Trong đời sống của mỗi con người chúng ta và trong bản sắc của mỗi dân tộc, văn hóa nói chung và di sản văn hóa nói riêng, luôn có vai trò, vị trí quan trọng. Văn hóa không chỉ tạo nên nét độc đáo và sự khác biệt của mỗi dân tộc mà văn hóa còn giúp cho đời sống văn hóa của cả xã hội thêm phong phú, đa dạng. Cùng với sự phát triển và thay đổi từng ngày của xã hội hiện đại những bản sắc, hoạt động văn hóa này ngày càng mai một và rất cần được bảo tồn. Có rất nhiều hình thức bảo tồn, trong đó bảo tồn dưới dạng số hóa để lưu trữ trên máy tính, lưu giữ làm tài liệu giảng dạy cho các thế hệ mai sau đã và đang thu hút được rất nhiều nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu bảo tồn nội dung văn hóa phi vật thể sử dụng các công nghệ khác nhau với hai hướng chính là hệ thống công nghệ nhằm truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể và hệ thống công nghệ hỗ trợ giảng dạy nội dung văn hóa phi vật thể.
MỞ ĐẦU Trong đời sống người sắc dân tộc, văn hóa nói chung di sản văn hóa nói riêng, ln có vai trò, vị trí quan trọng Văn hóa không tạo nên nét độc đáo khác biệt dân tộc mà văn hóa giúp cho đời sống văn hóa xã hội thêm phong phú, đa dạng Cùng với phát triển thay đổi ngày xã hội đại sắc, hoạt động văn hóa ngày mai cần bảo tồn Có nhiều hình thức bảo tồn, bảo tồn dạng số hóa để lưu trữ máy tính, lưu giữ làm tài liệu giảng dạy cho hệ mai sau thu hút nhiều nghiên cứu Trên giới có nhiều cơng trình nghiên cứu bảo tồn nội dung văn hóa phi vật thể sử dụng công nghệ khác với hai hướng hệ thống cơng nghệ nhằm truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể hệ thống cơng nghệ hỗ trợ giảng dạy nội dung văn hóa phi vật thể Việc giảng dạy truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể phụ thuộc nhiều vào việc truyền thụ trực tiếp người dạy người học Các phương pháp giảng dạy trực tiếp khó truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể cách rộng rãi, tài nguyên người cho việc giảng dạy truyền thụ hạn chế Do đó, việc xây dựng hệ thống hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình vai mẫu tạo phương pháp học mới, người học có cơng cụ để xem so sánh diễn viên khác diễn nhân vật Từ đó, tăng khả cảm thụ tính sáng tạo người học Bên cạnh hệ thống giúp bảo tồn truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể cách rộng rãi Cũng lý mà chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu, xây dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình “vai mẫu” kịch hát dân tộc” Đề tài nội dung thực dự án bảo tồn phát huy di sản văn hoá phi vật thể Nhằm nâng cao chất lượng, tăng hiệu việc giảng dạy, bảo tồn truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể dân tộc, đề tài đề xuất để giải thực trạng giảng dạy trường nghệ thuật, phục vụ công tác đào tạo bậc đại học cao đẳng văn hoá nghệ thuật Cụ thể áp dụng trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, múa, thiết kế mỹ thuật truyền hình, góp phần xây dựng văn hóa Việt Nam thực thành công mục tiêu hội nhập quốc tế Hiện nhà trường đào tạo 16 ngành đào tạo với chuyên ngành khác tương ứng với trình độ đào tạo khác Trong có chuyên ngành Kịch Sân khấu truyền thống: diễn viên Chèo, diễn viên Cải lương, diễn viên Tuồng, diễn viên Kịch hát dân tộc, … Cơng tác giảng dạy loại hình sân khấu truyền thống trường theo hình thức truyền nghề, theo cách giảng viên dạy sinh viên trực tiếp lớp phần lý thuyết thể mẫu nhân vật theo vai mẫu, sau chia nhóm sinh viên tự học tự biểu diễn, sinh viên tự học trả buổi lên lớp Với cách giảng dạy người học thu nhận kiến thức từ phía tạo vai diễn