Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 31 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
31
Dung lượng
41,79 KB
Nội dung
VAITRÒCỦATÍNDỤNGNGÂNHÀNGĐỐIVỚIKINHTẾNGOÀIQUỐCDOANHỞVIỆTNAM 1.1. KINHTẾNGOÀIQUỐCDOANH VÀ VAITRÒCỦA NÓ TRONG NỀN KINHTẾ THỊ TRƯỜNG ỞVIỆT NAM. Trước năm 1986, trong nền kinhtế kế hoạch hoá tập trung, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là xoá bỏ các thành phần kinhtế phi xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinhtếquốcdoanh và kinhtế tập thể. Trên thực tế, kinhtếngoàiquốcdoanh đã không được thừa nhận và làm cho nền kinhtế mất cân đối và rơi vào trạng thái trì trệ trong một thời gian dài. Từ Đại hội VI (1986), Đảng và Nhà nước đã khẳng định và nhất quán thực hiện chiến lược nền kinhtếhàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị thường có sự quản lý của Nhà nước định hướng XHCN. Theo đó sở hữu tư nhân được công nhận, kinhtếngoàiquốcdoanh được tồn tại và phát triển bình đẳng với các thành phần kinhtế khác. Hiện nay, nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Quốc hội khoá X đã thông qua sửa đổi Hiến pháp thì kinhtếngoàiquốcdoanh càng được tôn trọng và đối xử bình đẳng trong nền kinh tế. 1.1.1.Khái niệm và phân loại. Thành phần kinhtếngoàiquốcdoanh là thành phần kinhtế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoàiquốcdoanh bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinhtếngoàiquốcdoanh đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các doanh nghiệp ngoàiquốcdoanhở nước ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 1998, kinhtếngoàiquốcdoanh đã có 2.990 hợp tác xã, 24.667 doanh nghiệp tư nhân và 1.217.300 hộ kinhtế cá thể.Và theo thống kê 2002,cả nước có 3.218 hợp tác xã, 32.985 doanh nghiệp tư nhân ,1.326 công ty cổ phần. Ở nước ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần kinhtếngoàiquốcdoanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh. Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn vị kinhtế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách nhiệm quyền hạn cũng như lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty có hai loại: *Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. *Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần góp vốn được ghi trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên đại diện với ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. *Hợp tác xã là đơn vị kinhtế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, cùng hưởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinhdoanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã được xã viên bầu theo luật hợp tác xã. *Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Hộ kinhdoanh cá thể là một thực thể kinhdoanh do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinhdoanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đốivới hoạt động kinh doanh. Bộ phận kinhtếngoàiquốcdoanh ngày càng phát triển và từng bước hoàn thịên đã và đang thể hiện vaitrò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy nhiên,sự phát triển củakinhtếngoàiquốcdoanh cần sự quan tâm rất nhiều của Đảng và Nhà nước và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp. 1.1.2.Đặc điểm củakinhtếngoàiquốcdoanh trong nền kinhtế thị trường ởViệt Nam. - Những đặc điểm về khả năng tài chính Do sự phát triển của thành phần kinhtế này mới được thừa nhận hơn 15 năm và hoạt động trong môi trường luật pháp đang được tạo dựng nên kinhtếngoàiquốcdoanh còn nhiều vướng mắc trong quá trình phát triển. Mặc dù trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng nhìn chung độ tập trung vốn của thành phần này chưa cao. Phần lớn các doanh nghiệp ngoàiquốcdoanhở nước ta đều có quy mô nhỏ và chủ yếu thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu như kinhtế Nhà nước vốn phần lớn được hỗ trợ từ ngân sách thì kinhtếngoàiquốcdoanh thì không nhận được sự hỗ trợ này mà nguồn vốn kinhdoanh chủ yếu được khai thác từ các nguồn: vốn tự có, vốn huy động trên thị trường bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn đi vay. Do vậy, khả năng tài chính củakinhtếngoàiquốcdoanh còn nghèo nàn, vốn tự có nhỏ bé không thể đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiên rõ do nền kinhtế nước ta còn kém phát triển, sự tích luỹ tư bản không được nhiều do đó vốn tự có khi đưa vào sản xuất kinhdoanh không đáp ứng đủ. Với cách giải quyết huy động trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, có uy tín trên thị trường, hơn nữa cũng yêu cầu có một thị trường vốn hoàn chỉnh với một hệ thống các tổ chức trung gian đủ mạnh để có khả năng đảm đương việc bảo lãnh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty, nó còn phụ thuộc vào trình độ dân trí và sự sôi động của thị trường thứ cấp. Ở nước ta, hình thức này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ dừngở việc phát hành cổ phiếu trong nội bộ công ty cổ phần. Kinhtếngoàiquốcdoanh mới hình thành với quy mô còn nhỏ, uy tín còn hạn chế do đó chưa đáp ứng được các yêu cầu trên. Vì vậy chỉ còn cách là vay các Ngânhàng thương mại, đây là nguồn vốn dồi dào có thể đáp ứng được quá trình sản xuất kinhdoanhcủakinhtếngoàiquốc doanh. Mặc dù hạn chế ở khả năng tài chính song họ hoàn toàn có quyền tự chủ trong kinhdoanh và với sự năng động và khả năng nhạy bén,thành phần kinhtế này lại sử dụng vốn hết sức hiệu quả, do đó có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. - Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất. Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật công nghệ củakinhtếngoàiquốcdoanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công nghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu kinhtế Trung ương năm 2000 thì chỉ có 26% doanh nghiệp và 21% số công ty sử dụng công nghệ tương đối hiện đại, 39,5% doanh nghiệp và 21,2% công ty sử dụng công nghệ cổ truyền, 36,5% doanh nghiệp và 61,3% công ty kết hợp cả công nghệ hiện đại và cổ truyền. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên nhân chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh tranh và thị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta, kể cả doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với đặc điểm của nền kinhtế còn kém phát triển,thiếu năng động,mang nặng tính thuần nông của nước ta. -Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động. Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinhtếngoàiquốcdoanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí thức. Hơn nữa, kinhtế nước ta mới chuyển sang kinhtế thị trường nên những kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinhdoanh không phải ai cũng có thể nắm bắt được. Điều này trước hết gây khó khăn trong việc điều hành doanh nghiệp cho chính những người làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, vướng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch cũng như phân tích dự án, các cơ hội đầu tư.Bên cạnh đó,đội ngũ người lao động phần lớn xuất thân từ dân nghèo, nông thôn, trình độ học vấn còn nhều hạn chế nên kĩ năng cũng như kỉ luật lao động còn thấp,chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc. Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nước trong các doanh nghiệp này chưa được thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngânhàng vì không chứng thực được năng lực kinhdoanh cũng như tình hình tài chính của bản thân một cách rõ ràng. -Đặc điểm về môi trường kinh doanh. Các chính sách chế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu tư vốn vào sản xuất kinhdoanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của Đảng các chủ trương của Nhà nước và Chính phủ đã nêu rõ và công nhận vaitrò quan trọng củakinhtếngoàiquốcdoanh trong cơ chế thị trường nhưng việc cụ thể hoá thành quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trường thuận lợi đốivớikinhtếngoàiquốcdoanh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc về nguyên tắc, chế độ. Chính sách thuế còn nhiều ưu đãi, chiếu cố cho thành phần kinhtế Nhà nước, chưa đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinhtếngoàiquốcdoanh phải ngụy trang núp bóng dưới danh nghĩa kinhtế Nhà nước hòng mong thu được lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong cư xử ,thể hiện ở việc ưu đãi quá mức đốivớikinhtế Nhà nước. Các chính sách Nhà nước chưa thực sự khuyến khích kinhtếngoàiquốcdoanh tăng cường sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân về các chế độ người lao động BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già. Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan liêu, cửa quyền trong quản lý kinhtế nói chung và đốivớikinhtếngoàiquốcdoanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đốivới sản xuất kinnh doanh.Mặt khác, môi trường sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém. Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trường kinhdoanhcủa thành phần kinhtế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinhdoanhcủa thành phần kinhtế này.Do đó, cần có sự quan tâm đúng mực của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngânhàng tạo để điều kiện cho họ trong việc tiếp cận vốn ngânhàng phục vụ nhu cầu chính đáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3.Vai tròcủakinhtếngoàiquốcdoanh trong nền kinhtế thị trường ởViệt nam. Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinhtếhàng hoá nhiều thành phần được thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Kinhtếngoàiquốcdoanh đã và đang chứng tỏ được vaitrò quan trọng của mình trong nền kinhtế nước ta hiện nay.Điều này được thể hiện ở: 1.1.3.1. Sự phát triển củakinhtếngoàiquốcdoanh đã tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực của đất nước. Sau hơn 15 nămđổi mới, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng trình độ nền kinhtế nước ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinhtế còn rất lớn, kinhtế Nhà nước không thể khai thác và tận dụng hết được những tiềm năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinhtếngoàiquốcdoanh mới có thể khai thác tốt các nguồn lực của đất nước. Việc khuyến khích thành phần kinhtếngoàiquốcdoanh phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con người được giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.3.2. Kinhtếngoàiquốcdoanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Việtnam là một nước có dân số trẻ, lực lượng lao động đông đảo, kinhtế Nhà nước không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Hơn nữa trải qua một giai đoạn nền kinhtế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho nên với chủ trương giảm biên chế, kinhtếngoàiquốcdoanh là đối trọng để thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nước và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình củakinhtếngoàiquốc doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động. Do vậy, kinhtếngoàiquốcdoanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so vớikinhtế Nhà nước. 1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinhtếngoàiquốcdoanh ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng GDP củaquốc gia . Mặc dù còn lép vế hơn so vớikinhtế Nhà nước song sự đóng góp vào GDP củakinhtếngoàiquốcdoanh trong những năm qua đã chứng tỏ được vaitrò cần thiết của thành phần kinhtế này đốivới sự phát triển của đất nước.Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinhtế Đơnvị:tỷđồng Thành phần kinhtế Năm200 0 % Năm200 1 % Năm200 2 % 1. Kinhtế Nhà nước 2.Kinh tếngoàiquốcdoanh 117.818 176.727 40 60 120.840 224.416 35 65 124.732 267.865 32 68 Tổng số 294.545 10 0 345.256 10 0 392.597 10 0 Nguồn:Niên giám thống kê 2002 Với tỷ trọng GDP tăng dần qua các năm: 60% năm 2000, 65% năm 2001 và 68% năm 2002, hoạt động củakinhtếngoàiquốcdoanh đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinhtế thị trường. Bởi lẽ,khác vớikinhtế Nhà nước, thành phần kinh này phải tự thân vận dộng để vươn lên mà không hề có một sự ưu đãi nào từ phía Nhà nước, do đó, họ đã cố gắng phát huy mọi nhân tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường.Trong mấy năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinhtế này đã góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. 1.1.3.4 Kinhtếngoàiquốcdoanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế. Thực tế cho thấy sự phát triển kinhtếngoàiquốcdoanh đã làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì, kinhtếngoàiquốcdoanh phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự tồn tại và phát triển củakinhtếngoàiquốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải phân tích, hoạch định chiến lược kinhdoanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Điều này càng khẳng định rằng việc phát triển kinhtếngoàiquốcdoanh không những không làm suy yếu kinhtế Nhà nước mà còn thúc đẩy thành phần này phát triển mạnh mẽ hơn. Thành phần kinhtếngoàiquốcdoanh đóng vaitrò hỗ trợ cho kinhtế Nhà nước phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinhtế đặt ra mà kinhtếquốcdoanh không đảm nhận hết. Kinhtếngoàiquốcdoanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinhtế Nhà nước. Sự kết hợp sản xuất- tiêu thụ giữa kinhtế Nhà nước và kinhtếngoàiquốcdoanh tạo ra một dây chuyền sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ được rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra được hoàn thiện với chất lượng ngày càng tốt hơn. Như vậy, sự phát triển củakinhtếngoàiquốcdoanh đã thúc đẩy và tăng cường các mối quan hệ trong nước, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành phần kinhtế buộc các thành phần kinhtế nói chung và các chủ thể nói riêng phải luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinhtếngoàiquốcdoanh còn là môi trường thuận lợi để mở rộng hợp tác kinhtếvới nước ngoài. Trong nền kinhtế mở cửa hiện nay, giao lưu kinhtế giữa các nước phát triển mạnh, nếu không có một chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ không thể khai thác hết được tiềm năng của thành phần kinhtế này. 1.1.3.5 Sự phát triển kinhtếngoàiquốcdoanh góp phần vào quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đưa ra mục tiêu đến năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nước sẽ cổ phần hoá. Như vậy vớivaitròcủa mình, trong những năm tới kinhtếngoàiquốcdoanh sẽ được mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh [...]