viên yêu cầu học sinh nêu miệng phần tóm tắt
để giáo viên ghi bảng:
7 can: 35 l
1 can:? l
- Hớng dẫn học sinh phân tích bài toán để tìm phơng pháp giải bài toán
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào bảng con
Trang 10- Giáo viên đa bài giải đối chiếu.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Đáp số: 5 l mật ong
- Giáo viên củng cố cách giải: Để tìm 1 can chứa bao nhiêu lít mật ong ta làm phép tính gì? ( phép tính chia)
- Giáo viên giới thiệu Bài toán cho ta biết số lít mật ong có trong 7 can, yêu cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong 1 can,
để tìm đợc số lít mật ong trong 1 can, chúng ta thực hiện phép chia Bớc này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá trị của một phần trong các phần
- Giáo viên cho học sinh nêu miệng kết quả một số bài toán
đơn giản để áp dụng, củng cố nh:
5 hộp : 30 cái
1 hộp : ? cái
* H ớng dẫn học sinh giải bài toán 2: Có 35 lít mật ong cia đèu vào 7 can Hỏi 2 can có mấy lít mật ong?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đầu bài ( 3 lần)
- Yêu cầu học sinh nêu tóm tắt bài toán – Giáo viên ghi bảng( Phơng pháp hỏi đáp)
7 can : 35 lít
2 can : ? lít
- Hớng dẫn học sinh phân tích bài toán: ( Phơng pháp hỏi
đáp)
+ Muốn tính đợc số lít mật ong có trong 2 can ta phải biết gì? ( 1 can chứa đợc bao nhiêu lít mật ong)
+Làm thế nào để tìm đợc số lít mật ong có trong
1 can? ( Lấy số lít mật ong trong 7 can chia cho 7)
+ Yêu cầu học sinh nhẩm ngay 1 can: ? l
+ Yêu cầu học sinh nêu cách tính 2 can khi đã biết
1 can
(Lấy số lít mật ong có trong 1 can nhân với 2)