Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 20 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
20
Dung lượng
43,44 KB
Nội dung
sựcầnthiếtphảicó sự quảnlícủanhàNƯớc đối vớihoạtđộngdulịch I I) Khái niệm về dulịch và các loại hình dulịch 1. Khái niệm du lịch: Dulịch là một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay không chỉ ở nước ta mà còn ở các nước trên thế giới nhận thức về khái niệm dulịch vẫn chưa thống nhất. Đã có nhiều học giả trên thế giới như: Guer Freuler, Azar, Kaspar, Hunziker, Kraff . đưa ra nhiều định nghĩa về du lịch. Mỗi định nghĩa đều có một ý nghĩa nhất định. Tổng hợp và chắt lọc các định nghĩa của những học giả trên dulịch được hiểu là: • Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngòai nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hay không kèm theo sự tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. • Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của các cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển củadu lịch. 2. Các loại hình du lịch: Hoạtđộngdulịchcó thể phân thành các nhóm tuỳ thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịchViệt Nam phân chia các loại hình dulịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây. 2.1.Phân loại theo môi trường tự nhiên: Tuỳ vào môi trường tài nguyên mà hoạtđộngdulịch được chia thành hai nhóm lớn là: dulịch văn hoá và dulịch thiên nhiên. * Dulịch văn hoá là hoạtđộngdulịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn hay hoạtđộngdulịch đó tập trung khai thác tài nguyên dulịch nhân văn. Các đối tượng văn hoá- tài nguyên dulịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại hình dulịch văn hoá phong phú. Tài nguyên nhân văn bao gồm các di tích, công trình đương đại, lễ hội, phong tục, tập quán . * Dulịch thiên nhiên ( dulịch sinh thái hay dulịch xanh) là hoạtđộngdulịch diễn ra nhằm thoả mãn nhu cầu về với thiên nhiên của con người. Dulịch thiên nhiên bao gồm các loại hình: dulịch biển, dulịch núi, dulịch nông thôn . Và nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi của nó tài nguyên dulịch nhân văn thu hút khách bởi tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. 2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi: Bao gồm a) Dulịch tham quan Tham quan là hành vi quan trọng của con người để nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quancó thể là một tài nguyên dulịch tự nhiên như một phong cảnh kì thú hay tài nguyên dulịch nhân văn như một di tích hay một công trình đương đại . Về mặt ý nghĩa hoạtđộng tham quan là một trong những hoạtđộng để một chuyến đi được coi là một chuyến du lịch. b) Dulịch giải trí Mục đích của chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi công việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khoẻ. Du khách thường chọn một môi trường yên bình không đi lại nhiều. Ở Việt Nam, tuy các khu vui chơi giả trí còn chưa hiện đại do hoàn cảnh chưa cho phép song cũng thu hút được khá đôngdu khách trong và ngoài nước. Ví dụ điển hình là khu dulịch Đầm Sen thành phố HCM. Muốn thúc đẩy sự phát triển dulịch Việt Nam ngay tử bây giờ cầnquan tâm nhiều hơn nữa đến việc kinh doanh loại hình dulịch này( xây dựng dự án đầu tư, đào tạo cán bộ nhân viên .) c)Du lịch nghỉ dưỡng Một trong những chức năng xã hội quan trọng củadulịch là phục hồi sức khoẻ cộng đồng. Địa chỉ cho những chuyến nghỉ dưỡng là nơi có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục như các bãi biển, các vùng ven bờ nước, vùng núi .Hiện nay nghành dulịch Việt Nam chủ yếu kinh doanh loại hình dulịch này. d) Dulịch khám phá Mục đích là nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Địa chỉ lí thú cho những