Báo cáo thực hành sản xuất mayonnaise Mục lục: 1. Tổng quan. 2. Phân loại. 3. Nguyên liệu, dụng cụ( công dụng của từng nguyên liệu) 4. Sơ đồ quy trình sản xuất. 5. Thuyết minh quy trình. 6. Kết quả: - Kết quả đánh giá cảm quan. - Kết quả so sánh sản phẩm. - Cải tiến sản phẩm.
Trang 1Bài 4:
SẢN XUẤT MAYONAISE
Trang 2Mayonnaise còn gọi là may-on-ne (bắt nguồn từ tiếng Pháp: mayonnaise), là
một loại xốt sánh mượt xuất xứ từ các nước phương Tây, được sử dụng để chấm các loại nem, chả, và làm các loại xa lát, đặc biệt ngon khi sử dụng với các loại hải sản như tôm, sò, cá hộp.
Mayonnaise là sản phẩm thu được bằng cách nhũ hóa dầu thực vật trong dấm ăn hoặc
nước chanh với lòng đỏ trứng gà, có thể được bổ sung bằng các thành phần gia vị khác.
Trang 5Dầu ăn
Dầu là thành phần quan trọng trong sản
xuất Mayonnaise, vì Mayonnaise là dạng
nhũ tương dầu trong nước
Dầu dung để sản xuất Mayonnaise là dầu
Trang 6Tác dụng của lòng đỏ trong sản xuất Mayonnaise là chất nhũ hóa xúc tiến cho quá trình nhũ tương và giữ thể nhũ tương ổn định, đồng thời tạo màu và mùi cho sản phẩm.
Trang 7SỮA BỘT
Sử dụng sữa bột nguyên kem của Nuti Food.
Thành phần dinh dưỡng gồm sữa bột nguyên kem, đường sucrose, hương liệu tổng hợp dành cho thực phẩm, hỗn hợp vitamin, kẽm sunfat,
…
Tác dụng trong sản xuất Mayonnaise như một chất nhũ hóa để tạo quá trình nhũ tương và giữ hệ nhũ tương ổn định, tạo màu và mùi cho sản phẩm.
Tỷ lệ sữa: nước= 2:1=80g:40g.
Trang 8BỘT NĂNG
Bột năng còn gọi là tinh bột sắn, có màu trắng tinh khiết mịn, và có những tính chất đặc trưng điển hình về độ dẻo dai và có độ nhớt cao, còn có tính kết dính tốt khi thực hiện
hồ hóa.
Tỷ lệ bột năng: nước= 1:4= 70g: 280g.
Trang 9Carrageenan hay caragenan là nhóm các polysaccharid mạch thẳng sulfat hóa, được chiết từ các loài
rong sụn, rong đỏ. Carrageenan được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm với các tính chất như tạo gel, làm dày, ổn định. Ứng dụng quan trọng của phụ gia này là trong các sản phẩm thịt
và sữa, do khả năng liên kết tốt với các protein thực phẩm.
Khi sử dụng trong thực phẩm, carrageenan là phụ gia mang số hiệu E407.
Không tan trong ethanol, tan trong nước ở nhiệt độ khoảng 80 o C tạo thành một dung dịch sệt hay dung dịch màu trắng đục có tính chảy, hòa tan ở nhiệt độ 30-40 o C.
Ổn định ở pH >7, phân hủy ở pH = 5-7; phân hủy nhanh ở pH < 5.
Tác dụng của Carrageenan trong sản xuất Mayonnaise là một chất làm dày.
Tỷ lệ Carrageenan: nước= 1:12= 2 g:24 g
Trang 10Dấm là một acid acetic, được xem như một chất bảo quản cũng như là một phụ gia được sử dụng rất nhiều trong sản phẩm thực phẩm với mục đích tạo vị chua cho sản phẩm Mayonnaise, hỗ trợ
ức chế phát triển vi sinh vật
Tan hoàn toàn trong nước
Khối lượng sử dụng 75 g
DẤM
Trang 11Trong sản xuất Mayonnaise sử dụng đường cát trắng hay đường tinh luyện, là sản phẩm đường có chất lượng cao Yêu cầu đường phải tốt không có vị chua, hàm lượng sacarose trên 90%, độ ẩm nhỏ 0,2%, không có tạp chất, tinh thể rời không bị vón cục.
Đường có tác dụng tăng giá trị dinh dưỡng trong sản phẩm, tạo cho sản phẩm vị ngọt dịu, tang khả khả năng bảo quản do đường giữ nước cho sản phẩm và giữ độ bền cho hệ nhũ tương.
Trang 13Dùng muối ăn tinh chế có thành
phần các chất NaCl > 97%, độ ẩm < 37%, tạp chất tan trong nước không quá 1- 1,2%.
Tác dụng: tăng khả năng giữ độ bền cho hệ nhũ tương, tăng thời gian
bảo quản và là chất điều vị.
Khối lượng sử dụng : 7 g.