dập khuôn, cứng nhắc, thiếu cá tính nét riêng thân Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo mơn kịch hát dân tộc bất cập: thiếu thốn trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập, tài nguyên người giảng dạy hạn chế, nên phương pháp giảng dạy trực tiếp chưa thể truyền bá nội dung văn hóa phi vật thể cách rộng rãi Những yếu tố phần làm cho học sinh hụt hẫng, khiếm khuyết kiến thức sinh vai diễn “bản sao” thầy, nghèo nàn, cứng nhắc, thiếu riêng, độc đáo Để khắc phục hạn chế Trường ĐH Sân khấu & Điện ảnh thực ghi hình (các tệp liệu mẫu) trích đoạn sân khấu truyền thống, với trình diễn nghệ nhân, nghệ sĩ tài danh để đưa vào giảng dạy cho sinh viên ngành kịch hát dân tộc nhà trường Tiến trình ghi hình diễn ba miền nước ta với ba thể loại: chèo, tuồng, cải lương Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ việc giảng dạy nhà trường mức ghi hình trích đoạn giảng dạy cho sinh viên với thể loại: chèo, tuồng, cải lương, kịch hát dân tộc, múa rối Với hình thức ghi hình chưa đáp ứng nhu cầu người học muốn xem diễn nhiều góc cảnh khác nhau, chưa hỗ trợ người học so sánh ưu, nhược điểm diễn viên diễn vai diễn diễn Bên cạnh hạn chế kỹ sử dụng máy tính cán giáo viên nhà trường không đồng đều, cán giáo viên với nhiều độ tuổi khác Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình “vai mẫu” để giảng viên người học dễ sử dụng, đạt hiệu công tác giảng dạy học tập cần thiết Để hiểu rõ mục đích xây dựng hệ thống tơi xin trình bày hai khái niệm khái niệm “hệ thống hỗ trợ giảng dạy” khái niệm “vai mẫu” Vai mẫu nhân vật tiêu biểu số tích diễn sân khấu truyền thống, hệ nghệ nhân, nghệ sĩ sáng tạo, thể hiện, đạt đến chuẩn mực, xem khn mẫu nghệ thuật Các vai mẫu nhiều diễn viên diễn khác thể nhân vật Trong loại hình nghệ thuật có vai mẫu tiêu biểu Ví dụ sân khấu chèo vai mẫu nhắc đến như: Thị Kính, Thị Mầu, Xúy Vân, Mẹ Đốp, Lý Trưởng,… Hệ thống hỗ trợ giảng dạy hiểu hệ thống xây dựng giúp công tác giảng dạy giáo viên hiệu hơn, giúp người học phát huy khả sáng tạo, tiếp thu kiến thức nhanh học tập đạt kết cao Có nhiều hình thức hỗ trợ giảng dạy khác như: - Các hệ thống quản lý học tâp - Learning managerment Systems (LMSs) Những hệ thống hỗ trợ việc quản lý lớp học, danh sách lớp, câu hỏi, tập học phần Các hệ thống hỗ trợ hình thức có hệ thống nguồn mở hệ thống trả phí phổ biến Moodle, BlackBoard/ WebCT… - Các hệ thống cung cấp môi trường học tập ảo – Virtual learning evironments (VLEs) Cung cấp môi trường học tập ảo thể nội dung học theo kịch dựng sẵn Các hệ thống thường hệ thống yêu cầu người dùng phải trả phí sử dụng Nổi bật hình thức như: Second life, Open cobalt, OpenSimulator… - Các hệ thống quản lý nội dung – Content management systems (CMSs) Các hệ thống cung cấp công cụ quản lý nội dung giảng, học phần, khóa học, nội dung đa phương tiện Hiện có nhiều hệ thống theo hình thức - Các hệ thống học kết hợp – Blended and online learning Các hệ thống áp dụng hình thức kết hợp việc sinh viên lên lớp kết hợp học trực tuyến Ví dụ: sinh viên học lý thuyết trực tuyến hệ thống tham gia thực hành lớp, ngược lại,… - Các hệ thống blog, wikis… hỗ trợ giảng dạy Hệ thống xây dựng cung cấp hình thức hỗ trợ giảng dạy như: cung cấp mơi trường học tập ảo, lưu trữ nội dung khóa học, nội dung loại hình nghệ thuật, nội dung giảng, người học kết hợp việc học lớp học online hệ thống, bên cạnh hệ thống thư viện tra cứu nội dung đa phương tiện loại hình nghệ thuật giúp việc bảo tồn truyền bá văn hóa phi vật thể tốt rộng rãi Phần mềm hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình vai mẫu xây dựng từ mẫu thiết kế tương tác người máy lấy người dùng làm trung tâm ứng dụng cơng nghệ đa phương tiện cung cấp hình thức hỗ trợ giảng dạy như: thể vai mẫu môi trường học tập ảo, công cụ xây dựng lưu trữ nội dung khóa học, loại hình nghệ thuật, nội dung giảng… Sinh viên kết hợp học lý thuyết lớp sau sử dụng phần mềm để tham khảo áp dụng thực hành theo vai mẫu Các mẫu thiết kế tương tác người máy lấy người dùng làm trung tâm xây dựng giúp giảm thời gian, chi phí tài nguyên dự án tăng cường tham gia người dùng vào trình phát triển Việc phần mềm ứng dụng cơng nghệ đa phương tiện (hình ảnh, văn bản, âm thanh, video 2D, video 3D), đặc biệt ứng dụng công nghệ 3D vào hỗ trợ giảng dạy, cho phép người dùng chủ động quản lý nội dung video 3D, nhúng nội dung video 3D vào giảng Trong phần mềm khác cho phép nhúng nội dung video 3D từ hệ thống khác vào giảng Bên cạnh phần mềm hỗ trợ việc biên tập nội dung video 3D, cho phép kết hợp âm ghép nhiều cảnh diễn 3D vào diễn, giúp tiết kiệm thời gian biên tập nội dung tái sử dụng cảnh diễn 3D Luận văn bao gồm phần nội dung sau: Chương Tổng quan quy trình phát triển phần mềm Chương tổng hợp, tóm tắt tổng quan quy trình phát triển phần mềm Để lựa chọn quy trình phù hợp với dự án Chương Các phương pháp tạo mẫu, thiết kế tương tác người máy Chương trình bày tổng quan mục đích, vai trò, qui trình tạo mẫu Phân tích đánh giá, so sánh phương pháp, kỹ thuật tạo mẫu công cụ tạo mẫu Sau áp dụng phương pháp tạo mẫu, thiết kế tương tác người máy phù hợp để xây dựng mẫu thiết kế phần mềm Chương Nghiên cứu xây dựng phần mềm Áp dụng kỹ thuật xây dựng mẫu nhanh dựa phân tích lấy người dùng làm trung tâm vào trình phát triển, nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ đa phương tiện (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video 2D 3D) vào hỗ trợ giảng dạy, đặc biệt ứng dụng công nghệ 3D CHƯƠNG TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM Trong cơng nghệ phần mềm có nhiều quy trình phát triển phần mềm khác nhau, quy trình phát triển có ưu điểm nhược điểm riêng Để phát triển phần mềm áp dụng nhiều quy trình khác nhau, nhiên khơng phải quy trình thích hợp cho dự án Vì vậy, việc lựa chọn quy trình phát triển phần mềm thích hợp cho dự án định thành cơng dự án Trong chương tơi trình bày tổng quan quy trình phát triển phần mềm, tổng hợp lại số quy trình phát triển phần mềm, ưu điểm nhược điểm quy trình Từ đề xuất áp dụng quy trình thích hợp cho dự án Dưới nội dung chi tiết chương 1.1 Quy trình phát triển phần mềm Vòng đời phần mềm (Software life-cycle): thời kỳ tính từ phần mềm sinh (tạo) chết (từ lúc hình thành đáp ứng yêu cầu, vận hành, bảo dưỡng loại bỏ) Quy trình phần mềm phân chia thành pha gồm: phân tích, thiết kế, chế tạo, kiểm thử bảo trì [3] Quy trình phát triển phần mềm (Software development/Engineering Process - SEP) phương pháp phát triển hay sản xuất sản phẩm phần mềm Có thể nói quy trình phát triển phần mềm có tính chất định để tạo sản phẩm chất luợng tốt với chi phí thấp suất cao [1, 3] Thơng thường quy trình bao gồm yếu tố sau: Thủ tục (Procedures), danh sách kiểm định (Checklists), hướng dẫn công việc (Activity Guidelines), công cụ hỗ trợ (Tools) biểu mẫu (Forms/templates) [1] Có cơng việc quy trình phát triển phần mềm gồm: - Đặc tả yêu cầu (Requirements Specification): “đòi hỏi” cho yêu cầu chức phi chức - Phát triển phần mềm (Development): tạo phần mềm thỏa mãn yêu cầu phần “đặc tả yêu cầu” - Kiểm thử phần mềm (Validation/Testing): để bảo đảm phần mềm sản xuất đáp ứng “đòi hỏi” “đặc tả yêu