Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 26 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
26
Dung lượng
36,87 KB
Nội dung
CƠSỞLÝLUẬNVỀMỞRỘNGTÍNDỤNGNGÂNHÀNGĐỐIVỚIHỘSẢNXUẤT 1.1: KINH TẾ HỘSẢNXUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối đổi mới, nông nghiệp được xác định là “ mặt trận hàng đầu”, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sảnxuất ở nông thôn chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sảnxuấthàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực hiện sự đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và mô hình kinh tế hộsản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu vềhộsảnxuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi, đốivớihộsảnxuất trong hệ thống ký thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã hội hiện thời. 1.1.1: Khái niệm hộsản xuất. Để sự tồn tại của HSX trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng HSX không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sảnxuất nông nghiệp trên thế giới. Hộsảnxuất tồn tại qua nhiều phương thức mà vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác nhau về HSX, trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, HSX là tất cả những người có cùng huyết thống cùng sống chung trong một mái nhà, có cùng tư liệu sảnxuất và quyền lợi ngang nhau. Ngày nay HSX đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 02/09/1993, theo đó thì khái niệm HSX được hiểu như sau: Hộsảnxuất được hiểu là hộ kinh tế tự chủ, phải có đủ tư cách pháp nhân, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, bảo vệ quyền làm ăn chính đáng của kinh tế hộ. Với mọi chính sách của Đảng và Chính phủ cũng như Ngânhàng tạo điều kiện thuận lợi để họ chủ động trong quá trình sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành dịch vụ. Hộsảnxuất còn là thành viên nhận khoán đốivới các tổ chức hợp tác có quyền liên hệ vớiNgânhàng để vay vốn, tổ chức sảnxuất các doanh nghiệp nhà nước, HSX hoạt động trong lĩnh vực sảnxuất chế biến, dịch vụ lưu thông hàng hoá trong ngành nông, lâm, thuỷ sản. Ngày nay chỉ thị khoán cho HSX là một vai trò chủ yếu, họ là người chủ nhận khoán đất lâu dài. Hộsảnxuất là hộ cá thể, tư nhân nếu trong sảnxuất mang tính chất tư nhân vì thế trong sảnxuất không theo sự hướng dẫn chung là HSX mang tính chất thừa kế. Về mặt pháp lýhộ gia đình là người nhận khoán, đốivới hợp tác xã sảnxuất cái gì, bao nhiêu là do kinh tế tập thể chi phí thì nay đã có sự thay đổi đáng kể, HSX là chủ thể kinh tế trực tiếp sản xuất, kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp luật. Hộ gia đình nông dân tự kinh doanh, tự sảnxuất và tự chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sảnxuất kinh doanh của mình. 1.1.2: Sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hộsản xuất. Khi lực lượng sảnxuất chưa cho phép thu hút được hết tất cả đất đai vào sảnxuất tập trung trong các hợp tác xã, DNNN thì kinh tế hộsảnxuất còn tồn tại là một tất yếu, điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường được thể hiện ở ba đặc trưng sau: - Mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp. -Tỷ lệ tích luỹ thấp chỉ đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu. - Hoạt động kinh tế chủ yếu dựa trên cơsởsảnxuất nhỏ, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, kỹ thuật sảnxuất thủ công lạc hậu. Kinh tế hộsảnxuất tồn tại vì nông dân chúng ta ngoài trồng trọt còn chăn nuôi và các ngành nghề truyền thống chưa được công nghiệp hoá, chưa được đưa vào làm ăn quy củ và tập thể chưa phát huy được thế mạnh, chưa thực sự có hiệu quả đốivới một số lĩnh vực, chưa thu hút hết lực lượng lao động dư thừa trong