người ưa mạo hiểm là những con suối chảy xiết, những ngọn núi cao chót vót, những hang động bí hiểm . Để kinh doanh loại hình dulịch này cầncó trang bị hỗ trợ cầnthiết và đặc biệt cầncó chương trình và đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Nước ta có diện tích là đồi núi, nhiều núi cao, vực sâu lại nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa nên có nhiều điều kiện tạo ra các vùng phù hợp cho dulịch khám phá. Tuy nhiên muốn khai thác loại hình này cần một nguồn vốn không ít để đầu tư, đào tạo nhân viên nên so với các loại hình dulịch khác trong thời gian trước mắt dulịch mạo hiểm có ít cơ hội thuận lợi hơn. e) Dulịch thể thao Chơi thể thao nhằm mục đích nâng cao thể chất, phục hồi sức khoẻ . Đây là loại hình xuất hiện để đáp ứng lòng ham mê thể thao của con người. Để đáp ứng nhu cầu dulịch thể thao cơquan cung ứng dulịchphảicócơ sở vật chất kĩ thuật tốt, đội ngũ nhân viên phục vụ phảicó hiểu biết về loại hình thể thao cung ứng. Điểm dulịchphảicó các điều kiện thuận lợi và phù hợp. f) Dulịch lễ hội Tham gia vào lễ hội du khách muốn hoà mình vào không khí tưng bừng, vào các cuộc biểu dương lực lượng, biểu dương tình đoàn kết của cộng đồng . Việc khôi phục các lễ hội truyền thống, việc tổ chức các lễ hôi mới không chỉ là mối quan tâm của các cơquan đoàn thể, quần chúng xã hội mà còn là hướng quan trọng của nghành du lịch. 2.3 Phân loại theo lãnh thổ hoạtđộng a) Dulịch quốc tế - Dulịch quốc tế đến là chuyến đi của người nước ngoài đến tham quandu lịch. - Dulịch ra nước ngoài là chuyến đi của người trong nước ra tham quandulịch ở nước ngoài. Dulịch quốc tế làm biến đổicáncân thu chi của quốc gia có tham gia dulịch quốc tế. b)Du lịch nội địa Dulịch nội địa là các hoạtđộng tổ chức phục vụ người trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng dulịch trên lãnh thổ quốc gia. c) Dulịch quốc gia Dulịch quốc gia bao gồm tất cả các hoạtđộngdulịchcủa một quốc gia từ việc đưa khách ra nước ngoài đến việc phục vụ khách trong và ngoài nước tham quandulịch trong phạm vi nước mình. 2.4 Phân loại theo đặc điểm địa lícủa điểm dulịch a) Dulịch miền biển Mục tiêu chủ yếu củadu khách là về với thiên nhiên, tham gia các hoạtđộngdulịch biển như: tắm biển, thể thao biển. b) Dulịch núi Đặc tính độc đáo và tính tương phản cao, miền núi rất thích hợp cho việc xây dựng các loại hình tham quan, cắm trại, mạo hiểm .Các điểm nghỉ mát Tam Đảo, Sa Pa, Ba Vì, Đà Lạt . là những điểm nghỉ núi đã xuất hiện khá lâu ở nước ta. c) Dulịch đô thị Các thành phố, trung tâm có sức hấp dẫn bởi các công trình kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối thương mại lớn nhất của đất nước.Vì vậy không chỉ người dân ở vùng nông thôn bị hấp dẫn mà du khách từ các miền khác, các thành phố khác cũng có nhu cầu để chiêm ngưỡng phố xá và mua sắm. d) Dulịch thôn quê Làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh bình và có không gian thoáng đãng, nên nông thôn có thể giúp người dân các đô thị phục hồi sức khoẻ sau những ngày làm việc căng thẳng. - Về phương diện kinh tế, người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt hàng nông sản, thực phẩm ở nông thôn rẻ hơn, tươi hơn. - Dưới góc độ xã hội người thành thị thấy người dân ở làng quê tình cảm chân thành, mến khách và trung thực. Tất cả những lí do trên giải thích tại sao dulịch nông thôn ngày càng phát triển và cần được quan tâm thích đáng. Đây cũng là một trong những đóng góp thiết thực củadulịch vào việc nâng cao mức sống của nông dân Việt Nam. 2.5 Phân loại theo phương tiện giao thông Bao gồm: dulịch bằng xe đạp, dulịch bằng ô tô, dulịch bằng tàu hoả, dulịch bằng tàu thuỷ, dulịch bằng máy bay . 