cầu” - Thay đổi phần mềm (Evolution): đáp ứng nhu cầu thay đổi khách hàng Tùy theo mơ hình phát triển phần mềm, nhóm cơng việc triển khai theo cách khác Để sản xuất sản phẩm phần mềm người ta dùng mơ hình khác Tuy nhiên khơng phải tất mơ hình thích hợp cho ứng dụng 1.2 Các phương pháp phát triển phần mềm Trong thời gian gần đây, nhiều phương pháp phát triển phần mềm đề xuất Nhiều phương pháp lý thuyết hoá thành phương pháp luận Trong dự án công nghệ thông tin, phương pháp luận hiểu tập hoạt động thực tiễn hệ thống hoá Tuỳ theo phạm vi dự án, điều kiện thời gian nhiều yếu tố khác mà lựa chọn áp dụng phương pháp khác nhau, kết hợp phương pháp cho phù hợp Các mơ hình, phương pháp phát triển phần mềm phân chia thành hai lớp chính: phương pháp truyền thống phương pháp phát triển nhanh Các phương pháp truyền thống phương pháp thiên kế hoạch, trình phát triển phần mềm phải tuân thủ quy trình cách nghiêm ngặt Trong trình phát triển phần mềm, nhiều tài liệu tạo ra, xét duyệt yếu tố quan trọng quản lý rủi ro Với phương pháp này, trình phát triển phần mềm giống sản xuất mặt hàng công nghiệp khác Những người phát triển thực công việc cách nghiêm ngặt theo chuẩn quy trình, khơng u cầu sáng tạo nhiều Những người quản lý quan tâm đến việc tăng lực sản xuất đạt số mục tiêu [3]: - Giảm thiểu lỗi cho công việc diễn trơn tru - Cố gắng giữ ổn định (về tổ chức, sản lượng ) - Chuẩn hoá thao tác bắt buộc người thực phải tuân theo cách nghiêm ngặt - Khơng cho phép sai sót Các phương pháp thường áp dụng cho dự án lớn Một số phương pháp tiêu biểu thuộc lớp như: mơ hình thác nước, mơ hình chữ V, mơ hình xoắn ốc, mơ hình lặp gia tăng Các phương pháp phát triển nhanh gọi với tên Agile, theo nghĩa nhanh nhẹn, khéo léo hành động, phương pháp dựa quy trình phát triển nhanh Điều đặc biệt cần thiết lĩnh vực Internet truyền thông di động phát triển nhanh chóng [12] Các phương pháp phát triển nhanh đời cách khơng lâu Nó bắt đầu tun ngơn phương pháp phát triển phần mềm Agile đưa nhóm người hoạt động lĩnh vực phần mềm vào năm 2001 Những người đại diện cho phương pháp như: Extreme Programming (XP), Scrum, Crystal phương pháp khác thống đưa tun ngơn với điểm sau [12]: Chúng ta dần phát cách phát triển phần mềm tốt cách thực giúp người khác thực Qua cơng việc này, thu giá trị: - Các cá nhân tương tác với quan trọng quy trình cơng cụ - Làm phần mềm quan trọng việc lập tài liệu - Việc hợp tác với khách hàng quan trọng việc ký kết hợp đồng - Đáp ứng thay đổi quan trọng việc theo kế hoạch Ở mâu thuẫn phương pháp truyền thống phương pháp phát triển nhanh Vấn đề chỗ điều mà phương pháp phát triển nhanh phương pháp truyền thống trọng vào khác Điểm phương phát phát triển nhanh việc đáp ứng thay đổi phương pháp truyền thống tập trung vào kế hoạch Đối với dự án bảo tồn văn hóa phi vật thể nói chung nội dung “Nghiên cứu, xây dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình ‘vai mẫu’ kịch hát dân tộc” nói riêng, việc áp dụng phương pháp nhanh phù hợp so với phương pháp truyền thống 1.3 Một số quy trình phát triển phần mềm Mơ hình thác nước (Waterfall Model) mơ hình hình phát triển phần mềm áp dụng theo tính giai đoạn phát triển phần mềm Tức giai đoạn sau thực tiếp giai đoạn trước kết thúc không quay lại giai đoạn trước để xử lí thay đổi yêu cầu Năm 1970, Royce đưa khái niệm “mô hình thác nước” cải tiến thành mơ hình lặp với pha theo thứ tự: Xác định yêu cầu, thiết kế, xây dựng (triển khai, mã hóa, viết code), liên kết, kiểm thử chỉnh sửa, cài đặt bảo trì [1] Nguyên tắc mơ hình thác nước: - Dự án chia thành giai đoạn