Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 26 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
26
Dung lượng
111,82 KB
Nội dung
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 THỰCTRẠNGTÍNDỤNGTRUNGDÀIHẠNTẠITECHCOMBANK 1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG. 1.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TECHCOMBANK. Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam với tên giao dịch quốc tế TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock Bank) được thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội KTVN. Techcombank có Hội sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại các thành phố lớn trong nước. Với số vốn điều lệ gần 100 tỷ đồng và tổng tài sản hàng ngàn tỷ đồng, Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, trở nên thân quen với công chúng, với hầu hết các khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thương mại, dịch vụ và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tíndụng trong và ngoài nước. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn trong nước và một số địa phương lân cận. Là một Ngân hàng thương mại đô thị đa năng, Techcombank cung ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với công nghệ ngân hàng thuộc loại hiện đại nhất. Hội sở của Techcombank được đặt tại 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn kiếm, Thành phố Hà nội. Nó được xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt động của hệ thống Techcombank. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ tổ chức sau: - 1 - 1 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Sơ đồ tổ chức - 2 - 2 PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 2 PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ PHÒNG KINH DOANH NGOẠI TỆ PHÒNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG THÔNG TIN-ĐÀO TẠO PHÒNG ĐIỆN TOÁN VĂN PHÒNG HỘI SỞ HÀ NỘI PHÒNG GIAO DỊCH THẮNG LỢI CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH THĂNG LONG PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 1 PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 3 PHÒNG GIAO DỊCH THÁI HÀ CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG HĐQTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy Techcombank có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ, trong đó, Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, vừa có mối liên hệ rất mật thiết với các chi nhánh và các Phòng giao dịch khác của toàn hệ thống. Bản thân trong Hội sở Techcombank, các Phòng ban cũng được tổ chức rất linh hoạt và có hiệu quả. Mỗi phòng ban tuy có những chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới. 1.2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK. Techcombank là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tíndụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải và bưu điện nhằm phát triển sản xuất lưu thông và ổn định tiền tệ. Hội sở Techcombank thuộc quận Hoàn Kiếm nằm ở thủ đô Hà Nội, một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước. Quận Hoàn Kiếm có 18 phường với gần 23 vạn dân diện tích là 4.5 km 2 Nằm tại một quận trung tâm và là khu vực dân cư buôn bán nhộn nhịp của thành phố Hà Nội Techcombank cũng có phần nào thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Tuy nhiên do đặc điểm dân cư trong địa bàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và có một số cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ do đó khách hàng của Techcombank chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Vì lẽ đó, nên nguồn vốn tíndụng của Techcombank chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tíndụng ngắn hạn. Nhìn chung, thị trường tíndụng của Techcombank hiện nay chủ yếu là tư nhân và cá thể. Mặt khác, quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung hoạt động của các ngân hàng như ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương, ngân hàng Nhà nước và một số ngân hàng liên doanh nên hoạt động của Techcombank đòi hỏi có tính cạnh tranh cao. Đây là một bất lợi cho ngân hàng do đó Techcombank đang cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động, khắc phục và vượt qua những khó khăn trước mắt, không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả. Thiết lập mối quan hệ rộng rãi với khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng trong và - 3 - 3 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 ngoài nước. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị trường hiện có cũng là công việc trọng điểm của một ngân hàng mới ra đời. Techcombank cũng tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng (nhà máy điện, nhà máy nước bến cảng, xa lộ khu công ngiệp và khu đô thị mới). Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần có số vốn lớn và thời gian thu hồi dài nên Techcombank luôn tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác của các ngân hàng bạn và các tổ chức tàI chính, tíndụng khác. Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình Techcombank đã bước đầu tạo được lòng tin nơi khách hàng đặc biệt là các tổng công ty lớn và Techcombanktin tưỏng rằng họ sẽ là các khách hàng truyền thống của mình trong tương lai. Tuy nhiên đIểm yếu nhất của Techcombank đó chính là kinh nghiệm của các cán bộ tíndụng nhưng điều này đã và đang được khắc phục bằng nhiều cách khác nhau. 1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA TECHCOMBANK. 1.3.1 Hoạt động huy động vốn. Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Techcombank không những luôn được biết đến là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi hợp lý mà còn là một ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: - Tiền gửi có kỳ hạn cố định. - Tiền gửi không có kỳ hạn. - Tiền gửi theo thời gian thực gửi. - Tiền gửi thanh toán. Những loại tiền gửi trên đã góp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ động trong việc sử dụng vốn mà vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là hình thức Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Khách hàng có thể chủ động sử dụng tiền bất cứ lúc nào mình cần mà vẫn được hưởng mức lãi suất cao gần tương đương với loại tiền gửi có kỳ hạn tương ứng. 1.3.2. Hoạt động tín dụng. Cung ứng tíndụng được coi là trọng điểm trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Mặc dù bối cảnh kinh tế nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng bằng những biện pháp và những chính sách hữu hiệu Techcombank đã đạt được những kết quả rất khả quan. - 4 - 4 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Cùng với việc phát triển tín dụng, với mục tiêu năm 2000 là năm đổi mới công tác quản lý chất lượng tín dụng, Techcombank đã thực thi một loại các biện pháp hữu hiện, vì vậy hầu hết các khoản cho vay mới trong năm đều không phát sinh quá hạn, các khoản nợ cũ đang được xử lý từng bước. Bên cạnh đó, Techcombank luôn chú trọng mở rộng hoạt động tíndụng với nhiều loại hình đa dạng trên cơ sở vận dụng các quy định của NHNN nhằm hỗ trợ ngày một tốt hơn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các lĩnh vực kinh tế được ưu tiên là: - Các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt là sản xuất, khai thác và chế biến hàng xuất khẩu. - Các doanh nghiệp sản xuất nói chung. - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung cấp các dịch vụ. - Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng, Techcombank tiếp tục duy trì và hoàn thiện các sản phẩm tíndụng hiện có: - Thẩm định, tài trợ các dự án trung và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động. - Cho vay tiêu dùng như trả góp các vật dụng và phương tiện đi lại, cho vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà. - Các hình thức bảo lãnh vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng. Và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới: - Cho vay luân chuyển. - Cho vay với đảm bảo hàng hoá thông qua Tổng công ty kho vận, . Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm mới, trong thời gian tới, Techcombank sẽ áp dụng cài đặt các chương trình truyền tin và thanh toán điện tử tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công tác thanh toán, tăng cường trao đổi thông tin giữa ngân hàng với khách hàng nhằm thúc đẩy tiến trình đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. 1.3.3. Hoạt động đầu tư. - 5 - 5 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Hoạt động đầu tư của Techcombank được thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động mua bán chứng khoán và góp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm 2000, ngân hàng đã sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nước và 212 triệu đồng công trái. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu nhiều cổ phần của các công ty khác. - 6 - 6 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Techcombank trở thành thành viên của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ năm 1998 và đến nay, ngân hàng đã có riêng một phòng kinh doanh ngoại tệ với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và làm việc rất có hiệu quả. Kể từ khi ra đời cho đến nay, phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh ngoại tệ còn phối hợp chặt chẽ với phòng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút những nguồn kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN, chuyển về Việt Nam qua Techcombank. 1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng. 1.3.5.1. Dịch vụ thanh toán. Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước, hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng được củng cố và phát triển. Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng được coi là một thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh toán đạt tới hàng trăm triệu đôla Mỹ mỗi năm. Ngoài các Ngân hàng đại lý hiện có, trong năm 2000, Techcombank đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân hàng lớn là Bank of NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina. Mạng lưới các ngân hàng đại lý được mở rộng khắp toàn cầu đã giúp cho các hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại thương như: - Mở, thông báo, xác nhận, thanh toán, L/C trả ngay và trả chậm. - Các hình thức thanh toán D/A, D/P, T/Tr. Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, Techcombank còn thực hiện dịch vụ chuyển tiền rất nhanh chóng và chính xác. Dù khách hàng có hay không có tài khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ chức tại bất cứ nơi đâu trên toàn quốc, Techcombank đều có thể đáp ứng với thời gian - 7 - 7 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 nhanh nhất, đảm bảo sự chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ hợp lý. Bên cạnh đó, Techcombank còn áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng chuyển tiền thanh toán từ số dư tài khoản hiện có tại ngân hàng. Đặc biệt, với dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union mà Techcombank làm đại lý, khách hàng có thể nhận được tiền của người thân hoặc đối tác từ nước ngoài chuyển về chỉ trong vòng một ngày và người nhận có thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi có yêu cầu. Ngoài ra, Techcombank còn là đại lý chấp nhận và thanh toán các loại thẻ tíndụng quốc tế thông dụng trên thế giới như Master Card, Visa Card, American Express, JCB, Khách hàng có thể nhận bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ với mức phí hợp lý. 1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ. Với đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chu đáo và hệ thống kho tàng đáp ứng được các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, Techcombank còn cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ như: - Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái. - Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ. - Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch. - Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng theo niêm phong với chi phí thấp. 1.3.5.3. Dịch vụ tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán. Trong những năm qua, với vai trò là thủ quỹ của các doanh nghiệp, nhà tư vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đã giành được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự án đầu tư, xây dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn đầu tư cũng như cung cấp các dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp phần mang lại sự thành công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung. Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giầu kinh nghiệm, trong thời gian tới, Techcombank đang nghiên cứu để có thể phát triển và mở ra nhiều dịch vụ tư vấn mới, đặc biệt là dịch vụ tư vấn chứng khoán, môi giới mua bán và lưu ký chứng khoán khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là người bạn - 8 - 8 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 đồng hành của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực tài chính - tiền tệ. 1.3.5.4. Dịch vụ trả lương. Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank còn đảm nhận giúp khách hàng trong việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý khác với mức phí thoả thuận với các hình thức sau: - Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tạiTechcombank để trả tiền cho người hưởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh sách được cung cấp. - Nhận tiền mặt của đơn vị (trường hợp không mở tài khoản) để trả trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho người hưởng. 1. 3.5.5. Các dịch vụ khác. Ngoài các dịch vụ kể trên, Techcombank còn sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng. 2. THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNGTRUNGDÀIHẠNTẠI TECHCOMBANK. Hoạt động kinh doanh của Techcombank đã liên tục phát triển trong những năm qua. Điều này được thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về huy động vốn, sử dụng vốn và lợi nhuận. 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN. Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động: Ngân hàng nhà nước liên tục giảm lãi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đưa ra một cơ chế điều hành lãi suất mới, điều hành theo lãi suất cơ bản. Mặt khác bộ tài chính, kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại quốc doanh lại phát hành các loại trái phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức tiết kiệm bưu điện đã gây ra không ít khó khăn cho các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bằng nhiều biện pháp, nghiệp vụ linh hoạt uyển chuyển Techcombank đã tạo mọi điều kiện để giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng với thời gian ngắn nhất, đồng thời đưa ra các hình thức huy động mới thích hợp hiệu quả nên nguồn vốn huy động được của Techcombank đã liên tục tăng trong những năm qua. - 9 - 9 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất lớn 80-90%, rõ ràng là người dân gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi còn việc gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ, thêm vào đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm qua các năm do đó việc quản lý tính thanh khoản của Techcombank trở nên dễ dàng hơn ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cho vay trungdàihạn nhưng ngược lại nguồn vốn huy động của ngân hàng lại có chi phí cao. Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank (Đơn vị tỷ đồng) 1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng 488 100 769 100 988 100 127 4 100 Theo đối tượng -Dân cư 269 55.1 412 53.6 405 41 518 41.5 -Tổ chức kinh tế 60 12.3 78 10.1 146 14.8 272 21.4 -Tổ chức tíndụng 147 30.1 242 31.5 417 42.2 440 35.3 -Khác 12 2.5 37 4.8 20 2 43 3.4 Theo kỳ hạn -Không kỳ hạn 71 14.5 71 9.2 72 7.2 90 7.2 -Có kỳ hạn 395 80.9 638 83 896 90.7 1023 82 -Khác 22 4.6 60 7.8 20 2.1 134 10.8 Theo cơ cấu nguyên tệ - VND 363 74.4 499.9 65 592.8 60 760.7 61 -Ngoại tệ quy đổi 125 25.6 269.1 35 395.2 40 486.3 39 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số dư tổng tiền gửi vẫn tăng gần 60% (281 tỷ đồng) đó là kết quả của việc vận dụng linh hoạt các mức lãi - 10 - 10 [...]