2.6 Phân loại theo loại hình lưu trú Lưu trú là một trong những nhu cầu chính củadu khách trong chuyến đi du lịch. Dưới góc độ kinh doanh du lịch, trong giai đoạn hiện nay, lưu trú, vận chuyển và ăn uống vẫn còn chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành của các sản phẩm dulịch Việt Nam. Mặt khác tuỳ theo khả năng chi trả, sở thích củadu khách, hiện trạng và khả năng cung ứng củađối tác mà trong từng chuyến đi dulịch cụ thể với họ, du khách có thể được bố trí nghỉ lại cơ sở lưu trú phù hợp. Có thể là ở khách sạn, motel, nhà trọ thanh niên, camping, bungalow, làng du lịch. 2.7 Phân loại theo hình thức tổ chức Theo tiêu chí này người ta phân chia thành dulịch tập thể, dulịch cá thể và dulịch gia đình. 2.8Phân loại theo độ dài chuyến đi Códulich ngắn ngày và dulịch dài ngày. 2.9 Phân loại theo phương thức hợp đồngCódulịch trọn gói và dulịch từng phần II sựcầnthiếtphảicó sự quảnlícủanhànước đối với các Hoạtđộngdulịch 1. Vai trò củadulịchđốivới tổng thể nền kinh tế- xã hội của quốc gia. Ngành dulịchcó tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nước và của một vùng thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Do vậy, để nhận rõ vai trò củadulịch trong quá trình tái sản xuất xã hội, cần hiểu kỹ những đặc điểm tiêu dùng củadu lịch. Những đặc điểm quan trọng nhất là : 1. Nhu cầu trong tiêu dùng dulịch là nhu cầu đặc biệt: nhu cầu hiểu biết kho tàng văn hoá, lịch sử, nhu cầu văn cảnh thiên nhiên như: bơi và tắm ở biển, hồ, sông . của con người. 2. Tiêu dùng dulịch thoả mãn các nhu cầu về hàng hoá ( thức ăn, hàng hhoá mua sẵn, hàng lưu niệm .) và đặc biệt chủ yếu là các nhu cầu về dịch vụ( lưu trú, vận chuyển hành khách, dịch vụ y tế, thông tin .) 3. Việc tiêu dùng dịch vụ và một số hàng hoá xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong dulịch không phải vận chuyển dịch vụ, hàng hoá đế cho khách hàng mà ngược lại, tự khách dulịchphải đi đến nơi có hàng hoá. 4. Việc tiêu dùng dulịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu, những nhu cầu không thiết yếu đốivới con người. 5. Tiêu dùng dulịch xảy ra thông thường theo thời vụ. Với những đặc điểm trên, các mối quan hệ trong tiêu dùng dulịch được phân làm 2 loại : các mối quan hệ vật chất nảy sinh khi khách đến nơi dulịch và mua dịch vụ, hàng hoá ở đó bằng tiền tệ; và các mối quan hệ phi vật chất nảy sinh khi khách tiếp xúc với văn hoá, phong tục tập quáncủa dân địa phương. Thông qua tiêu dùng, dulịch tác động mạnh lên lĩnh vực lưu thông và do vậy ảnh hưởng lớn lên những lĩnh vực khác của quá trình tái sản xuất xã hội. Kinh tế dulịch gây biến đổi lớn trong cơ cấu củacáncân thu chi của đất nước, của vùng du lịch. Đốivớiđulịch quốc tế, việc khách mang ngoại tệ đến đổi và tiêu ở khu dulịch làm tăng tổng số tiền trong cáncân thu chi của vùng và của đất nước. Còn đốivớidulịch nội địa, việc tiêu tiền của dân ở vùng dulịch chỉ gây biến động trong cơ cấu cáncân thu chi của nhân dân theo vùng chứ không làm thay đổi tổng số như tác độngdulịch quốc tế. Trong quá trình hoạt động, dulịchđòi hỏi số lượng lớn vật tư và hàng hoá đa dạng. Ngoài ra việc khách mang tiền đến tiêu ở vùng dulịch góp phần làm sống động kinh tế ở vùng dulịch và đất nướcdu lịch. Dulịch góp phần huy động nguồn vốn rỗi rãi trong nhân dân vào vòng chu chuyển, vì chi phí cho hành trình dulịch là từ tiền tiết kiệm của dân. Thông qua lĩnh vực lưu thông mà dulịchcó ảnh hưởng tích cực lên sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp (như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, nghành trồng trọt, nghành chăn nuôi .). Dulịch luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, mỹ thuật và hình thức. Do vậy, dulịch góp phần định hướng cho sự phát triển của các nghành ấy trên một số mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm và việc chuyên môn hoá các xí nghiệp trong sản xuất. Ảnh hưởng củadulịch lên sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân như: thông tin, xây dựng, y tế, thương nghiệp, văn hoá . cũng rất lớn. Sự sẵn sàng đón tiếp khách dulịchcuả một vùng không chỉ thể hiện ở chỗ những nơi đó có tài nguyên dulịch mà bên cạnh chúng phảicó cả cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bưu điện, ngân hành, mạnh lưới thương nghiệp . Việc tận dụng đưa những nơi có tài nguyên dulịch vào sử dụng, kinh doanh đòi hỏi phải xây dựng ở đó hệ thống đường sá, màng lưới thương nghiệp, bưu điện . qua đó cũng kích thích sự phát triển tương ứng của các nghành liên quan. Ngoài ra, dulịch phát triển còn đánh thức một số ngành thủ công cổ truyền. Kinh tế dulịch góp phần làm tăng thu nhập quốc dân trên 2 mặt sáng tạo và sử dụng. Hoạtđộngdulịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Ngoại tệ thu được từ dulịch quốc tế làm sống độngcáncân thanh toán của đất nước và thường được sử dụng để mua sắm máy móc thiết bị cầnthiết cho quá trình tái sản xuất hội. Do vậy dulịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho đất nước. Cũng như ngoại thương, dulịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước tiết kiệm lao động xã hội khi xuất khẩu một số mặt hàng. Do đó, dulịch còn là một nghành xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ). Việc xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả cao nhất vì nó tiết kiệm được chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển và tránh được những rủi ro mất mát khi vận chuyển ra nước ngoài. Đồng thời, việc phát triển dulịch cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các quan hệ kinh tế của các thương gia, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước thông qua việc khách dulịch đã kết hợp giữa việc tham quandulịchvới việc tìm hiểu thị trường, môi trường đầu tư kinh doanh. Dulịch làm thay đổi sắc thái kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Với vị trí kinh tế đó, nhiều nhà kinh tế đã gọi dulịch là một ngành “công nghiệp không khói” hoặc nghành “xuất khẩu vô hình’’. Cũng từ đây, dulịch cũng tạo nhiều việc làm cho xã hội. Với yêu cầu phát triển liên ngành, việc phát triển dulịch không chỉ tạo ra việc làm trực tiếp cho ngành dulịch mà còn tạo ra việc làm ở các ngành kinh tế khác. Qua đó, dulịch đã tham gia vào quá trình phân công lao động trong nước và hợp tác lao động quốc tế. Cùng vớisự phát triển của xã hội, dulịch ngày càng trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, là nhu cầu không thể thiếu của nhân dân nhiều nước, đặc biệt là các nướccó nền kinh tế phát triển. Khi xã hội phát triển, đời sống vật chất tăng lên thì nhu cầu về dulịch cũng tăng lên. Có thể coi dulịch là một chỉ tiêu đánh giá mức sống của nhân dân mỗi nước. Dulịch là chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự cảm thông giữa các dân tộc, đoàn kết nhân dân các nước, tạo nên một thế giới hoà bình, thịnh vượng, tôn trọng lẫn nhau. Ngoài ra, sự phát triển dulịch còn có ý nghĩa lớn đốivới việc góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá và dân tộc, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội. Với vị trí kinh tế, chính trị, xã hội, dulịch đã và đang khẳng định vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế xã hội của mỗi nước, là mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia. Nhận thức được thế mạnh củadu lịch, Đảng và Nhànước đã dành cho dulịch một vị trí xứng đáng, coi phát triển dulịch là một định hướng phát triển quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tiềm năng dulịchnước ta là to lớn, phong phú và đa dạng có sức thu hút khách, điều này được nghiên cứu và khẳng định trong qui hoạch tổng thể phát triển DuLịch Việt Nam(1995-2010) đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định 307/TTg ngày24 tháng5 năm1995. Tuy nhiên, sự phát triển dulịch Việt Nam chỉ mới bắt đầu. Sau 10 năm đổi mới, dulịch Việt Nam đã đạt những kết quả đáng kể. Trong những năm gần đây, doanh thu và nộp ngân sách nhànướccủa ngành dulịch tăng trưởng ở mức độ cao. Thời kì 1994- 1997 có tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 30% năm. Tỉ trọng GDP từ ngành dulịch thời kì này khoảng12%, mức đóng góp cúa ngành dulịch vào ngân sách nhànước bình quân gần 800 tỉ đồng/năm. Ngành dulịch đã thu hút lực lượng lao động trực tiếp trên 150 nghìn người ; đây là kết quả bước đầu của quá trình đổi mới ngành dulịch Việt Nam. 2. Tiềm năng dulịchnước ta 2.1 Vùng dulịch Bắc Bộ II a)Tiềm năng dulịch Vùng dulịch Bắc Bộ có tiềm năng dulịch rất phong phú, đa dạng và có sức hấp dẫn thật lớn chẳng những đốivới khách dulịch trong nước mà còn đốivới khách dulịchnước ngoài và bà con Việt kiều ở xa tổ quốc, có khả năng đấp ứng yêu cầu của nhiều loại hình dulịchvới các loại đối tượng khác nhau và khả năng tiếp nhận số lượng lớn khách du lịch. Về mặt tự nhiên, trước hết ở vùng này có rất nhiều cảnh đẹp. Cảnh thiên nhiên ở đây có những nét hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng như thị trấn Sa Pa ở độ cao 1500m trên mực nước biển , mờ ảo trong sương mù như treo trên sườn của dãy Hoàng Liên Sơn cao ngất, là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng ở Việt Nam, cũng có khi ồn ào sôi động như ở các thác nước Bản Giốc, Đầu Đẳng( Cao Bằng) hoặc cảnh tĩnh mịch trong những cánh rừng già nguyên sinh như ở các Vườn Quốc Gia Cúc Phương ( Ninh Bình), Ba Vì( Hà Tây), đảo Cát Bà (Hải Phòng) với hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới rất điển hình, hoàn toàn làm thoả mãn trí tò mò của các du khách và lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học; có những nét bí hiểm, lạ mắt của các hang động như ở Hương Sơn( Hà Tây) được mệnh danh là “ Nam thiên đệ nhất động” khiến khách dulịch ai mà chẳng muốn đến đó dù chỉ một lần; có những bãi biển cát trắng phẳng lì, chan hoà ánh nắng và quanh năm lộng gió như Trà Cổ( Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An) . có sức thu hút đặc biệt, mỗi năm đón hàng trăm nghìn người tới nghỉ mát, tắm biển. Đặc biệt cảnh đẹp thiên nhiên vùng này tiêu biểu nhất là Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), một danh lam nổi tiếng thế giới. Khách dulịch đến đây hẳn phải sững sờ trước vẻ đẹp tạo hoá sinh ra, tha hồ mà khám phá những điều kỳ thú của cả một thế giới đảo đá với muôn hình, muôn vẻ, nửa nổi, nửa chìm trong vịnh biển. Cùng với những cảnh đẹp, khí hậu vùng này ấm áp, trong lành rất thích hợp với mọi hoạtđộngdulịch và có thể khai thác được quanh năm. Những tháng hè nóng bức của vùng nhiệt đới, ở vùng này thường từ tháng 5 đến tháng 9 lại là điều kiện kích thích mạnh mẽ dòng người đi du lịch, nghỉ mát, tắm biển. Vùng núi cao và các bãi biển trong vùng đã sẵn sàng chờ đón họ. Khách dulịchnước ngoài thường khao khát và tận hưởng ánh nắng nhiệt đới chói chang ở đây, nhất là đang thời kỳ mùa đông ở xứ của họ. Thiên nhiên ở vùng này cũng thật hào phóng, ưu ái dành cho khách dulịch được thưởng thức nhiều của ngon, vật lạ, từ những đặc sản dưới biển như các loại cá ngon, tôm hùm, sò huyết, cua biển, bào ngư . đến các đặc sản của núi rừng như măng, nấm hương, thịt thú rừng được phép săn bắn, đến các loại dược liệu quý như sâm, nhung, tam thất . Ở đây còn khai thác được nguồn nước khoáng theo các mạch suối tự nhiên hay nằm sâu trong lòng đất, được chế biến làm nước giải khát hoặc để chữa bệnh, đủ sức thoả mãn mọi nhu cầu của khách du lịch. Nguồn nước khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Quang Hanh ( Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãng (Hải Phòng) đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và có khả năng khai thác tốt. Về mặt văn hoá- lịch sử, vùng này chứa đựng toàn bộ bề dày lịchsử Việt Nam. Những di tích khảo cổ học chứng minh cho nền văn hoá Đông Sơn, Hoà Bình nổi tiếng từ hồi tiền sử, những di tích lịchsử còn được bảo tồn nguyên hiện trạng hoặc sưu tầm được qua các triều đại lịchsửnước ta rất có giá trị về mặt khoa học và giáo dục truyền thống, truyền bá kiến thức. Những lẽ hội truyền thống như hội Đền Hùng (Vĩnh Phú), Hội Lim (Hà Bắc), Hội Dóng (Hà Nội), Hội pháo Đồng Kỵ (Hà Bắc), Hội Chùa Hương (Hà Tây), đậm đà màu sắc dân tộc. Ở vùng này là quê hương của những làn điệu chèo, khúc ca quan họ, câu hát văn, câu hò ví dặm, của nghệ thuật tuồng, rối nước, âm nhạc chiêng cồng và các điệu múa cổ truyền của những dân tộc anh em. Vùng này còn có cả kho tàng kiến trúc, mỹ thuật độc đáo như chùaTây Phương (Hà Tây), chùa Keo (Thái Bình), tháp Cổ Lễ (Nam Hà), chùa Một Cột (Hà Nội). Đáng chú ý là ở vùng này tập trung hầu hết những viện bảo tàng lớn và có giá trị nhất Việt Nam như các viện bảo tàng Lịch Sử, Viện bảo tàng Cách Mạng, Viện bảo tàng Mỹ Thuật, Viện bảo tàng Quân Đội, Viện bảo tàng Hồ Chí Minh (ở Hà Nội), Viện bảo tàng các dân tộc miền núi (ở Bắc Thái), tạo điều kiện cho khách dulịch tham quan, tìm hiểu và nghiên cứu. Những di tích văn hoá, lịchsử ở vùng này thường gắn liền và rất hài hoà với cảnh đẹp thiên nhiên nên càng tăng thêm giá trị của nhiều điểm dulịch như Hạ Long, Hương Sơn, Hoa Lư, Lạng Sơn . Về kinh tế- xã hội, đây là vùng truyền thống về sản xuất nông nghiệp hiện đang tiếp cậnvới những thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, từng bước di lên xây dựng nền kinh tế mới cócơ cấu hợp lý và nhiều thành phần nhằm đạt được hiệu quả cao để không ngừng cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Những nông sản nhiệt đới quý giá được dày công chế biến, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao rất cầnthiết và giúp ích đắc lực cho hoạtđộngdulịch ở vùng này cũng rất sẵn như gạo tám thơm, nếp cái, các hoa quả thơm ngon nức tiếng gần xa: đào Sa Pa, mận Bắc Hà, bưởi Đoan Hùng, cam Bố Hạ, nhãn Hưng Yên, vải Thanh Hà, chè Thái Nguyên . cùng các loại thực phẩm tươi sống mùa nào thức ấy, vừa ngon vừa bổ, giá cả lại rẻ. Hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng hầu hết nguyên liệu trong nước gồm các mặt hành truyền thống như: mây tre đan, sơn mài, gốm sứ, thêu đan, chạm khắc, các sản phẩm từ cói của vùng này đạt trình độ thẩm mỹ cao, hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu của các loại khách dulịch và xuất khẩu. Vùng này nổi tiếng bao đời là nơi đất lành chim đậu, nhân dân ham chuộng cuộc sống thanh bình, cần cù lao động, thông minh, sáng tạo và giàu kòng mến khách, tạo những điều kiện rất thuận lợi cho hoạtđộngdu lịch. b) Cơ Sở Hạ Tầng DuLịch So vớ các vùng khác trên đất nước, vùng dulịch Bắc Bộ đã cócơ sở hạ tầng phục vụ dulịch tương đối phát triển. Hệ thống đường giao thông tương đối tốt với các trục đường chính từ thủ đô Hà Nội toả đi khắp các nơi trong vùng. Từ Hà Nội lên các tỉnh miền núi phía Bắc có quốc lộ 6; ra biển có quốc lộ 5 và tới các tỉnh phía Nam có quốc lộ 1. Các trục đường sắt chính cũng hầu như chạy song song với các trục đường bộ, bảo đảm khả năng vận chuyển khách dulịchvới số lượng lớn. Các điểm dulịchcó ý nghĩa