Trang 14Đánh khuấy 1 Lòng đỏ
Đánh khuấy 2 Dung dịch sữa bột
Đánh khuấy 3
Carrageenan Trương nở Gia nhiệt
Bột năng Trương nở
Hồ hóa
Đánh khuấy 4 Phối trộn Rót hộp
II SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT MAYONNAISE
Gia vị
Trang 15III THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Đánh khuấy 1:
Sau khi bỏ dầu vào máy xay, xay 30 giây
Tiếp theo, cho lòng đỏ trứng vào tiếp tục đánh khuấy để tạo hỗn hợp đồng nhất
trog 30 giây Ta được hỗn hợp 1.
Tiến hành ở nhiệt độ phòng.
Sau khi phối trộn lòng đỏ với dầu, dưới
tác động của lực đánh khuấy sẽ xảy ra hiện tượng nhũ hóa lipid.
Trang thái hỗn hợp sánh hơn, màu đậm
hơn sau khi bổ sung lòng đỏ trứng.
Trang 16III THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Đánh khuấy 2:
Trước khi cho sữa bột vào đánh khuấy, tiến
hành hòa tan sữa bột trong nước trước với tỷ lệ 2:1, nhằm mục đích trương nở sữa bột và tránh hiện tượng vón cục lớn khi trộn với dầu.
Sau đó cho sữa bột vào hỗn hợp 1 đánh khuấy
trong vòng 30 giây Tiến hành đánh khuấy ở nhiệt độ phòng.
Sau khi đánh khuấy ta được hệ nhũ tương dầu
trong nước, và độ bền của hệ nhũ tăng Ta được hỗn hợp 2.
Hỗn hợp 2 có màu nhạt hơn, độ sệt cao hơn
hỗn hợp 1.
Trang 17III THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Đánh khuấy 3:
Hòa tan bột năng trong nước với tỷ lệ 1:4, sau đó tiến
hành hồ hóa để bột ở dạng sệt đồng nhất.
Hòa tan carrageenan trong nước với tỷ lệ 1:12, sau đó
gia nhiệt để tạo độ sệt đồng nhất cho carrageenan.
Sau đó cho bột năng đã được hồ hóa và carragennan
đã được gia nhiệt vào hỗn hợp 2 Tiếp tục đánh khuấy cho đến khi hỗn hợp đồng nhất.
Mục đích của việc cho bột năng và carragennan vào là
làm tăng độ sánh sệt cho hệ nhũ tương, và tăng nồng độ chất khô cho sản phẩm.
Hỗn hợp 3 có độ sánh cao, sản phẩm đồng nhất, màu
trắng vàng
Trang 18III THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Đánh khuấy 4:
Tiến hành phối trộn gia vị.
Với mục đích tăng độ hoàn thiện cho
sản phẩm và nâng cao giá trị cảm quan, đồng thời tăng thời gian bảo quản và độ bền của hệ nhũ tương.
Trang 19III THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Xử lý hộp:
Hộp đựng sản phẩm được rửa sạch và
thanh trùng, để ráo trước khi rót Mục đích để loại bỏ tạp chất và tiêu diệt vi sinh vật, tránh nhiễm chéo.
Trang 21Bảo quản
Mục đích: Tăng thời gian bảo quản
Cách tiến hành: Sản phẩm sau khi rót được bảo quản trong tủ lạnh
Trang 22So sánh
các sản
phẩm
Cải tiến sản phẩm
Kết quả đánh giá cảm quan
KẾT QUẢ
Trang 23a Các yêu cầu để thực hành đánh giá cảm quan
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
• Không có bệnh tật về các giác quan
• Không bị bệnh cảm, cúm vào buổi đó
• Không ăn uống trước 30 phút
• Không vào phòng chuẩn bị mẫu
Trang 24a Các yêu cầu để thực hành đánh giá cảm quan
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Chuẩn bị đánh giá cảm quan:
Tiến hành đánh giá cảm quan:
• Sự vô danh của mẫu đánh giá.
• Sự độ lập của các câu trả lời.
• Kiểm soát điều kiện thí nghiệm.
Thu thập và xử lý số liệu cảm quan:
Trang 25b Các chỉ tiêu cảm quan
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Chỉ tiêu Mô tả Hệ số quan trọng
Màu Màu trắng vàng đặc trưng
của Mayonnaise, đồng đều. 0,8
Mùi Mùi thơm đặc trưng của
Mayonnase. 0,8
Vị Vị ngọt, mặn, chua và béo
hài hòa. 1,2Trạng thái Đặc, sệt đồng nhất, bề mặt
láng bóng không nứt, nhăn
bề mặt.
1,2
Trang 26c bảng mô tả
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Chỉ tiêu Điểm chưa có
trọng lượng Cơ sở đánh giá
Trang 27c bảng mô tả
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Chỉ tiêu Điểm chưa có
trọng lượng Cơ sở đánh giá
Trang 28d kết quả đánh giá cảm quan
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Chỉ tiêu Điểm của kiểm nghiệm viên Tổng Điểm
TBC CTL
HSQT Điểm
TBCT L
Trang 29Nhận xét sản phẩm
Căn cứ vào kết quả đánh giá cảm qua, đưa ra được nhận xét chung cho sản phầm về cảm quan là: sản phẩm có màu trắng vàng, đồng đều, thoảng mùi chua, có vị ngọt, mặn và béo và trạng thái sệt, đồng nhất, không nứt bề mặt
Căn cứ vào kết quả đánh giá cảm qua, đưa ra được nhận xét chung cho sản phầm về cảm quan là: sản phẩm có màu trắng vàng, đồng đều, thoảng mùi chua, có vị ngọt, mặn và béo và trạng thái sệt, đồng nhất, không nứt bề mặt
Bột năng được ứng dụng tốt trong việc tạo sánh, sệt cho sản
phẩm Carrageenan có tác dụng tốt trong việc ổn định hệ sản
phẩm Tỷ lệ công thức phối chế được đánh giá tốt
Bột năng được ứng dụng tốt trong việc tạo sánh, sệt cho sản
phẩm Carrageenan có tác dụng tốt trong việc ổn định hệ sản
phẩm Tỷ lệ công thức phối chế được đánh giá tốt
Trang 30SO SÁNH CÁC SẢN PHẨM
nhưng đều có công dụng là chất làm dày, chất nhũ hóa, chất tạo gel
và cũng là chất ổn định để đánh giá, so sánh các sản phẩm với nhau
từ đó đưa biện pháp cải tiến sản phẩm, đó là các phụ gia:
• Xanthan gum( tổ 1).
• Carrageenan( tổ 2).
• Gelatin( tổ 3).
Trang 31Với sản phẩm mayonnaise sử dụng xanthan gum có trạng thái cấu trúc đặc hơn kết quả đánh giá là sệt, đồng nhất, không nứt bề mặt. Đồng thời màu của sản phẩm có màu trắng vàng đặc trưng. Do hàm lượng sữa bột sử dụng ít hơn so với hai nhóm còn lại( sử dụng 20 g).
Sản phẩm sử dụng carrageenan và gelatin sử dụng hàm lượng sữa bột như nhau(40 g theo đề bài đưa ra). Tuy nhiên màu của nhóm gelatin đậm hơn do nhóm sử dụng lượng mù tạt vàng nhìu hơn nhóm sử dụng carrageenan.
Còn so sánh trạng thái ba nhóm thì độ đặc sánh giảm dần xanthan gum, caragenan và cuối cùng là gelatin. Do tính chất tạo đặc của chúng khác nhau. Xanthan gum có độ nhớt cao, cao gấp 100 lần so với gelatin ở cùng nồng độ, độ nhớt của xanthan gum tương đối không thay đổi trong khoảng nhiệt từ -18
keo hóa lỏng, khối lượng và thể tích tăng,độ nước giảm, pH có ảnh hưởng lớn nhất đến độ nhớt khi pH= 3 Nhóm carrageenan sản phẩm có vị hài hòa nhất so với 2 nhóm còn lại. Do tỉ lệ phối trộn giữa các gia
vị phù hợp, tạo nên cho sản phẩm có đủ vị ngọt, mặn, béo và thêm chút vị chua của dấm, cũng như the cay của mù tạt, làm cho sản phẩm đạt giá trị trong cảm quan vị.
Trang 32CẢI TIẾN SẢN PHẨM
Để tăng mùi thơm đặc trưng cho sản phẩm có thể bổ sung thêm mù tạt vàng vì mù tạt vàng có chức năng tạo mùi. Đồng thời sử dụng lượng sữa bột hợp lý tránh sử dụng quá nhiều vì mùi sữa sẽ cao làm giảm mùi đặc trưng của sản phẩm mayonnaise và sữa bột cao thì
vị béo sẽ cao, lấn áp các mùi, vị khác làm cảm giác ớn, ngậy cho người ăn làm cho thị trường tiêu thụ không được dải rộng, bị hạn chế ở khẩu vị.
Để trạng thái sản phẩm tốt nhất nên sử dụng phụ gia xanthan gum vì xanthan gum có độ trương nở cao, dễ hòa tan trong một khoảng nhiệt độ và pH rộng Xanthan gum có độ nhớt cao, cao gấp 100 lần so với gelatin ở cùng nồng độ, độ nhớt của xanthan gum tương đối không thay đổi trong khoảng
dung dịch độ nhớt cao
Trang 33Nên bổ sung dấm cao độ và lượng nhiều thêm để làm tăng vị chua cho sản phẩm và khi sử dụng còn có tác dụng làm mềm rau trong salad.
Khi đánh khuấy sản phẩm thì không nên sử dụng tốc độ quá nhanh vì tốc độ cao quá dễ làm cho dầu và các thành phần khác tách lớp không đồng nhất, vón cục.