... kế hoạch tổng hợp Techcombank) 13 - 13 - Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 2.3 thực trạngtíndụngtrungdàihạn tại Techcombank 2.3.1 Thựctrạng hoạt động tíndụngtrungdàihạn 2.3.1.1 Thựctrạng giữa tíndụng ngắn và trungdàihạn Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ trungdàihạn trong 4 năm qua là thấp trung bình trong 4 năm là 14.5% Thực ra, chúng ta... 43 12 6 30.4 (Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank ) Đánh giá chất lượng tín dụngtrungdàihạntại Techcombank 2.3.2 Chất lượng tíndụngtrungdàihạn được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như: dư nợ, nợ quá hạn, vòng quay thu nợ, lợi nhuận Để có thể đánh giá về chất lượng tíndụngtrungdàihạn của Techcombank ta sẽ tính toán các chỉ tiêu đó -Chỉ tiêu vòng quay vốn Vòng quay thu hồi vốn = Thu... rằng, cho vay trungdàihạn xét trên phương diện nợ quá hạn thì khu vực kinh tế quốc doanh là chủ đạo và có hiệu quả hơn Khu vực ngoài quốc doanh cho vay được ít hơn và hiệu quả lại không cao Điều đó ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ sau NỢ QUÁ HẠNTRUNGDÀIHẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị: tỷ đồng 2.3.1.3 Tín dụngtrungdàihạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế DƯ NỢ TÍNDỤNGTRUNGDÀIHẠN THEO NGÀNH... lượng tíndụngtrungdàihạn được hay không mà còn phải căn cứ vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ mới có thể xác định được CƠ CẤU DƯ NỢ TÍNDỤNGTRUNGDÀIHẠN THEO THỜI HẠN Đơn vị: tỷ đồng Trong 4 năm qua Techcombank cũng không nằm ngoài thực tế chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là có tỷ trọng cho vay trungdàihạn rất thấp trong tổng số doanh số cho vay, ở Techcombank. .. Techcombank) Xét một cách tổng thể, tỷ lệ nợ quá hạntrungdàihạn của Techcombank khá cao, trung bình khoảng 4.5 % trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạntrungdàihạn của toàn bộ các ngân hàng là khoảng 3% Điều này thể hiện các khoản vay trungdàihạn của Techcombank đang có vấn đề, ngân hàng cần phải giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa để tránh thiệt hại về tài chính có thể xảy ra Trong cơ cấu nợ quá hạn trung. .. quay thu hồi vốn của Techcombank đạt trung bình 0.7 Tức là trung bình một đồng vốn cho vay ra thì đã thu hồi lại được 0.7 đồng Đối với tíndụngtrungdàihạn thì mức 0.7 là khá cao Năm 99 chỉ tiêu này giảm xuống còn có 0.667 và trong năm 2000 giảm tới 0.664 điều đó báo hiệu một dấu hiệu tiêu cực đối với hoạt động tíndụngtrungdàihạn của Techcombank và làm cho nợ quá hạn của Techcombank tăng cao... nhờ vào uy tín mà Techcombank đã dầy công tạo dựng trong những năm qua Có thể nói rằng Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần năng động nhất ở thủ đô Hà nội và ở Việt Nam Ngoài việc mở rộng được tíndụngtrungdài hạn, chất lượng tín dụngtrungdàihạn của Techcombank cũng đã có những cải thiện đáng kể điều này được thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất : tỷ lệ nợ qúa hạn của Techcombank. .. Hoà Phát, công ty Agrexport Cơ cấu đầu tư và cho vay được thực hiện theo hướng đa dạng hoá theo ngành nghề và nghiệp vụ kinh doanh Trong 4 năm qua dư nợ tín dụngtrungdàihạn đã tăng bình quân 40%/năm, doanh số cho vay trungdàihạn cũng tăng khoảng 34%/năm, lợi nhuận từ tíndụngtrungdàihạn tăng 50%/ năm và tổng lợi nhuận trước thuế của Techcombank cũng tăng khoảng 100%/năm từ 1710 triệu năm 97... vay liên tục tăng với tốc độ cao và lợi nhuận từ cho vay trungdàihạn liên tục tăng Năm 97 lợi nhuận từ tíndụngtrungdàihạn của ngân hàng đạt 0.43 tỷ đồng nhưng năm 2000 đã tăng lên tới 0.89 tỷ đồng tức là tăng lên tới hai lần Nhìn chung tíndụngtrungdàihạn của Techcombank đã tăng trưởng mạnh trong những năm qua nhưng về chất lượng thì Techcombank cần phải có các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn... cơ cấu nợ quá hạntrungdàihạn theo thành phần kinh tế ta thấy, nợ quá hạn ở khu vực ngoài quốc doanh vẫn lớn hơn và đáng lưu tâm hơn cả Trong 4 năm 1997 - 2000 tỷ lệ dư nợ trungdàihạn của khu vực kinh tế quốc doanh là : 74%, 80%, 84% và 83% trên tổng mức dư nợ trungdài hạn, và tỷ lệ nợ quá hạn tương ứng là 8.1%, 4.2%, 3.5% và 4.1% trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạntrungdàihạn của khu vực kinh tế . 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn. 2.3.1.1 Thực trạng giữa tín dụng ngắn và trung dài hạn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ trung. QUÁ HẠN TRUNG DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị: tỷ đồng 2.3.1.3 Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế. DƯ NỢ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
Bảng 1
Cơ cấu huy động vốn của Techcombank (Trang 10)
Bảng 2
Báo cáo thu nhập và chi phí (Trang 13)
Bảng 3
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của Techcombank (Trang 15)
Bảng 5
Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại (Trang 16)
h
ìn vào bảng cơ cấu dư nợ ta thấy cho vay công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó là thương mại và xây dựng (Trang 18)
Bảng 7
Nợ quá hạn theo ngành kinh tế (Trang 19)
Bảng 9
Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn (Trang 20)
2.3.2
Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank. (Trang 20)