tuần tự, chấp nhận chút chồng chéo quay lui trở lại giai đoạn - Nhấn mạnh vào kế hoạch, tiến độ, thời gian mục tiêu để hoàn thành dự án, ngân sách thực toàn hệ thống lúc - Được kiểm soát chặt chẽ thông qua việc sử dụng tài liệu văn bản, thơng qua việc đánh giá thức ký kết người sử dụng vào cuối giai đoạn trước bắt đầu giai đoạn Hình 1.1 Mơ hình thác nước Hiện nay, tồn số mơ hình thác nước biến thể mơ hình Royce để phù hợp với thực tế Để giải vấn đề với mơ hình thác nước ngun mẫu, mơ hình thác nước chỉnh sửa giới thiệu, chẳng hạn như: “Mơ hình thác nước với pha chồng chéo, thác nước với dự án nhỏ thác nước với giảm rủi ro” Mơ hình sử dụng u cầu ổn định không thay đổi thường xuyên, phù hợp với ứng dụng nhỏ, khơng có u cầu khó hiểu khơng rõ ràng, mơi trường ổn định, công cụ công nghệ sử dụng ổn định, nguồn lực đào tạo sẵn sàng Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu sử dụng Đối với dự án nhỏ hơn, mơ hình thác nước hoạt động tốt mang lại kết phù hợp Vì giai đoạn mơ hình thác nước cứng nhắc xác, pha thực lần, dễ dàng để bảo trì Các tiêu chí đầu vào đầu xác định rõ ràng, dễ dàng đánh giá chất lượng Nhược điểm: mơ hình khơng thể chấp nhận thay đổi u cầu, trở nên khó khăn để quay trở lại giai đoạn Đối với dự án lớn phức tạp, mơ hình khơng tốt yếu tố rủi ro cao Khơng thích hợp cho dự án thường xuyên thay đổi yêu cầu Khi thử nghiệm thực giai đoạn sau, khơng cho phép xác định thách thức rủi ro giai đoạn trước nên chiến lược giảm thiểu rủi ro khó để chuẩn bị Mơ hình chữ V (V-Shaped Model) hay mơ hình xác minh (verification) mơ hình xác nhận (validation) mở rộng mơ hình thác nước, thay di chuyển xuống theo bước quy trình theo hình chữ V Sự khác biệt việc lập kế hoạch kiểm tra sớm mơ hình hình chữ V Đây mơ hình có kỷ luật cao giai đoạn bắt đầu sau giai đoạn trước hoàn thành [1, 3] Xác minh (Verification): kỹ thuật phân tích tĩnh Trong kiểm thử, kỹ thuật thực mà khơng phải chạy code Nó bao gồm số hoạt động xem lại (Review), kiểm tra (Inspection) kiểm tra từ đầu tới cuối (Walkthrough) Xác nhận (Validation): kỹ thuật phân tích động, việc kiểm thử thực cách thực code Ví dụ bao gồm kỹ thuật kiểm tra chức (Function) phi chức (Non-function) Trong mô hình chữ hoạt động phát triển đảm bảo chất lượng thực đồng thời Kiểm thử bắt đầu từ giai đoạn lấy yêu cầu Các hoạt động xác minh xác nhận liền với minh họa Hình 1.2 Trong quy trình phát triển theo mơ hình chữ V điển hình, bên trái hoạt động phát triển bên tay phải hoạt động kiểm thử Trong giai đoạn 10 3.4 Nghiên cứu, xây dựng hệ thống 3.4.1 Phân tích thiết kế Lược đồ trường hợp sử dụng theo ngơn ngữ UML Hình 3.26 Lược đồ Use Case hệ thống Lược đồ hoạt động chức thêm video 3D Hình 3.27 Lược đồ hoạt động thêm nội dung 3D 64 Hình 3.28 Lược đồ hoạt động thêm nội dung video 2D Hình 3.29 Lược đồ hoạt động thêm nội dung đa phương tiện, hình ảnh 65 Hình 3.30 Lược đồ hoạt động tra cứu, xem nội dung đa phương tiện Hình 3.31 Lược đồ hoạt động xây dựng giảng 66 Lược đồ lớp Hình 3.32 Lược đồ lớp Mơ hình sở liệu Hình 3.33 Lược đồ quan hệ bảng sở liệu 67 3.4.2 Xây dựng hệ thống Từ nguyên mẫu xây dựng đánh giá, học viên tiến hành xây dựng hệ thống Học viên lựa chọn công nghệ phát triển hệ thống ứng dụng tảng web, dùng ngôn ngữ lập trình C# Net Framework, sử dụng sở liệu SQL Server để lưu trữ liệu, sử dụng thư viện Java Script cụ thể thư viện Three.js để xử lý biểu diễn liệu 3D lên trình duyệt web, giao diện hệ thống sử dụng Bootstrap v3.3.2,… Hệ thống hỗ trợ giảng dạy xây dựng có đặc điểm khác biệt so với hệ thống khác đặc điểm như: với hệ thống khác