xã hội. Do đó kinh tế hộsảnxuất là một loại hình kinh tế bổ sung rất quan trọng. ở nước ta việc phát triển kinh tế hộsảnxuất là một việc làm cần thiết và thực tế cho thấy là nó đưa lại một kết quả không nhỏ trong việc phát triển kinh tế hộ nông thôn. Kinh tế HSX tạo công ăn việc làm, thu hút được vốn nhàn rỗi, tạo ra sản phẩm có ích cho xã hội và duy trì được các ngành nghề truyền thống mà các loại hình kinh tế khác hoạt động còn kém hiệu quả. 1.1.3: Đặc điểm của nền kinh tế hộsản xuất. Kinh tế HSX ở nước ta tạo ra thu nhập chính đáng cho người lao động tiến tới giàu có thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn một cách có hiệu quả. Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế hộ theo hướng nào? Đây là một vấn đề quan trọng và phức tạp cần phải tập trung thời gian, công sức và trí tuệ một cách đầy đủ nghiêm túc. Nếu xét về mặt quan hệ sở hữu kinh tế HSX phát triển theo hai hướng sau: Thứ nhất : Sốhộcó vốn, có lao động, có kinh nghiệm sảnxuất sẽ vươn lên trở thành giàu có, một sốhộ thiếu vốn, thiếu lao động, thiếu kinh nghiệm sảnxuất dần dần bị tách rời khỏi tư liệu sảnxuất nhất là đất đai. Xu hướng này sẽ xuất hiện sở hữu tư nhân, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong nông thôn. Thứ hai: Các hộ gia đình sảnxuất biết kết hợp với nhau để phát triển sảnxuất trở thành các tổ chức hợp tác tự nguyện, xu hướng này phát triển sẽ xuất hiện các hình thức hợp tác mới. Đứng trên góc độ của phân công lao động xã hội và theo quy luật của sảnxuấthàng hoá kinh tế hộ phát triển sảnxuất theo xu hướng là: nền sảnxuất tự cấp tự túc sẽ vươn lên sảnxuấthàng hoá cho xã hội. Những xu hướng phát triển kinh tế hộ trên đây không đối lập với nhau mà cùng tồn tại, phát triển và quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau quá trình phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần tạo nên những đặc trưng, đặc điểm của kinh tế hộsảnxuất theo kiểu mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta cụ thể: Đặc trưng 1 : Các HSX ở nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cung tự cấp lên nền kinh tế hàng hoá, tiếp cận với nền kinh tế thị trường, chuyển từ nghề nông thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng, kết hợp với phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Dưới sự tác động của các quy luật thị trường tất yếu dẫn đến cạnh tranh và hệ quả tất yếu sẽ có sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn. Từ đó đặt ra đốivới quản lý và điều tiết từ phía Nhà nước là phải làm sao vừa cho kinh tế hộ phát triển và đảm bảo công bằng xã hội, tăng sốhộ giàu, giảm sốhộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên khá giả. Đặc trưng 2 : Quy mô và cơsở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau khá lớn giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh lệch nhau về quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơsở vật chất kỹ thuật lao động. Do đó, một tất yếu của sự phát triển kinh tế HSX là nảy sinh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất vốn, cơsở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng để giảm bớt tính chất sảnxuất phân tách, lạc hậu của kinh tế hộsản xuất. Đó chính là yêu cầu của sảnxuấthàng hoá. Tuy nhiên quá trình tích tụ và tập trung sảnxuất được coi là hợp lý còn phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của sảnxuất nông nghiệp. Đặc trưng 3 : Trong quá trình chuyển hoá của kinh tế HSX sẽ xuất hiện nhiều hình thức kinh tế hộ khác nhau trong đó phổ biến là các hộ như: hộ nhận khoán trong các hợp tác xã, nông lâm trường. Đây là hình thức kinh tế hộ trong đó các hộ nhận khoán là các thành viên của tổ chức kinh tế tập thể