quốc gia và quốc tế đều có thể đi lại bàng các phương tiên giao thông khác nhau.Một số tuyến dulịchcó thể sử dụng các phương tiện liên vận đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không khép kín, bảo đảm cho khách dulịchcó thể đi về một lối và trở về một lối, cùng một chuyến đi mà biết được nhiều nơi. Vùng dulịch Bắc Bộ có thuận lợi lớn là có nhiều cửu khẩu quan trọng để đưa đón khách dulịchnưóc ngoài. Sân bay quốc tế Nội Bài ( Hà Nội) đang được nâng cấp để có thể chuyển 2-3 triệu hành khách/năm. Cảng Hải Phòng là cảng lớn thứ hai trong cả nước, sau cảng Sài Gòn dư khách tiếp nhận và tiếp đưa hàng chục ngàn khách dulịchsử dụng đường biển. Cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, Hải Ninh nằm trên các tuyến đường liên vận quốc tế cả về đường sắt lẫn đường bộ nối liền giữa Việt Nam và lục địa Trung Hoa rộng lớn. Tuy vậy, việc đi lại lại tới các điểm dulịch xa như Trà Cổ, Ba Bể, Sa Pa, Điện Biên hiện nay còn khá vất vả vì đường xấu và ách tắc về cầu phà. Việc đầu tư xây dựng và cải tạo hê thống đường sá nhằm tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian đi lại trên đường cho khách dulịch đặc biệt quan trọng và rất thiết thực để phát triển dulịch ở vùng này. Về điện, đây là vùng tập trung nhiều nhà máy điện lớn nhất nước ta cả về nhiệt điện (Phả Lại) cũng như thuỷ điện (Hoà Bình). Những năm gần đây cản lượng điện được tăng lên không ngừng và chất lượng điện cung cấp cũng tốt hơn, cùng với việc phát triển mạng lưới điện rộng khắp đã đảm bảo vững chắc nguồn điện phục vụ cho các ngành và các địa phương trong vùng trong đó cóhoạtđộngdu lịch. Vùng này có khả năng và điều kiện để giải quyết tốt nhu cầu nước phục vụ dulịch trên cơ sở có nguồn cung cấp nướcdồi dào. Nếu kết hợp đồng bộ việc sử dụng nguồn điện và các trang bị khoan, bơm, lọc, dẫn nước thì có thể bảo đảm nguồn nước một cách chủ động và không mấy tốn kém như ở nhiều kkhu vưc khác. Về thông tin liên lạc, đặc biệt trong những năm gần đây đã cósự tiến bộ đáng kể. Ở vùng này đã xây dựng được các trạm viễn thông và lắp đặt những phương tiện thông tin hiện đại do Liên Xô, Ôxtrâylia, Pháp .giúp đỡ, nên về cơ bản đã bảo đảm được việc thông tin lien lạc trong nước và quốc tế được thuận tiện, nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng ngày một tốt hơn mọi yêu cầu củahoạtđộngdu lịch. c) Cơ Sở Vật Chất- Kỹ Thuật DuLịch Trên cơ sở kế thừa cá cơ sỏ vật – vật chất kỹ thuật phục vụ du lịc đã được xây dựng từ những năm trước đây, ở vùng dulịch Bắc Bộ còn cầnphải tiếp tục cải tạo, xây dựng và từng bước hoàn thiện các cơ sở này mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Gần đây ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Thanh Hoá đã nâng cấp và xây dựng mới được nhiều khách sạn. Cũng cầnphảicân nhắc, tính toán cụ thể để giải bài toán” vừa thừa vừa thiếu” chỗ ăn nghỉ cho khách dulịch một cách hợp lý, tránh xây dựng khách sạn tràn lan, không đúng chỗ, không đạt được hiệu quả kinh doanh vì hệ số sử dụng quá [...]... thiếu nước trong mùa khô) lẫn cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ dulịch ( sự phân bố không đều về hệ thống giao thông, hệ thống khách sạn, nhà hàng) Chính điểm này đã góp phần tạo nên sự phân hoá lãnh thổ trong hoạtđộngdulịchcủa vùng 3 Sựcầnthiếtphảicósự quản lý củanhànước đối vớihoạtđộngdulịchVớisựđóng góp to lớn của ngành dulịch cho sự phát triển kinh tế của đất nước. .. thuật dulịchcó ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra và thực hiện toàn bộ sản phẩm dulịch Chúng tồn tại một cách độc lập song đồng thời lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, góp phần năng cao tính đồng bộ của sản phẩm du lịch, tính hấp dẫn của điểm dulịch Trong những năm qua nhờ chính sách mở cửacủa Đảng và Nhà nước, Sựcố gắng của những người làm dulịch và sự phối kết hợp có hiệu quả của các... suất, thể loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất – kỹ thuật dulịch Khả năng tiếp nhận của tài nguyên dulịch là cơ sở xác định công suất các công trình dịch vụ dulịch Sức hấp dẫn của chúng ảnh hưởng tới thứ hạng của các cơ sở này Nhànước kết hợp hài hoà giữa tài nguyên dulịch và cơ sở vật chất – kỹ thuật giúp cho sựhoạtđộngcó hiệu quả củacơ sở phục vụ du lịch, kéo dài thời gian... hoá dulịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách dulịchCơ sở vật chất – kỹ thuật dulịch bao gồm cơ sở vật chất – kỹ thuật của ngành dulịch và cơ sở vật chất – kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ dulịch như thương nghiệp, dịch vụ, ơ sở vật chất – kỹ thuật dulịch và tài nguyên dulịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Tài nguyên du lịch. .. trước đây là cư sá của lính Mỹ Khách sạn Trường Sơn Đông được cải tạo từ một trường học của Lào Có một số buồng giường của các nhà khách, nhà nghỉ có thể cải tạo và phục vụ được cho khách dulịch trong nước, các nhà hàng phát triển mạnh ở các đô thị Khu vực vui chơi gải trí chưa được chú ý đúng mức 2.3 a) Vùng DuLịch Nam Trung Bộ Tiềm năng dulịch Vùng dulịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều tiềm năng... hiện sản phẩm dulịch cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng dulịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách dulịch Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển của ngành dulịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật Dulịch là ngành sản xuất nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của khách dulịch Do vậy, cơ... phần trên cùng với tiềm năng to lớn của dulịchnước ta, chúng ta khẳng định rằng dulịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao Vì vậy, phát triển dulịch là nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội và sự quản lý củanhànước mang tính quyết định • Cơ sở vật chất – kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật- dulịchđóng một... Vị trí của tài nguyên dulịch là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất – kỹ thuật trên các vùng lãnh thổ của đất nước và là tiền đề căn bản để hình thành các trung tâm dulịchSự phụ thuộc của các cơ sở vật chất – kỹ thuật vào tài nguyên dulịch không chỉ diễn ra theo một chiều, mà về phía mình các công trình, cơ sở phục vụ dulịch cũng có tác động nhất định tới mức đọ sử dụng tài nguyên dulịch và... lưu trú dulịch xã hội, chủ yếu đón nhận khchs dulịch trong nước vì mức độ tiện nghi và chất lượng phục vụ ở mức trung bình, không cho phép tiếp đón khách dulịch quốc tế, nhất là từ các nướcdulịch phát triển đến Các cơ sở này thường nằm ở các đô thị và điểm dulịch + Nhà khách là các cơ sở kinh doanh nhỏ có thể phục vụ cả vấn đề ăn uống cho khách Có khoảng từ 1 đến 6 phòng, có kiến trúc và thiết. .. khoa học Phần lớn các nguồn tài nguyên dulịchcủa vùng này đều tập trung với mật độ tương đối cao dọc theo quốc lộ 1A và phát triển thành cụm với bán kính không đầy 100km xung quanh trung tâm Huế, Đà Nẵng Vùng dulịch Bắc Trung Bộ có những đối tượng dulịch nổi tiếng không chỉ mang ý nghĩa quốc gia mà còn là đối tượng tham quan, nghien cứu của khách dulịch quốc tế: Động Phong Nha, đô thị cổ Hội An, cố . đồng Có du lịch trọn gói và du lịch từng phần II sự cần thiết phải có sự quản lí của nhà nước đối với các Hoạt động du lịch 1. Vai trò của du lịch đối với. hoạt động du lịch của vùng. 3. Sự cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động du lịch. Với sự đóng góp to lớn của ngành du lịch cho sự phát