dừng mức cho phép người dùng nhúng nội dung video 3D từ hệ thống khác vào giảng Còn đối hệ thống hỗ trợ giảng dạy xây dựng cung cấp chức cho phép người dùng chủ động quản lý thư viện nội dung video 3D, cho phép nhúng video 3D từ thư viện vào giảng, chức so sánh video 3D vai diễn khác người diễn, chức so sánh vai diễn video 2D với video 3D, tiện ích xem – dừng – tua – đổi góc nhìn xem diễn video 3D, đặc biệt chức hỗ trợ biên tập nội dung 3D (đóng gói liệu từ video 3D khác kết hợp với nhạc thành diễn biểu diễn đồng thời video 3D thời điểm web) Tơi nói rõ ý tưởng cách xử lý nội dung trình bày Trong trình xây dựng hệ thống, mục tiêu hệ thống ứng dụng công nghệ đa phương tiện đặc biệt công nghệ 3D vào giảng dạy, nội dung 3D phần hệ thống Tuy nhiên việc thu thập biên tập liệu video 3D trình tốn nhiều thời gian công sức Để hiểu rõ việc biên tập liệu video 3D, xin phác thảo tóm tắt quy trình xây dựng video 3D vai mẫu Thu thập liệu Xây dựng mơ hình người Xây dựng sân khấu Gắn chuyển động khung xương vào mơ hình người Hình 3.34 Tóm tắt quy trình xây dựng video 3D 68 Ghép mơ hình người chuyển động vào sân khấu Bước 1: Thu thập liệu, trích xuất chuyển động khung xương thiết bị sence, kinec Đầu vào bước diễn viên mặc trang phục có gắn cảm biến, có kết nối với máy tính Khi diễn viên chuyển động cảm biển gửi chuyển động diễn viên máy tính Đầu bước tệp tin liệu khung xương chuyển động với định dạng bvh, hình ảnh diễn viên thực tế trang phục, tệp tin liệu âm trình ghi, hình ảnh sân khấu Bước 2: Sử dụng Human Maker để dựng mô hình người, bước sử dụng mơ hình người có sẵn Đầu bước mơ hình người với định dạng obj Bước 3: Xây dựng sân khấu, bước dùng hình ảnh sân thu thập bước hình ảnh sân khấu thực tế tham khảo để dựng lên cảnh sân khấu 3D Bước 4: Sử dụng Blender gắn mơ hình người tạo bước vào khung xương chuyển động thu bước 1, kết hợp dựng trang phục theo nhân vật với kỹ thuật phủ da cho mơ hình người – (skinning), chỉnh sửa – (modifies), chuyển động vật lý – (physics simulations), để mơ hình người trang phục nhân vật chuyển động theo khung xương Kết bước xuất mơ hình vai mẫu 3D chuyển động Bước 5: Ghép mơ hình vai mẫu 3D chuyển động bước với sân khấu 3D xây dựng bước Kết bước xuất diễn 3D với định dạng glb Khi theo dõi quy trình biên tập nội dung video 3D thấy vấn đề hạn chế quy trình thời gian cho việc dựng video 3D, câu hỏi đặt làm để tiết kiệm thời gian người biên tập nội dung, tái sử dụng đoạn video 3D xây dựng, chun biệt hóa cơng đoạn, hệ thống xây dựng lên giải hỗ trợ vấn đề cho người biên tập nội dung video 3D? Ý tưởng chia nhỏ công đọan dựng video 3D thành cảnh khác nhau, tách nội dung làm cảnh người biên tập nội dung phụ trách làm cảnh khác nhau, kết hợp với xử lý nhạc cảnh diễn Ví dụ: 69 người làm cảnh sân khấu, người khác phân chia việc dựng nhân vật diễn, kết cuối cảnh diễn 3D người tải lên hệ thống hỗ trợ giảng dạy, hệ thống ghép cảnh diễn lại biểu diễn thành video 3D web Việc giải vấn đề giúp tiết kiệm thời gian xây dựng nội dung 3D, giúp tái sử dụng cảnh Từ ý tưởng trên, nghiên cứu cách để hệ thống thực ý tưởng đó, thể lúc nhiều đoạn diễn video 3D web Qua tìm hiểu thấy hệ thống thư viện hỗ trợ biểu diễn tệp tin liệu 3D định dạng glb thời điểm (giống mở tệp tin video chương trình chơi nhạc Windows media player), chưa có hệ thống cho phép mở đồng thời nhiều tệp tin video 3D Để thực ý tưởng hệ thống, cần xử lý việc tổng hợp, đóng gói thơng tin diễn biểu diễn tất cảnh video 3D thời điểm Đầu tiên nghiên cứu xây dựng chức upload tệp tin, chức cho phép người dùng upload tệp tin