và quốc doanh. Sự tồn tại và phát triển của các hình thức kinh tế này gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các tổ chức kinh tế đó. 1.1.4: Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế HSX trong nền kinh tế thị trường được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế hàng hoá ở nông thôn. Vai trò của nền kinh tế hộ thể hiện vai trò của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế, cụ thể: - Kinh tế hộ tạo ra một nền nông nghiệp phát triển ổn định góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển vững chắc, với đại bộ phận hộ gia đình sống ở nông thôn, kinh tế hộ phát triển vững chắc sẽ đáp ứng được nhu câu lương thực, thực phẩm cho nhân dân. Khi tạo ra được sự ổn định trên mặt trận lương thực, thực phẩm thì sẽ không gây ra sự xáo trộn trong nền kinh tế, làm cho giá cả lương thực, thực phẩm được giữ ở mức ổn định tạo tâm lý tốt đến người dân, lạm phát sẽ bớt căng thẳng. - Kinh tế hộ là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói nông thôn là nơi cung cấp lao động chủ yếu cho các ngành kinh tế quốc dân. Về lâu dài cơ cấu kinh tế sẽ dần được thay đổi, khi công nghiệp phát triển sẽ diễn ra quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp. Là một địa bàn rộng lớn với nguồn nhân lực dồi dào, nông thôn sẽ cung cấp nguồn lực, con người cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn. - Kinh tế hộ phát triển sẽ là nơi tạo ra một kim ngạch xuất khẩu lớn cho đất nước. Nước ta đã và đang tiến hành xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Nổi lên chủ yếu hiện nay là xuất khẩu gạo đã mang lại những kết quả to lớn về ngoại tệ cho Nhà nước. - Nông nghiệp nông thôn là nơi trực tiếp bảo vệ môi trường và cải tạo môi trường thông qua việc trồng trọt, chăn nuôi phát triển cây con mùa vụ thích hợp. Nếu như nông nghiệp - nông thôn là nơi trực tiếp bảo vệ môi trường mà không làm tốt vấn đề này thì môi trường sống của chúng ta sẽ bị huỷ hoại một cách nhanh chóng. Vì hiện nay hàng ngày, hàng giờ các ngành sảnxuất đang làm tổn hại đến môi trường. Với ưu thế số đông dân số sống ở nông thôn nên cần phải sản xuất, phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong hộ nông dân để có thể thực hiện tốt vấn đề môi trường đang nhức nhối hiện nay. - Nông nghiệp nông thôn là một địa bàn rộng lớn mà ở đó đại đa số là nông dân, nên việc coi trọngvà phát triển nông nghiệp nông thôn thì sẽ phát triển đất nước, nâng cao dân trí, áp dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nếu như giảm bớt được sốhộ nghèo thì mức sống chung sẽ tăng lên, sức mua thị trường sẽ cao hơn. Đây sẽ là yếu tố tích cực cho phép các ngành mởrộng được sảnxuất và nó tạo ra được nhiều việc làm cho người lao động. Tóm lại: kinh tế hộ là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường song nền kinh tế hộ còn nhiều khó khăn về mọi mặt, đặc biệt là vốn, đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng để phát triển hoạt động TíndụngNgân hàng, do đó các Ngânhàng Thương mại cần quan tâm phát triển hoạt độngTín dụngđốivới thành phần kinh tế này. 1.2: TÍNDỤNGNGÂNHÀNGĐỐIVỚI KHU VỰC KINH TẾ HỘSẢN XUẤT. 1.2.1: Khái niệm TíndụngNgânhàngđốivớihộsản xuất. Tíndụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tíndụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tíndụng như: Tíndụng thương mại, TíndụngNgân hàng, tíndụng nhà nước, tíndụng tiêu dùng. TíndụngNgânhàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tíndụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tíndụngvới các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Theo điều 20 Luật tổ chức tíndụng quy định: “ Hoạt động tíndụng là việc tổ chức tíndụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. “ Cấp tíndụng là việc tổ chức tíndụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khẩu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngânhàng và các nghiệp vụ khác”. Do đặc điểm riêng của mình, tíndụngNgânhàngcó được những hình thức tíndụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tíndụng bằng tiền, vốn tíndụngNgânhàngcó khả năng chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sảnxuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tíndụngNgânhàng ngày càng trở thành một hình thức tíndụng quan trọng trong các hình thức tíndụng hiện có. Trong hoạt động tíndụng của Ngânhàng còn sử dụng thuật ngữ “ tíndụnghộsản xuất”. Tíndụnghộsảnxuất là quan hệ tíndụngNgânhàng giữa một bên là Ngânhàngvới một bên là hộsảnxuấthàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội có thừa kế quyền sở hữu tài sản, có phương án sảnxuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộsảnxuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tíndụngvớiNgân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để hộsảnxuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng. Chỉ thị 202/ chính trị ngày 28 tháng 6 năm 1991 của Chính phủ ban hành về việc cấp tíndụng cho nông nghiệp và nông thôn, tiếp đến là chỉ thị 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ ban hành về chính sách cho hộ nông dân vay vốn để phát triển Nông- Lâm- Ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngày 30 tháng 3 năm 1999 Chính phủ ban hành QĐ 67/QĐ/1999 và 148/QĐ/1999 về chính sách tíndụngNgânhàng phục vụ nông nghiệp nông thôn. Ngày 19/11/1999 Nghị định 165/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. NĐ 178/1999/NĐ- CP của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo tiền cho vay. NĐ 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm. Ngày 31/07/2000 Chính phủ ta QĐ số 11/2000/NQ-CP về giải pháp đảm bảo tiền vay. Ngày 25/8/2000 chính phủ ra quyết định số 103/2000/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển nông thuỷ sản. Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Chính phủ Ngânhàng nông nghiệp Việt Nam đã cụ thể hoá bằng Thông tư 01/TD-NH ngày 26/03/1993 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện NĐ 14 CP, văn bản số 320/CV Ngânhàng nhà nước ngày 16/04/1999 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước về việc chủ đạo thực hiện QĐ 67; QĐ 198/QĐ (1994) về thể lệ cho vay vốn kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng. QĐ 324/QĐ (1998) về quy chế cho vay của các tổ chức tíndụngđốivới khách hàng. Tiếp sau đó ra đời một loạt các Thông tư văn bản mới để phù hợp với tình hình kinh tế từng thời kỳ như QĐ 283/QĐ/NHNN1 ngày 25/08/2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh Ngân hàng, văn bản số 284/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngânhàng Nông nghiệp, về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tíndụngđốivới khách hàng thay cho văn bản 324 cũ, Thông tư số 10/NHNN1 ngày 31/08/2000 của Thống đốc MHNo&PTNT Việt Nam ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tíndụngđốivới khách hàng. Về phía Ngânhàng Nông nghiệp Việt Nam có quy định 499A/NHNN (1993) về biện pháp nghiệp vụ cho hộsảnxuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. QĐ 1317/NHNN/1996 về cho vay tiêu dùng; QĐ 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về quy định cho vay đốivới khách hàng, trên căn cứ QĐ 324/1998/QĐ NHNN Việt Nam. Văn bản 791/ NHNN-06 ngày 26/04/1999 về việc thực hiện một số chính sách tíndụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Công văn 1555/NHNN-06 ngày 20/07/1999 hướng dẫn thực hiện công văn 320 của NHNN. Văn bản 1099/NHNN-06 ngày 01/06/1999 hướng dẫn nghiệp vụ cho vay HTX; Văn bản 3202/NHNN-05 ngày 18/12/2000 hướng dẫn cho vay phát triển giống thuỷ hải sản theo QĐ số 103 của Thủ tướng Chính phủ. QĐ 06/QĐ-HĐQT ngày 08/01/2001 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam thay thế cho số 180 cũ. QĐ số 72/QĐ-HĐQT, ngày 31/01/2002 thay thế cho QĐ 06/QĐ- HĐQT; CV 704/NHNN-05 hướng dẫn cho vay cơsở hạ tầng ngày 26/03/2001 của NHNo&PTNT; CV 733/NHNN-06 ngày 28/03/2001 của NHNN Việt Nam hướng dẫn cho vay kinh tế trang trại; 749/NHNN Việt Nam - 06 ngày 29/03/2001 của NHNN Việt Nam hướng dẫn cho vay thông qua tổ vay vốn; 750/NHNN-06 ngày 29/03/2001 hướng dẫn thêm cho vay và phát triển ngành nghề ở nông thôn; 1111/NHNN-06 ngày 04/05/2001 của NHNN Việt Nam, về việc hướng dẫn bổ sung cho vay theo hạn mức tíndụngđốivớihộ gia đình, cá nhân. Từ đó giải quyết những khó khăn thắc mắc vềcơ chế thủ tục tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tíndụng phát triển Ngày 24/9/2003 NHNo&PTNT Việt Nam ban hành QĐ số 300/QĐ-HĐQT - Tíndụng thay thế cho quyết định số 167/QĐ- HĐQT-03 ngày 7 tháng 9 năm 2000 quyết định về đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam với các văn bản trên, đã mởrộng ra một thị trường mới cho Ngânhàng trong hoạt động tín dụng, trong khi đó hộsảnxuất kinh doanh đã cho thấy sảnxuấtcó hiệu quả nhưng còn thiếu vốn để mở rộng. Đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tíndụngNgânhàngđốivớihộsảnxuất là một tất yếu và phù hợp với cung cầu trên trị trường và được môi trường xã hội, pháp luật cho phép. 1.2.2: Vai trò của Tíndụngđốivớihộsản xuất. Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp không thể tiến hành sảnxuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đốivới các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đốivớihộsản xuất. Vì vậy vốn tíndụngNgânhàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành “ bà đỡ” trong quá trình phát triển của nền kinh tế hành hoá. Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sảnxuất kinh doanh bình thường mà còn mởrộngsảnxuất cảI tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong trong cạnh tranh. Riêng đốivớihộsản xuất, tíndụngNgânhàngcó vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. 1.2.2.1: TíndụngNgânhàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộsảnxuất để duy trì quá trình sảnxuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc trưng sảnxuất kinh doanh của hộsản xuất, cùng với sự chuyên môn hoá sảnxuất trong xã hội càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộsảnxuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa cóhàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này, các hộsảnxuất cần có sự trợ giúp của tíndụngNgânhàng để có đủ vốn duy trì sảnxuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn , các hộsảnxuấtcó thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵncó khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp , tổ chức lại sản [...]... mục tiêu đã đề ra 1.3: MỞRỘNGTÍNDỤNGNGÂNHÀNGĐỐIVỚIHỘSẢNXUẤT 1.3.1: Khái niệm Mởrộngtíndụnghộsảnxuất của Ngânhàng thương mại là quan hệ mở rộngtíndụng giữa các Ngânhàng thương mại đốivớihộsảnxuất Như vậy, khái niệm về mở rộngtíndụng hộ sảnxuất của Ngânhàng thương mại cũng hoàn toàn nhất quán với khái niệm mở rộngtíndụngNgânhàng thương mại, chỉ khác ở đối tượng quan hệ được... không ít khó khăn cho việc mởrộng quan hệ tíndụnghộsảnxuất Do vậy, ở đây ta có thể hiểu: Mở rộngtíndụng đối vớihộsảnxuất thể hiện việc cho vay của Ngânhàngđốivớihộsảnxuất nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tới các hộsảnxuất để có khả năng sản xuất, kinh doanh và phát triển 1.