... triển kinhtếngoàiquốcdoanh chỉ có thể dựa vào nguồn vốn Ngân hàngNgânhàng là nơi cung cấp vốn dồi dào và an toàn nhất Vì vậy, tíndụngNgânhàng có vaitrò quan trọng đốivới sự phát triển củakinhtếngoàiquốcdoanh - Tín dụngNgânhàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu đốivới thành phần kinhtếngoàiquốcdoanh Tại thị trường tíndụng chính thức, hoạt động của các HTX tíndụng và quỹ tíndụng nhân... số về doanh số cho vay, doanh số dư nợ và doanh số thu nợ đốivớikinhtếngoàiquốc doanh- Doanh số cho vay NQD là số tiền cho vay củangânhàngđốivới khách hàng thuộc kinhtếngoàiquốcdoanh trong một thời kỳ -Dư nợ tíndụng NQD là số tiền mà khách hàng thuộc kinhtếngoàiquốcdoanh còn nợ ngânhàng tại một thời điểm DN tíndụng NQD = DN tíndụng NQD + DS cho vay NQD kỳ trước trong kỳ -Doanh số... động củangânhàng -Quy trình nghiệp vụ tíndụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiẹn với khách hàng, vừa đảm bảo tíndụng cho ngânhàng -Uy tín mà ngânhàng đã tạo dựng được trong nền kinhtế và các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tíndụngngânhàngđốivớikinhtếngoàiquốcdoanhởViệt Nam. .. kết kinhtế các nước với nhau bởi ngânhàng là tổ chức đặc thù trong kinhdoanh tiền tệ ,là trợ thủ đắc lực trong đầu tư vốn và kinhdoanh xuất nhập khẩu Ở nước ta, trong thời gian qua, tíndụngNgânhàng đã góp phần đáng kể vào quá trình hợp tác kinhtếvới nhiều nước trên thế giới 1.2.4.2 .Vai tròcủatíndụngNgânhàngđốivới kinh tếngoàiquốcdoanhởViệtNam Trong lịch sử phát triển của mình,... hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức Khi áp dụng quy trình tíndụng cần phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ để trở thành kỹ năng, nghệ thuật cho vay củaNgânhàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với yêu cầu đa dạng của thị trường 1.2.4 Vai tròcủatíndụngNgânhàng trong nền kinhtế thị trường nói chung và đốivới sự phát triển củakinhtếngoàiquốcdoanhởViệtnam nói riêng 1.2.4.1 Vai trò. .. lượng tíndụngđốivới các thành phần kinhtế nói chung và kinhtếngoàiquốcdoanh chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các nhân tố chủ quan từ phía Ngânhàng và các chủ thể kinhtế như: chính sách và thể lệ tín dụng, chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị củaNgân hàng, thông tintín dụng, tình hình huy động vốn và chính hiệu quả hoạt động của khu vực kinhtếngoàiquốcdoanh * VỀ PHÍA NGÂNHÀNG Thứ... tíndụngNgânhàngvớikinhtế Nhà nước, giữa Ngânhàngvớikinhtế NQD, với các cá nhân, quan hệ tíndụng giữa các nước trên thế giới Trong nền kinh tế, Ngânhàng đóng vaitrò là một tổ chức tài chính trung gian Vì vậy, trong quan hệ tíndụngvới các doanh nghiệp và cá nhân, Ngânhàng đồng thời vừa là người đi vay, vừa là người cho vay Với tư cách là người đi vay, Ngânhàng nhận tiền gửi của các doanh. .. kiện mở rộng và hiện đại hóa công nghệ Tóm lại, tíndụngngânhàng có một vaitrò quan trọng trong sự phát triển kinhtếngoàiquốcdoanhVới định hướng của Đảng và Nhà nước, các NHTM đang xây dựng một chiến lược về thị trường nhằm nâng cao chất lượng tíndụngđốivớikinhtếngoàiquốc doanh, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước 1.3.Chất lượng tíndụngngânhàng 1.3.1.Quan điểm về chất lượng tín dụng. .. trò củatíndụngNgânhàng trong nền kinhtế thị trường ởViệtNam Trong nền kinhtế thị trường, hoạt động tíndụngcủaNgânhàng được sử dụng như là công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi vào quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn Ở mỗi nước, do trình độ phát triển kinhtế và chiến lược kinhtế - xã hội khác nhau cho nên vaitrò tín. .. tin,chính sách tíndụng Thông tintíndụng đó là thông tin về khách hàng, về môi trường kinhdoanhcủa khách hàng, rủi ro mà khách hàng gặp phải Thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác sẽ nâng cao chất lượng tíndụng cho Ngân hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng, hơn nữa nhằm mục đích ngày càng đẩy mạnh mở rộng tíndụngNgânhàng Chính sách tíndụng là những quy định của mối ngânhàng khi cho khách hàng vay,được . VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM 1.1. KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ. 1.2 .Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của ngân hàng được sử dụng