lên hệ thống, hệ thống tự động phân tích phân loại kiểu liệu liệu âm hay liệu cảnh video 3D - liệu âm tệp tin nhạc tiếng hát người diễn viên thu lại bước quy trình xây dựng nội dung video 3D, sau đóng gói thơng tin lại thành tệp tin lưu trữ máy chủ đồng thời lưu sở liệu Hình 3.35 Chức thêm – upload nội dung video 3D 70 Chức hoạt động xử lý liệu theo luồng sau: người dùng nhập thông tin mô tả tiêu đề diễn, chọn tệp liệu diễn (dữ liệu hình ảnh, liệu âm thanh, liệu cảnh diễn 3D kết quy trình biên tập nội dung video 3D) chọn lưu, hệ thống phân tích liệu đầu vào tệp chọn có kiểu liệu gì, sau tải tệp tin lên thư mục lưu trữ máy chủ đồng thời ghi đóng gói lại thơng tin (tên tệp tin, vị trí lưu tệp tin) tệp tin vào tệp tin dạng json, tệp tin đồng thời tải lên thư mục lưu trữ máy chủ hệ thống lưu tên tệp tin vào sở liệu, tệp tin json có cấu trúc sau: { "bgm": "", "gltf": [ "[ * ]" ] } Ví dụ: { "bgm": "files/3d/suyvan/suyvan.mp3", "gltf": ["files/3d/suyvan/scene.glb","files/3d/suyvan/scene1.glb"] } Trong đó: bgm: tham số truyền vào đường dẫn đến tệp tin nhạc gltf: tham số truyền vào đường dẫn đến tệp tin video 3D * : thể tham số đường dẫn nhiều tệp tin Sau tải liệu lên hệ thống thành công, cấu trúc lưu trữ tệp tin video 3D lưu thư mục 71 Hình 3.36 Cấu trúc lưu trữ tệp tin video 3D sau người dùng tải lên hệ thống Đối với thơng tin vai mẫu video 3D lưu sở liệu SQL Server hình sau Hình 3.37 Cấu trúc bảng liệu video 3D hệ thống Chức hệ thống quản lý hiển thị thư viện video 3D hình 72 Hình 3.38 Danh sách thư viện video 3D Bước cách biểu diễn tệp tin cảnh video 3D đóng gói web thời điểm Hình 3.39 Màn hình biểu diễn diễn viên cảnh video 3D thời điểm Chức hoạt động xử lý liệu theo luồng sau: người dùng chọn xem video 3D từ thư viện video 3D, hệ thống lấy thông tin video 3D mà người dùng chọn từ sở liệu, đưa thông tin tệp tin đóng gói vào đoạn script var clip3D = new h3r.Clip(document.getElementById("main")); let jsonURL = 'files/3d/'; let prog = clip3D.appendJson(jsonURL); prog.onFinishAll = function () { totalTime.textContent = formatTime(clip3D.duration); } 73 function appendJson(url) { var xhttp = new XMLHttpRequest(); xhttp.onreadystatechange = function () { if (this.readyState == && this.status == 200) { var serverResponse = this.responseText; var h3r = JSON.parse(serverResponse); /** sence video 3d */ progress.needDone = h3r.gltf.length; h3r.gltf.forEach(function (gltf) { appendGLTF(gltf); }); /** audio */ if (h3r.bgm) { audio = new Audio(h3r.bgm); } console.log(audio); } } xhttp.open("GET", url, true); xhttp.send(); return progress; } Trong đó: clip: khai báo đối tượng video 3D h3rURL : đường dẫn đến tệp tin đóng gói chức upload tệp tin video 3D prog: tiến trình mà hệ thống tải tệp tin lên Hệ thống sử dụng thư viện Three.js hàm mở rộng để biểu diễn tất cảnh tệp tin json đóng gói Tệp tin json đọc để lấy thông tin tệp tin nhạc, video 3D sau hàm mở rộng nối chúng vào thành video 3D đầy đủ biểu diễn lên trình duyệt web Với chức trên, hệ thống thực hóa ý tưởng tổng hợp cảnh diễn vào diễn thể lúc cảnh diễn, giúp giảm thời gian biên tập nội dung 3D, giúp tái sử dụng cảnh diễn 74 Ngoài chức hỗ trợ việc biên tập nội dung biểu diễn lúc nhiều nội dung 3D web, hệ thống cung cấp chức biên soạn giảng có hỗ trợ việc nhúng nội dung đa phương tiện nội dung video 3D vào giảng, chức biên tập nội dung giảng có so sánh vai diễn video 3D với video 3D video 2D với video 3D, chức xem nội dung giảng,… số hình ảnh chụp từ hệ thống Hình 3.40 Màn hình biên tập giảng có hỗ trợ nhúng nội dung đa phương tiện từ thư viện Hình 3.41 Màn hình biên tập giảng nhúng nội dung đa phương tiện từ thư viện 75 Hình 3.42 Màn hình xem nội dung giảng, so sánh diễn viên 3.5 Kết chương Trong chương này, học viên áp dụng mơ hình thiết kế lấy người dùng làm trung tâm (User Center System Design – UCSD), kỹ thuật tạo mẫu nhanh (Rapid Prototying) trình xây dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình “vai mẫu” kịch hát dân tộc Các mẫu thiết kế xây dựng dựa hai mức độ mẫu thiết kế có độ trung thực thấp mẫu thiết kế có độ trung thực cao Từ mẫu xây dựng được, học viên tiến hành lên kế hoạch đánh giá mẫu từ rút hạn chế đề xuất cải tiến phù hợp trình phát triển phần mềm sử dụng kỹ thuật tạo mẫu nhanh Hệ thống xây dựng dựa mẫu xây dựng Học viên nghiên cứu công nghệ để xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ đa phương tiện Các chức hỗ trợ trình biên tập nội dung video 3D, giúp tiết kiệm thời gian xây dựng nội dung video 3D, giúp tái sử dụng cảnh diễn 3D Hỗ trợ giảng viên chức hỗ trợ việc xây dựng giảng, cho phép tìm kiếm nhúng nội dung đa phương tiện từ thư viện đa phương tiện, cho phép xây dựng nội dung giảng có tính chất so sánh Đối với người học, hệ thống cho phép xem diễn vai mẫu nhiều góc cảnh khác nhau, cho phép chơi – dừng – tua video 3D 76 KẾT LUẬN Những kết luận văn Luận văn cung cấp nhìn tổng thể yếu tố qui trình phát triển phần mềm ảnh hưởng đến chất lượng phần mềm khả đáp ứng mong muốn khách hàng Mỗi qui trình phát triển phần mềm có ưu điểm nhược điểm riêng, cần phải phân tích hệ thống chi tiết trước lựa chọn qui trình xây dựng để có sản phẩm phần mềm có chất lượng, thoả mãn mong muốn khách hàng đảm bảo tiến độ thực Tìm hiểu, phân tích, so sánh, đánh giá ưu, nhược điểm kỹ thuật xây dựng mẫu thiết kế hệ thống phần mềm với tiêu chí đánh giá Áp dụng mơ hình thiết kế lấy người dùng làm trung tâm, kỹ thuật tạo mẫu nhanh xây dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình “vai mẫu” kịch hát dân tộc Các mẫu thiết kế xây dựng dựa hai mức độ mẫu thiết kế có độ trung thực thấp mẫu thiết kế có độ trung thực cao Từ mẫu xây dựng được, học viên tiến hành lên kế hoạch đánh giá mẫu từ rút hạn chế đề xuất cải tiến phù hợp trình phát triển phần mềm sử dụng kỹ thuật tạo mẫu nhanh Nghiên cứu công nghệ xây dựng hệ thống ứng dụng nội dung đa phương tiện (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video 2D, video 3D) hỗ trợ vào việc giảng dạy, hỗ trợ cán biên tập nội dung đa phương tiên, hỗ trợ giáo viên xây dựng giảng, hỗ trợ người học xem học vai mẫu video 3D Hướng phát triển luận văn Tiếp tục hoàn thiện qui trình tổ chức đánh giá mẫu, xây dựng mơ hình kết hợp đánh giá mẫu người dùng với người phát triển hệ thống để nắm bắt, phản ánh tốt yêu cầu mẫu Xây dựng khuyến nghị công cụ xây dựng mẫu thiết kế với mức độ trung thực khác dễ sử dụng, dễ thiết kế, dễ vận hành dễ tương tác Xây dựng bổ sung chức tiện ích hệ thống hỗ trợ người dùng 77 78 ... MẪU, THIẾT KẾ TƯƠNG TÁC NGƯỜI - MÁY Thiết kế phần mềm công đoạn quan trọng quy trình phát triển phần mềm, giai đoạn định thành công hay thất bại phần mềm Việc xây dựng phần mềm theo mẫu thiết kế. .. dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy theo mơ hình ‘vai mẫu’ kịch hát dân tộc nói riêng, việc áp dụng phương pháp nhanh phù hợp so với phương pháp truyền thống 1.3 Một số quy trình phát triển phần mềm. .. hóa vào q trình xây dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy, ưu điểm mơ hình tăng tham gia người dùng vào q trình phát triển, giúp người dùng có nhìn ban đầu hệ thống phát triển, bên cạnh mơ hình hỗ trợ