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộngTíndụng đối vớihộsảnxuất * Tốc độ mởrộng khách hàng là chỉ số phản ánh số... hạn của hộsảnxuất để mởrộngsảnxuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30(%) tổng dư nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam) Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn của địa phương cũng như chính sách tíndụng của từng Ngânhàng 1.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mởrộng hoạt động TíndụngđốivớihộsảnxuấtMởrộng hoạt động tíndụnghộsảnxuất có... lớn đốivới sự tồn tại và phát triển của các Ngânhàng Thương mại và của toàn xã hội Để mởrộng hoạt động tíndụnghộsảnxuấtđòi hỏi phải hiểu rõ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến việc mởrộng hoạt động tíndụnghộsảnxuất 1.3.3.1: Các nhân tố về kinh tế xã hội a) Nhân tố kinh tế Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tíndụnghộsản xuất, đồng thời làm cho quá trình sản. .. lợi nhuận của hộsảnxuất sử dụng vốn vay Ngânhàng Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các hộsảnxuât thu được từ hoạt động sản xuất, các hộsảnxuất sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng đến qúa trình sảnxuất của các hộ nói riêng và tình hình phát triển kinh tế nói chung b) Nhân tố thuộc về khách hàng: Ngoài nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến việc mởrộngtíndụngđốivới HSX thì... mởrộngtíndụng của Ngânhàng c): Nhân tố thuộc vềNgân hàng: - Bên cạnh nhân tố kinh tế thuộc về khách hàng mà Ngânhàng khó có thể kiểm soát được thì có rất nhiều nhân tố thuộc về bản thân Ngânhàngcó ảnh hướng tới mởrộngtíndụng Những nhân tố này bản thân Ngânhàngcó thể tìm được cách hạn chế - Chính sách tíndụng của Ngânhàng là một trong những chính sách sản phẩm quan trọng của Ngânhàng Có... phần hộsảnxuất Quan hệ mởrộngtíndụng của Ngânhàng thương mại đốivớihộsảnxuất không phải là quan hệ xin cho, quan hệ trợ cấp, mà nó phải đáp ứng lơi ích kinh tế của cả hai bên Tuy nhiên trong thời gian qua việc hiểu đúng và thực hiện đúng khái niệm vềmởrộngtíndụnghộsảnxuất của các hộ vay vốn và ngay cả Ngânhàng thương mại cũng còn chưa chuẩn Điều đó đưa lại không ít khó khăn cho việc mở. .. từ chính khách hàngmởrộngtíndụng - Trình độ của khách hàng: bao gồm cả trình độ sảnxuất và trình độ quản lý của khách hàngVới một trình độ sảnxuất phù hợp và khả năng quản lý khách hàngcó thể đạt được kết quả sảnxuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ Ngânhàng Tuy nhiên nếu khách hàng không có khả năng quản lý đồng thời trình độ sảnxuất kém thì việc trả nợ Ngânhàng là rất khó... vay này, Ngânhàng cấp tíndụng cho hộsảnxuất thông qua tổ chức trung gian Các tổ chức trung gian trong trường hợp này thường là các công ty chế biến nông sản được Ngânhàng cấp tíndụng sau đó sẽ ứng vốn cho các hộsản xuất, đến vụ thu hoạch các công ty trung gian mua các sản phẩm của hộsảnxuất đồng thời thu các khoản nợ đã ứng từ đầu vụ sảnxuất và trả nợ cho Ngânhàng Thực chất Ngânhàng cho... càng mởrộng Bằng cơ chế chính sách tíndụng phù hợp các Ngânhàng Thương mại sẽ tìm được khách hàng tốt để vay và cho vay, tạo sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động được với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngânhàngvới mức lợi nhuận của hộsảnxuất cũng ảnh hưởng đến khả năng mởrộng hoạt động Tíndụng Lợi tức của Ngânhàng thu được và hoạt động tíndụng bị . sử dụng thuật ngữ “ tín dụng hộ sản xuất . Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng. giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.3: MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT. 1.3.1: Khái niệm. Mở rộng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng