1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 45 tuổi ở trường mầm non

213 93 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 213
Dung lượng 2,16 MB

Nội dung

Giáo dục của thế kỉ XXI đã được UNESCO hướng đến mục tiêu:“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.Con ngƣời cần biết cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình, biết tôn trọng sự khác biệt, các giá trị tinh thần của người khác, dân tộc khác; và có thể cùng chung sống, không bị lạc hậu trong một thế giới biến đổi, phát triển không ngừng.

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LƯU THỊ THU HẰNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2020

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

Lưu Thị Thu Hằng

Trang 3

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Thị Phương, TS Hoàng Thị Oanh - những người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường mầm non: Bắc Hà, Cẩm Bình - Thành phố

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 1

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 3

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4 Giả thuyết khoa học 3

5 Nhiệm vụ nghiên cứu 4

6 Phạm vi nghiên cứu 4

7 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5

8 Những luận điểm bảo vệ 7

10 Cấu trúc của luận án 8

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 9

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9

1.1.1 Nghiên cứu về “Hợp tác” 9

1.1.2 Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác 10

1.1.3 Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non 12

1.2 Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi 16

1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác 16

1.2.2 Cấu trúc của kĩ năng hợp tác 21

1.2.3 Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non 23

1.2.4 Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi 29

Trang 5

1.3 Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 33

1.3.1 Khái niệm “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi” 33

1.3.2 Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 46

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 48

2.1 Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chương trình GDMN 48

2.1.1 Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 48

2.1.2 Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 48 2.1.3 Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi 50

2.2 Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non 50

2.2.1 Tổ chức nghiên cứu thực trạng 50

2.2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 74

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 76

3.1 Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non 76

3.1.1 Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non 76

3.1.2 Khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để kích thích nhu cầu hợp tác và rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 76

3.1.3 Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNHT và đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi 77

3.2 Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non 78 3.2.1 Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi 78

Trang 6

3.2.2 Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để

rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 91

3.2.3 Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non 109

3.2.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp 115

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 117

CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 118

4.1 Khái quát về quá trình thực nghiệm 118

4.1.1 Mục đích thực nghiệm 118

4.1.2 Nội dung thực nghiệm 118

4.1.3 Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm 119

4.1.4 Tiến trình thực nghiệm 119

4.1.5 Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm 120

4.2 Kết quả thực nghiệm 121

4.2.1 Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm 121

4.2.2 Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực nghiệm 128

4.2.3 So sánh kĩ năng hợp tác của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau thực nghiệm theo khu vực và giới tính 140

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 147

KẾT LUẬN 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO 151

PHỤ LỤC 1

Trang 7

TN: Thực nghiệm

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Thông tin về GVMN được khảo sát 54 Bảng 2.2 Quan niệm của giáo viên về KNHT 55 Bảng 2.3 Ý kiến của giáo viên về các kỹ năng thành phần của KNHT 56 Bảng 2.4 Ý kiến của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5

tuổi 57 Bảng 2.5 Biểu hiện KNHT của trẻ 4-5 tuổi 58 Bảng 2.6 Ý kiến của giáo viên về nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi 59 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát giáo viên về các yếu tố tác động đến giáo dục KNHT

của trẻ 4-5 tuổi 60 Bảng 2.8 Các biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục KNHT chotrẻ 4-5 tuổi 61 Bảng 2.9 Các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi 63 Bảng 2.10 Những khó khăn trong quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trường mầm non 65 Bảng 2.11 Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non (theo tiêu chí) 66 Bảng 2.12 KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực 70 Bảng 4.1 Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trước thực nghiệm (theo tiêu chí) 121 Bảng 4.2 Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước thực

nghiệm (theo mức độ) 122 Bảng 4.3 Kĩ năng hợp tác của trẻ trai và gái nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

trước thực nghiệm 123 Bảng 4.4 Hệ số tương quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT 124 Bảng 4.5 Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo tiêu chí) 128 Bảng 4.6 KNHT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo mức độ) 130 Bảng 4.7 So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN, trước và sau thực nghiệm 132 Bảng 4.8 So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trước và sau thực

nghiệm 133 Bảng 4.9 KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp TN (theo khu vực) 140 Bảng 4.10 Phân tích chung kết quả KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau thực

nghiệm 141 Bảng 4.11 So sánh kĩ năng hợp tác giữa trẻ gái và trẻ trai lớp thực nghiệm trước

và sau thực nghiệm 144

Trang 9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1 KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non (theo từng tiêu

chí) 66 Biểu đồ 2.2 KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực 70

Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trường mầm non 116 Biểu đồ 4.1 Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước

thực nghiệm (theo tiêu chí) 121 Biểu đồ 4.2 Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước thực

nghiệm (theo mức độ) 123 Biểu đồ 4.3: Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi sau thực nghiệm theo tiêu chí 128 Biểu đồ 4.4 Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực

nghiệm (theo mức độ) 131 Biểu đồ 4.5 So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN trước và sau thực nghiệm 132 Biểu đồ 4.6 So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trước và sau thực

nghiệm 134 Biểu đồ 4.7 Chênh lệch về KNHT giữa trẻ nam và nữ lớp thực nghiệm trước và

sau thực nghiệm 145

Trang 10

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

1.1 Giáo dục của thế kỉ XXI đã được UNESCO hướng đến mục tiêu:

“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”[86] Con người cần biết cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình, biết tôn trọng sự khác biệt, các giá trị tinh thần của người khác, dân tộc khác;

và có thể cùng chung sống, không bị lạc hậu trong một thế giới biến đổi, phát triển không ngừng Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là giúp người học nhận thức về sự đa dạng và sự tương đồng, phụ thuộc lẫn nhau của con người Ngoài việc chú trọng đến kiến thức, phẩm chất đạo đức thì cần quan tâm đến giáo dục ý thức cùng nhau giải quyết những vấn đề chung, có KNHT để tạo ra những giá trị đóng góp cho cộng đồng, xã hội Tại hội nghị Trung ương 9 khóa

XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9-6-2014

của BCH Trung ương Đảng về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [2, tr.2] đã đề ra một

trong những mục tiêu là: chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo và hợp tác

Hợp tác là sự phát triển văn hóa, là cách thức tạo dựng sự bền vững của mỗi một đất nước, thúc đẩy sự phát triển của chính mỗi con người Hợp tác để làm việc và chung sống là một truyền thống tốt đẹp mà dân tộc ta đã lưu giữ bao đời nay, một trong những giá trị sống cần thiết trong thời đại kinh tế tri thức và hội nhập Các hoạt động phối hợp tích cực có ý nghĩa đến sự phát triển nhận thức, tình cảm, KNXH; giúp chúng ta được trải nghiệm và biết cách ứng phó với các vấn đề nảy sinh Bản chất của cá nhân sẽ được thể hiện trong quá trình hợp tác - điều kiện cần thiết để hoàn thiện bất kỳ một hình thái xã hội nào cũng như hoàn thiện đời sống của mỗi con người (Andreeva, 2000, Cagan, 1974, Colominxki, 1969) [91], [94], [95]

Trang 11

1.2 Mục tiêu của giáo dục mầm non ngoài việc hướng đến giáo dục toàn diện các lĩnh vực, khơi dậy những chức năng tâm sinh lý mang tính nền tảng còn chú trọng đến những KNXH phù hợp với lứa tuổi Nội dung, phương pháp được đưa ra trong chương trình cũng đã chỉ ra: cần đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực và kinh nghiệm của trẻ; đổi mới tổ chức môi trường nhằm kích thích, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo Giáo dục mầm non trong xã hội hiện đại quan tâm đứa trẻ trải nghiệm những gì, giải quyết vấn đề cuộc sống như thế nào? Muốn thế, ngoài những kiến thức được cung cấp mỗi ngày thì trẻ cần có sự chủ động, độc lập, đặc biệt là khả năng phối hợp, liên kết với người khác để tăng hiệu quả hoạt động Hình thành và phát triển KNHT sẽ giúp trẻ dần tự tin hơn, biết giao tiếp, phối hợp với mọi người tốt hơn Trẻ sẽ nhận ra những giá trị của “Hợp tác”; sự nỗ lực, trách nhiệm cùng nhau, sự ràng buộc về tính kỉ luật hay những cảm xúc khi hưởng thụ kết quả sẽ khiến hoạt động hợp tác luôn là những trải nghiệm hấp dẫn và bổ ích với trẻ Vì thế, học/chơi theo nhóm luôn là hình thức quan trọng cần được tổ chức thường xuyên ở trường mầm non

1.3 Thực tiễn cho thấy, các trường mầm non đã quan tâm đến việc giáo dục KNXH nói chung, KNHT nói riêng Giáo viên đã tăng cường tổ chức các hoạt động dưới hình thức nhóm thay vì chỉ hoạt động chung cả lớp như trước đây và tìm kiếm các nhiệm vụ để giao cho trẻ thực hiện cùng nhau Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động nhóm còn thấp, nhất là trẻ 4-5 tuổi vì trẻ chưa nắm được cách phối hợp, hỗ trợ nhau

để thực hiện nhiệm vụ chung, chưa biết tự giải quyết xung đột nảy sinh trong nhóm Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhưng chủ yếu là do giáo viên còn lúng túng trong cách thức hướng dẫn, tổ chức giáo dục KNHT, chưa tạo nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm luyện tập KNHT với các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với khả năng của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động hấp dẫn, đa dạng ở trường mầm non

1.4 Kĩ năng hợp tác là một chuỗi hoạt động tâm lý tương đối phức tạp nên

nó cần một quá trình giáo dục, luyện tập thường xuyên và cần thiết tạo dựng cho

Trang 12

trẻ ngay từ khi còn nhỏ Mặc dù nhu cầu tương tác vốn xuất hiện sớm, nhưng đến

4 tuổi, ở trẻ mới có nhiều dấu hiện cơ bản, cần thiết để giáo dục KNHT Đó là: Sự trưởng thành nhanh chóng của não bộ, hệ thần kinh, hệ thống thứ bậc hành vi phát triển Nhờ đó, trẻ có thể lập kế hoạch cho một chuỗi hành động; trẻ có ý thức, trách nhiệm hơn so với giai đoạn trước Đặc biệt, nhu cầu chơi với nhóm bạn trở thành cấp thiết và thúc đẩy sự hình thành “Xã hội trẻ em” Chính vì vậy, chương trình giáo dục mẫu giáo đã đặt ra mục tiêu giáo dục KNHT trong lĩnh vực tình cảm, KNXH: “Trẻ có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ” [5] Với trẻ 3 tuổi, KNHT được nhắc đến ở mức độ là “Trẻ thích

chơi cùng bạn có biểu hiện quan tâm người thân” [5] Đến 4 tuổi, KNHT được đề

cập rõ nét: “Hợp tác và chơi thân thiện với bạn, thể hiện sự quan tâm người khác

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở trường mầm non

4 Giả thuyết khoa học

Trẻ 4-5 tuổi có nhu cầu và khả năng tham gia các hoạt độngcùng nhau với bạn ở trường mầm non, nhưng trong thực tế việc giáo dục KNHT cho trẻ còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả các hoạt động của trẻ chưa cao

Trang 13

Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi theo hướng tạo môi trường kích thích nhu cầu hợp tác, khai thác các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để giúp trẻ rèn luyện, tích cực sử dụng KNHT vào các hoạt động thì KNHT của trẻ sẽ tốt hơn

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

5.3 Xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non

5.4 Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng

6 Phạm vi nghiên cứu

6.1 Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi với bạn bè thông qua hoạt động chơi, lao động ở trường mầm non

6.3 Địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm

- Địa điểm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở nội, ngoại thành phố

Hà Tĩnh tại hai trường mầm non (Trường mầm non Bắc Hà; Trường mầm non Cẩm Bình)

- Thời gian: thực nghiệm từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017

Trang 14

7 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1 Cách tiếp cận

7.1.1 Tiếp cận hoạt động

Khả năng phối hợp với bạn bè và người khác của trẻ chỉ có thể bộc lộ và phát triển thông qua các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm thực tiễn Vì thế, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động phong phú, hấp dẫn, có tính khám phá, đòi hỏi sự phối hợp giữa trẻ với nhau, qua đó sẽ rèn luyện KNHT, tạo điều kiện cho trẻ có thể giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày

7.1.2 Tiếp cận hệ thống:

Giáo dục KNHT là một quá trình giáo dục toàn vẹn, có hệ thống được bắt đầu từ xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức, chuẩn bị các phương tiện phù hợp và đánh giá khách quan Trong đó cần đặc biệt chú ý đến các tác động giáo dục KNHT thông qua các hoạt động, phải đảm bảo trình tự

từ dễ đến khó giúp trẻ được tiếp cận và lĩnh hội các cách thức hợp tác phù hợp với lứa tuổi và có thể sử dụng trong các hoạt động cùng nhau hàng ngày

7.1.3 Tiếp cận phát triển

Xem xét sự tương tác của trẻ với bạn và mọi người xung quanh là một quá trình phát triển theo các giai đoạn lứa tuổi Đến 4 tuổi, ở trẻ đã bộc lộ rõ nét những dấu hiệu đầu tiên của sự hợp tác với bạn trong những hoạt động cùng nhau như hoạt động chơi, lao động Bên cạnh đó, các tình huống cần sự tương tác trong cuộc sống ngày một đa đạng đòi hỏi trẻ phải có kĩ năng…Vì thế, nhà giáo dục cần khai thác và tận dụng tối đa môi trường và các hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia cùng nhau, rèn luyện các cách thức phối hợp linh hoạt trong các tình huống… nhằm giúp trẻ đạt được mức độ phát triển cao hơn so với giai đoạn trước về KNHT

7.2 Phương pháp nghiên cứu

7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

7.2.1.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng quan tư liệu lịch sử bao gồm các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu khoa học

Trang 15

trong và ngoài nước về trẻ mẫu giáo; hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết giáo dục hợp tác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

7.2.1.2 Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: xác định hệ thống khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đường lối phương pháp luận

và thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học

7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1 Phương pháp quan sát

- Quan sát các hoạt động của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở một số trường mầm non thành phố Hà Tĩnh, đánh giá các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi mà giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển kĩ năng này

- Quan sát việc tổ chức hoạt động hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên ở trường mầm non để làm rõ sự phù hợp về nội dung, phương pháp, hình thức và các phương tiện giáo dục KNHT cho trẻ

7.2.2.2 Phương pháp điều tra

Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức, phương pháp của giáo viên về việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi; sử dụng các bài tập đánh giá mức độ giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

7.2.2.3 Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu

- Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng, việc sử dụng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi

- Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu mức độ nhận thức, nhu cầu hợp tác của trẻ; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trẻ hoạt động cùng nhau

7.2.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã xây dựng nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học qua kĩ thuật chọn mẫu thực nghiệm, mẫu đối chứng tương đương, so sánh chéo và so sánh đầu vào, đầu

ra của mẫu thực nghiệm

Trang 16

7.2.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ

7.2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu

Xử lí số liệu định lượng, định tính về kết quả nghiên cứu thực trạng, thực nghiệm, làm căn cứ nhận định giả thuyết khoa học, tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu

7.2.3.2 Phương pháp chuyên gia

Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá, các bài tập khảo sát; tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở mầm non

8 Những luận điểm bảo vệ

8.1 Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ các yếu tố cơ bản của sự hợp tác như: hiểu được mục tiêu chung, biết trao đổi, phân công công việc, cố gắng phối hợp với nhau

để hoàn thành nhiệm vụ chung…

8.2 Các hoạt động có sự tương tác giữa các trẻ với nhau như chơi, lao động

là những hình thức có ưu thế để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Thông qua sự tham gia tích cực vào những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp, tác động qua lại lẫn nhau thì KNHT của trẻ mới được hình thành và phát triển

8.3 Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu muốn chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tương tác với nhau và sau đó

là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành động, kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát được hợp tác với bạn nhiều hơn

9 Những đóng góp mới của luận án

9.1 Hệ thống hóa và làm phong phú hơn về mặt lí luận các vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

9.2 Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi tại các trường mầm non

9.3 Cung cấp tài liệu về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Đặc biệt, trong đó đã xây dựng được hệ thống các hoạt động

Trang 17

rèn luyện KNHT cho trẻ, giúp giáo viên mầm non, các nhà quản lý GDMN có thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ

10 Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường

mầm non

Chương 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Chương 3: Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi ở

trường mầm non

Trang 18

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP

TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Kĩ năng hợp tác là một trong những KNXH quan trọng, giúp con người giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống Ngày nay, con người cần đến sự linh hoạt, nhạy bén, khả năng thích ứng và năng lực ứng xử, giao tiếp, sự hợp tác với nhau để giải quyết các tình huống phức tạp, đa chiều phát sinh Lịch sử đã khẳng định vai trò quan trọng của sự hợp tác vì ngay từ thuở sơ khai, con người muốn tồn tại đã cần sự đoàn kết, phối hợp với nhau để vượt qua những khó khăn

Kĩ năng hợp tác không phải là một thuật ngữ mới mẻ mà nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử giáo dục thế giới Vì thế, vấn đề này đã được các nhà giáo dục - tâm lý học trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau

1.1.1 Nghiên cứu về “Hợp tác”

Năm 1867, hoạt động nhóm đã được nhà cải cách giáo dục Harris (1898) đề xướng [65] Theo Kulik và công sự (1990) [70, tr.107], đây là những “gợi ý bước đầu về khả năng học nhóm” và phải đến thế kỉ XX thì quan điểm hợp tác trong dạy học được thực hiện và thực hành làm mẫu

Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, như: Slavin (1987) [83], John (1938) [54], Johnson & Johnson (1975) [61], Shamanskaja (2007) [108]… Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Nguyễn Thanh Bình (2011) [8], Nguyễn Công Khanh (2013) [24]… đã nghiên cứu về hợp tác và đều có nhận định: coi hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến mục tiêu chung của cả nhóm

Theo các tác giả thì hợp tác có vai trò quan trọng trong cuộc sống và lao động Sự nỗ lực chung trong quá trình phối hợp với nhau giúp con người chiến thắng hoàn cảnh bên ngoài, tạo nên một sức lao động chiến đấu có hiệu quả để cùng tồn tại và phát triển Sự phát triển KNHT thúc đẩy các quá trình

Trang 19

tâm lý, nhận thức, các phẩm chất đạo đức và các KNXH của người học Ngoài

ra, khả năng ghi nhớ các thông tin; khả năng tư duy phê phán của con người cũng được nâng cao Johnson và Jonhnson (1975) [61] cho rằng, sự hợp tác sẽ tăng cường và duy trì hứng thú, tạo động cơ cho học sinh trong quá trình học tập, kích thích người học nói lên ý tưởng, suy nghĩ của mình với người khác Các nhà tư tưởng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Đạt, Nguyễn Trường Tộ đều chung một quan điểm trong dạy học là “Học thầy không tày học bạn”, “Sách là đèn, bạn là gậy” [28, tr.73] Trong những năm gần đây, hợp tác đã trở thành một phương pháp dạy học được giáo viên áp dụng với đối tượng là sinh viên, học sinh và một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của người học là kĩ năng làm việc nhóm Tác giả Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hưng (2010) [20] đánh giá cao hình thức dạy và học hợp tác, cho rằng đó là một trong những tiêu chí giáo dục trong nhà trường Việt Nam, nhằm tích cực hóa quá trình giáo dục, phù hợp với xu thế dạy học hiện đại, là quan hệ mang tính hợp tác và cạnh tranh tương đối giữa người học với nhau

Như vậy, các tác giả, nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều đánh giá cao vai trò của sự hợp tác trong cuộc sống mà con người trong mọi thời đại không thể coi nhẹ điều này Đặc biệt, trong xã hội hiện đại ngày nay, khi

sự tồn tại và phát triển của con người, các quốc gia chịu ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau thì các nhà nghiên cứu đã coi sự hợp tác là chìa khóa để khơi dậy tiềm năng trong họ, nhân đôi sức mạnh chiến thắng bản thân, đương đầu với hoàn cảnh

1.1.2 Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác

Các nghiên cứu chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giáo dục và tư tưởng về dạy học hợp tác đã xuất hiện từ hàng ngàn năm trước đây Những nhà triết học, như: Socrates [51], Roman Seneca [87]… nhà giáo dục Johann Amos Comenius [82] đã tiến hành dạy sinh viên từ những nhóm nhỏ nhằm giáo dục KNHT cho họ

Từ những năm đầu thế kỷ XIX, Koffka (1935) [71], Lewin (1951) [74] và Morton Deutsh (1949) [77] đã đưa ra những lý thuyết về sự tương tác xã hội

Trang 20

Các công trình nghiên cứu về dạy học hợp tác và KNHT đã xuất hiện nhiều, gắn với các tên tuổi, như: Parker và sộng sự (1989) [78], John (1938) [54], Johnson

và Johnson (1999) [64], Slavin (1996) [84]…

Về cấu trúc tâm lý của KNHT, một số tác giả ở Liên Xô, như: Samanskaja

(2007) [108], Rimashevskaja (2001) [104] có cùng quan điểm với Vygotski (1997) [48], cho rằng: Hợp tác là một chức năng tâm lý cao cấp có nguồn gốc xã hội và đó là một hoạt động liên cá nhân rồi dần dần sẽ được chuyển vào bên trong, tồn tại ở cấp độ nội cá nhân Johnson và Johnson (1998) [64], Thousand và cộng

sự (2015) [85, tr.66]… đã đề cập đến các yếu tố hợp tác, đó là: nhận thức, hành động, thái độ Theo họ, để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, các thành viên phải tin tưởng, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, có một số hiểu biết nhất định về sự hợp tác cũng như ý nghĩa của nó, các bước phối hợp…, người học cần có một số khả năng nhất định như cách tạo mối quan hệ, cách chia sẻ, phân công nhiệm vụ… Slavin (1987) [84] đưa ra những nội dung để giáo dục học sinh kĩ năng hoạt động nhóm: giáo dục cho người học một số năng lực nhận thức, KNHT, khả năng tổ chức các nguồn lực, vận dụng kĩ năng của mình vào quá trình xử lí và sử dụng thông tin

Về đặc trưng, nguyên tắc của hợp tác trong giáo dục: John (1938) [54],

Arthur Dobrin (2001) [49] cho rằng: có 2 nguyên tắc cơ bản của sự hợp tác, đó là đảm bảo tính liên tục và tác động qua lại Johnson và Johnson (1998) [63] đã đưa

ra 5 nguyên tắc: Hoạt động liên cá nhân tích cực, tương tác trực tiếp, sự phân công rõ ràng - tinh thần trách nhiệm, kĩ năng làm việc nhóm nhỏ, tiến hành

thường xuyên và luôn nâng cao hiệu quả của nhóm… Michael và Myra (2002)

[76] cho rằng các thành viên trong nhóm cần biết cách thỏa thuận, phân chia công việc… nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giúp hoàn thành công việc một cách tốt nhất và sự thỏa thuận đó cần đảm bảo hai vấn đề: sự tuân thủ và thống nhất giữa đôi bên

Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của thế giới, tác giả Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hưng (2004, 2010, 2012)

Trang 21

[20],[21],[22], Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh [24], Lương Việt Thái và cộng sự (2011) [35], Nguyễn Thị Kim Dung (2005) [15]… coi KNHT là một KNXH và đó là KN phối hợp tích cực giữa những cá nhân với nhau trong hoạt động để cùng hướng đến mục đích chung Nhóm tác giả Hoàng Hòa Bình và cộng sự (2017) [10] đưa ra các yêu cầu cụ thể trong quá trình hợp tác như: tôn trọng mục tiêu hoạt động chung của nhóm; biết giao tiếp, đoàn kết

và chia sẻ; tham gia xây dựng kế hoạch; biết lắng nghe, tôn trọng, nỗ lực phát huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ; biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác để cùng vượt qua những khó khăn; có trách nhiệm về thành công hay thất bại của nhóm

Như vậy, các công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều khía cạnh của KNHT, đa số các công trình đã đưa ra các nguyên tắc, đặc trưng, một

số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển KNHT Về cấu trúc tâm lý, nhiều tác giả

đã đề cập đến nhận thức, kĩ năng, thái độ nhưng chưa làm rõ những biểu hiện

cụ thể về KNHT

1.1.3 Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non

Về tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Lafreniere và

cộng sự (2012) [72], Ramani (2005) [57], Karen Kearns (2010) [67], [68]… đều coi việc giáo dục KNHT có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, đó là: mở rộng hiểu biết, tích lũy vốn sống, phát triển các KNXH, phẩm chất đạo đức và các mối quan hệ Nguyễn Ánh Tuyết (1987) [43] cho rằng: Sự hợp tác

đã tạo môi trường cho trẻ lớn lên vì “Phần lớn những nét tính cách của trẻ được nhen nhóm từ các nhóm bạn bè”, đây chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên có

ý nghĩa Theo tác giả Hoàng Thị Phương (2003, 2008, 2012, 2018) [30], [31], [32] [33] “trẻ em vừa là sản phẩm vừa là người tạo ra những mối quan hệ đó” và “hợp tác là giai đoạn phát triển cao nhất của sự tương tác xã hội”

Về việc xác định lứa tuổi phù hợp để giáo dục KNHT, các tác giả Howes và

Matheson (1992) [66]; Eisenberg và Fabes (1998) [55]; Ramani (2005, 2015) [57], [58]… cho rằng trẻ 1-2 tuổi đã có những biểu hiện đơn giản về sự hợp tác

Trang 22

như chia sẻ đồ chơi, cùng nhau chơi…, tuy nhiên, trẻ 4-6 tuổi mới là giai đoạn

có nhiều thuận lợi để giáo dục KNHT, đây là “những năm tháng kì diệu” vì đứa trẻ đã có thể độc lập, tự kiểm soát, chủ động, khẳng định mình Đồng thời, trẻ đã quan sát sâu sắc, biết trải nghiệm nhiều hơn trong quá trình chúng tương tác với người khác và môi trường xung quanh [58] Đặc biệt, lứa tuổi này trẻ thích được chơi đồng đội theo các nhóm nhỏ, biết bắt chước bạn chơi cùng…[57], [58] Vygotxky (1997) [48] khẳng định: trẻ em cũng như người lớn tích lũy kiến thức của họ thông qua các mối quan hệ và tương tác với môi trường xung quanh

Về các biểu hiện của KNHT, nghiên cứu của Perret - Clermont (1979)

[90], Doise - Mugny (1981) [88], Parker Gottman (1989) [78] cho rằng: nắm

rõ và cùng hướng đến mục tiêu chung của nhóm, có khả năng phối hợp, chia sẻ, biết kiểm soát xung đột, chấp nhận, thương lượng với nhau Một số nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương (2003) [30], Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000) [19], Đinh Thị Kim Thoa (1993) [37]… đã đề cập đến các biểu hiện của KNHT

ở trẻ như chú ý đến xung quanh; phối hợp với bạn thường; thường xuyên trao

đổi với nhau…; trẻ đề nghị được gia nhập nhóm chơi, thể hiện mong muốn cảm

xúc phù hợp; suy nghĩ và hành động một cách có ý thức trong những tình huống khác nhau Ngoài ra, trẻ thân thiện, biết hợp tác với các bạn khác trong tình huống chơi Khi nghiên cứu về sự hợp tác của trẻ, nhóm tác giả Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000) [19] đã xây dựng bảng kiểm tra các KNHT: tìm kiếm trẻ chơi chung, luân phiên đóng vai, chờ đợi đến lượt, không tranh giành, sử dụng chung đồ chơi, tự giải quyết các xung đột cá nhân

Về nội dung giáo dục hợp tác cho trẻ, một số tác giả như Shamanskaja (2007)

[108], Kristna và cộng sự (2007) [69], Karen Keans (2010) [68]… nhấn mạnh cần dạy cho trẻ sự tự tin thân thiện, khả năng tập trung, tham gia vào các nhiệm vụ có tính thử thách, khả năng giao tiếp, biểu lộ cảm xúc, biết thực hiện theo hướng dẫn Shamanskaja (2007) còn chú ý đến việc dạy cho trẻ cách giải quyết các mâu thuẫn

và biết cách thể hiện mình [108] Kozlenkova (2012) [96] đã đưa ra 3 nội dung đối với việc giáo dục KNHT ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi: hình thành cho trẻ khả năng hoạt

Trang 23

động tương tác theo cặp và nhóm, phát triển khả năng biểu hiện và khẳng định mình, xây dựng sự tự kiểm soát lẫn nhau và biết đánh giá kết quả hoạt động Tác giả Lê Bích Ngọc (2007) [27], Vũ Thị Nhân (2011) [26]… cũng nêu ra các nội dung giáo dục KNHT cho trẻ là: Thỏa thuận mục đích, phân công vai trò, thực hiện đúng vai trò, thương lượng với bạn để giải quyết mâu thuẫn, có trách nhiệm đối với công việc chung, tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác, giúp đỡ người thân, bạn bè khi gặp khó khăn…

Về phương pháp giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Gardner (2006) [56],

BronfenBrenner (1998) [52],… đều cho rằng: cần cho trẻ tương tác thường xuyên với môi trường, bạn bè, mọi người xung quanh, đưa trẻ vào các hoạt động khám phá

và thí nghiệm, rèn luyện ngôn ngữ giao tiếp, tổ chức trò chơi Shamanskaia (2007) [108], Kozlenkova (2012) [96] đã đưa ra một số phương pháp: Tạo tình huống; tăng cường các nhiệm vụ, bài tập đòi hỏi làm việc nhóm; trò chơi đóng vai có chủ

đề Một số nghiên cứu của tác giả Việt Nam chủ yếu quan tâm đến việc giáo dục KNHT của trẻ thông qua trò chơi, như: trò chơi đóng vai có chủ đề, trò chơi dân gian… Lê Xuân Hồng (1996) [18] Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Vũ Thị Nhân (2011) [26] đã xây dựng một số biện pháp: Tạo tình huống trong quá trình chơi của trẻ, mở rộng mối quan hệ giữa các vai chơi, chủ đề chơi, trao đổi về những mong muốn với trẻ, tạo không gian chơi phong phú…

Các tác giả đều khẳng định KNHT là một kĩ năng khó nên cần một quá trình rèn luyện lâu dài, luyện tập thường xuyên; kích thích sự tìm tòi giải quyết vấn đề, chú ý phát triển các kĩ năng hỗ trợ cho sự hợp tác; kịp thời điều chỉnh hành vi của trẻ…

Về các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT, Parker và Gottman (1989) [78], Howes

và Matheson (1992) [66] đã nhấn mạnh yếu tố “Tình bạn” hay cảm xúc, tình cảm

của trẻ sẽ thúc đẩy quá trình phối hợp giữa chúng với nhau Piaget (1996) [34], Perret - Clermont (1979) [90] và Doise - Mugny (1981) [88] coi trọng yếu tố sự đồng đều về mức độ nhận thức của trẻ sẽ ảnh hưởng lớn đến việc hợp tác Nhưng theo Brodhead, Da Silva - Winykamen (trích dẫn qua [77]), Murphy và Faulkner

Trang 24

(2009) [75] sự hợp tác của trẻ không phân biệt các đặc điểm cá nhân mà nó phụ thuộc vào các yếu tố như: nhiệm vụ nhận thức giao cho trẻ như thế nào, động cơ nảy sinh của trẻ trước tình huống đó Trong nhóm, các trẻ có mức độ phát triển khác nhau sẽ có ý nghĩa lớn cho quá trình nhận thức xã hội vì chúng được trao đổi

ý kiến, bắt chước và học hỏi nhau

Các nghiên cứu về KNHT của trẻ mầm non đã đề cập đến các biểu hiện, nội dung, nguyên tắc, yếu tố ảnh hưởng, hình thức và phương pháp giáo dục KNHT nhưng chưa làm rõ về cơ chế tâm lý, quá trình giáo dục và các kĩ năng thành phần của KNHT Giáo viên đã chú ý sử dụng hình thức nhóm trong nhiều hoạt động ở trường mầm non nhưng chưa thật sự quan tâm các biểu hiện của trẻ cũng như những diễn biến trong quá trình các thành viên tham gia với nhau như thế nào? Việc rèn luyện KNHT chưa được diễn ra thường xuyên nên thói quen, sự chủ động kết nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ của trẻ còn hạn chế Lứa tuổi 4-

5 là giai đoạn cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu Vì vậy, luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu việc giáo dục kĩ năng này ở trẻ 4-5 tuổi nhằm tạo ra những tiền đề, những hỗ trợ tích cực cho sự phát triển các hoạt động hợp tác của trẻ ở các lứa tuổi tiếp theo

Tóm lại:

Tư tưởng về sự hợp tác trong các hoạt động giáo dục đã xuất hiện từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới Các nhà tâm lí, giáo dục học đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của hợp tác nói chung, KNHT nói riêng trong việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức cũng như các mối quan hệ và các hoạt động của con người trong cuộc sống

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã giải quyết được một số vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục hợp tác Các tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng khái niệm, nội dung, hình thức, phương pháp, điều kiện để giáo dục kĩ năng này, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào dạy học hợp tác trong các trường phổ thông, chuyên nghiệp

Trang 25

Các nghiên cứu khẳng định trẻ 4-6 tuổi đã bộc lộ khả năng hợp tác trong các hoạt động cùng nhau, nhưng các tác giả thường quan tâm đến trẻ 5-6 tuổi mà chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi Khi xây dựng các biện pháp, các tác giả chủ yếu chú trọng vào thiết kế trò chơi, tạo tình huống…Bản chất, cơ chế tâm lý và các phương pháp cụ thể để giáo dục

kĩ năng này cho trẻ vẫn còn mờ nhạt

Sự đa dạng trong các nghiên cứu cũng như một số vấn đề còn bỏ ngỏ là những cứ liệu phong phú, có giá trị giúp luận án đi sâu vào vấn đề giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động thực tiễn ở mầm non

1.2 Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi

1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác

1.2.1.1 Khái niệm hợp tác:

Theo nghiên cứu của Golovanova (2004) [93], Kolominski (1969) [95]… khẳng định: nguồn gốc văn hóa xã hội là sự hợp tác và “Hợp tác mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội"

Theo Từ điển Tâm lý học (2000) [16]: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung Theo Slavin (1987) [84]: Hợp tác là hình thức hoạt động nhóm, làm việc cùng nhau và mọi thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm

vụ, đạt mục đích chung

Johnson và Johnson (1999) [64], Rimasevxkaia (2001) [104] quan niệm: Hợp tác là một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên phối hợp và giúp đỡ nhau để cùng đạt được một mục đích chung

Tiếp thu quan điểm của một số nhà nghiên cứu trên thế giới, các tác giả Việt Nam, như: Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015)[12], Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh 2013)[24]… cũng coi hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến mục tiêu chung của cả nhóm

Các quan điểm đó đã thể hiện nội hàm khái niệm hợp tác là:

Trang 26

- Hoạt động phối hợp với nhau của con người (có từ 2 thành viên trở lên)

- Các thành viên cùng hướng đến việc giải quyết các nhiệm vụ để đạt được mục đích chung

- Các thành viên phụ thuộc lẫn nhau

- Cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ nhau

Đặc trưng của sự hợp tác là sự phối hợp hành động giữa các thành viên nhằm hướng đến việc giải quyết các nhiệm vụ dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau và cảm xúc tích cực Sự phối hợp, thỏa thuận giữa các thành viên có tác động qua

lại từ thời điểm tiếp nhận nhiệm vụ, hoạt động cùng nhau đến khi nhóm đạt được

kết quả chung

Như vậy, khái niệm hợp tác có thể hiểu là: Hoạt động phối hợp của các cá nhân dựa trên tác động qua lại một cách tích cực nhằm đạt được mục đích chung của nhóm

1.2.1.2 Khái niệm “Kĩ năng hợp tác”

* Khái niệm “Kĩ năng”

Kĩ năng là một khái niệm được các nhà tâm lí học trong và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau

Hướng thứ nhất, quan niệm kĩ năng là phương thức thực hiện hành động,

coi việc nắm được cách thức hành động là có kĩ năng Các tác giả theo hướng này nhấn mạnh mặt kĩ thuật của hành động

- Krutexki (1981) [23] cho rằng kĩ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững

- Côvaliôv (1994) [13] nhìn nhận kĩ năng là phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích và điều kiện của hoạt động

Các tác giả theo hướng này đã nhấn mạnh mặt kĩ thuật của hành động, nhưng chưa đề cấp đến kết quả của hoạt động Theo họ, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có năng lực của con người

Hướng thứ hai, coi kĩ năng không chỉ bao gồm mặt kĩ thuật của hành

động, mà còn chú trọng tới mặt kết quả của hành động trong mối quan hệ với

Trang 27

mục đích, phương tiện, điều kiện và cách thức thực hiện hành động Các tác giả theo hướng này đã xem xét kĩ năng như một biểu hiện của năng lực cá nhân con người

- Levitôv [99] cho rằng kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác hay hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất định

- Platonov và Golubev (1973) [102] cũng nhấn mạnh kết quả của hành động trong kĩ năng, cho rằng kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc một cách có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng không gian tương ứng

- Theo hướng này, các tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2007) [45], Trần Quốc Thành (2011) [36], Ngô Công Hoàn (1996) [17], nhấn mạnh kĩ năng như là biểu hiện năng lực cá nhân Tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2010) [46, tr 75] quan niệm

“kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào

đó bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tế cho phép”

- Tác giả Đặng Thành Hưng (2004) [21] đã chỉ rõ kĩ năng chính là dạng hành động có nền tảng sinh học, tâm lý xã hội của cá nhân, được thực hiện tự giác, có tính kĩ thuật, dẫn đến kết quả đã định

Có thể thấy, kĩ năng đang là vấn đề có những ý kiến khác nhau do nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau của kĩ năng, nhưng về cơ bản không có gì mâu thuẫn nhau Tuy nhiên, có thể đưa ra một số điểm chung của kĩ năng như sau: Một người có kĩ năng về hành động nào đó phải:

- Có tri thức về hành động (bao gồm mục đích, điều kiện, phương tiện và cách thức thực hiện)

- Tiến hành hành động tự giác theo đúng yêu cầu của nó

- Đạt được kết quả phù hợp với mục đích đề ra

- Có thể hành động có kết quả trong các điều kiện khác

Trang 28

Luận án tiếp cận kĩ năng dưới góc độ coi kĩ năng là biểu hiện năng lực cá nhân con người, thực hiện một hành động hay một hoạt động có kết quả trong đó

có tính đến cả kĩ thuật hành động Con người chỉ có thể hành động có hiệu quả khi biết sử dụng tri thức và vận dụng tri thức trong hành động để thực hiện nhiệm vụ tương ứng Như vậy, trong kĩ năng có tri thức, không chỉ có tri thức về phương thức hành động mà còn là tri thức về giá trị của hành động Kĩ năng bao giờ cũng gắn với một hành động hay một hoạt động nào đó, thể hiện sự chọn lựa

và vận dụng tri thức, những kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động cho phù hợp với mục đích và điều kiện cụ thể

Từ những phân tích trên, luận án xác định khái niệm kĩ năng như sau:

Kĩ năng là biểu hiện năng lực cá nhân con người, thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tế

1.2.1.2 Khái niệm “Hợp tác”

Theo nghiên cứu của Golovanova (2004) [93], Kolominski (1969) [95]… khẳng định: nguồn gốc văn hóa xã hội là sự hợp tác và “Hợp tác mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội"

Theo Từ điển Tâm lý học (2000) [16]: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung Theo Slavin (1987) [84]: Hợp tác là hình thức hoạt động nhóm, làm việc cùng nhau và mọi thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm

vụ, đạt mục đích chung

Johnson và Johnson (1999) [64], Rimasevxkaia (2001) [104] quan niệm: Hợp tác là một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên phối hợp và giúp đỡ nhau để cùng đạt được một mục đích chung

Tiếp thu quan điểm của một số nhà nghiên cứu trên thế giới, các tác giả Việt Nam, như: Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015)[12], Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh (2013)[24]… cũng coi hợp

Trang 29

tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến mục tiêu chung của cả nhóm

Từ các quan niệm trên có thể xác định những điểm chung của hợp tác là:

- Có sự phối hợp hành động của các cá nhân (có từ 2 thành viên trở lên)

- Các thành viên cùng hướng đến việc giải quyết các nhiệm vụ để đạt được mục đích chung

- Các thành viên phụ thuộc lẫn nhau ,cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ nhau Đặc trưng của hợp tác là sự phối hợp hành động giữa các thành viên nhằm hướng đến việc giải quyết các nhiệm vụ dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau và cảm xúc tích cực Sự phối hợp, thỏa thuận giữa các thành viên có tác động qua lại từ thời điểm tiếp nhận nhiệm vụ, hoạt động cùng nhau đến khi nhóm đạt được kết quả chung Như vậy, khái niệm hợp tác có thể hiểu như sau:

Hợp tác là sự phối hợp hoạt động của các cá nhân dựa trên tác động qua lại tích cực nhằm đạt được mục đích chung của nhóm

1.2.1.3 Khái niệm “Kĩ năng hợp tác”

Dựa vào khái niệm “Kĩ năng” và “Hợp tác”, có thể xác định khái niệm KNHT như sau:

Kĩ năng hợp tác biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm dựa trên sự tác động qua lại tích cực nhằm đạt được mục đích chung bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế

Trong khái niệm kĩ năng hợp tác có các điểm chính sau:

- Các thành viên tham gia hoạt động phải có tri thức về hành động (bao gồm mục đích, điều kiện, phương tiện và cách thức thực hiện), hiểu về thành viên cùng tham gia, đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động có kết quả

- Các thành viên phải biết cách tiến hành các hành động phối hợp với nhau theo đúng yêu cầu của nó để đạt được mục đích chung

- Các thành viên có thể hành động có kết quả trong các điều kiện khác

Trang 30

1.2.1.4 Khái niệm “Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi”

Nhu cầu muốn chơi với bạn xuất hiện ở trẻ 3 tuổi và phát triển mạnh mẽ khi trẻ lên 4 tuổi do khi trẻ ngày càng có thêm kinh nghiệm, các kĩ năng cần thiết để

có thể tham gia các hoạt động chung theo nhóm Với trẻ 4-5 tuổi, luận án đã xác định khái niệm “KNHT của trẻ 4-5 tuổi” như sau:

Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm trẻ dựa trên sự tác động qua lại tích cực với nhau nhằm đạt được mục đích chung bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế

Trong nội hàm của khái niệm trên có những điểm chính như sau:

Thứ nhất, KNHT của trẻ 4-5 tuổi là KN xã hội cần thiết, gắn kết trẻ trong nhóm, cùng nhau hướng đến mục đích chung, có trách nhiệm phối hợp cùng nhau giải quyết nhiệm vụ của nhóm

Thứ hai, KNHT được xem xét từ góc độ năng lực hoạt động của trẻ, nghĩa

là các hành động phối hợp cùng nhau trong quá trình hoạt động của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào tri thức, kinh nghiệm đã có của mỗi trẻ tham gia hoạt động chung

1.2.2 Cấu trúc của kĩ năng hợp tác

KNHT là kĩ năng phức tạp bao gồm trong đó nhiều kĩ năng thành phần đòi hỏi những thành viên tham gia cần phải phối hợp sử dụng các KN cụ thể để thực hiện có hiệu quả các hoạt động mà họ cùng tham gia

Có nhiều cách phân loại khác nhau về KNHT, có thể hệ thống một số cách phân loại sau:

(1) Johnson và Johnson (1998) [64] chia KNHT thành 18 kĩ năng với 4 nhóm: kĩ năng lãnh đạo; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin cậy lẫn nhau; kĩ năng tận dụng sự tranh luận sáng tạo

(2) Tác giả Schmuck và Runkel (1985) [81], đưa ra 6 kĩ năng cơ bản: kĩ năng tiếp thu; kĩ năng hiểu rõ hành vi của người khác; kĩ năng truyền đạt; kĩ năng biểu hiện hành vi; kĩ năng biểu đạt tình cảm; kĩ năng giải thích

Trang 31

(3) Tác giả người Nga Romiszowski (1981) [80] cho rằng, KNHT có thể chia làm 7 nhóm: kĩ năng biểu đạt thái độ, tình cảm; kĩ năng đề nghị; kĩ năng dẫn dắt và ngăn cản; kĩ năng duy trì và mở rộng thông tin; kĩ năng thể hiện quan điểm và kĩ năng khái quát; kĩ năng tìm kiếm và cung cấp thông tin;

(4) Tác giả Villa và cộng sự (2009) [79] xây dựng 26 kĩ năng thuộc 4 nhóm: Nhóm kĩ năng hình thành nhóm (Di chuyển vào nhóm, khuyến khích các thành viên tham gia…); nhóm kĩ năng thực hiện các chức năng của nhóm (Định hướng nhiệm vụ, diễn tả đúng nhiệm vụ, làm cho nhóm hào hứng nhiệt tình…); nhóm kĩ năng hình thành cấu trúc công việc (tóm tắt bằng lời, phân công nhiệm vụ…); nhóm kĩ năng hoàn thiện nhóm (trình bày vấn đề logic, lập kế hoạch hoạt động…) (5) Tác giả Jacob (1999) [59] đã nêu ra 3 nhóm: kĩ năng tập hợp nhóm (lựa chọn thành viên, xây dựng nội quy nhóm…); kĩ năng hoạt động nhóm (phân công, thỏa thuận…); kĩ năng giao lưu tư tưởng (giải quyết xung đột, khuyến khích…)

Có thể thấy, có 2 hướng phân loại cơ bản:

Hướng 1: Liệt kê các kĩ năng cần thiết cho hoạt động hợp tác (1,2,3) Tuy

nhiên, cách liệt kê như vậy sẽ có nhiều kĩ năng được kể ra, song khó tránh khỏi thiếu hoặc lẫn cả những kĩ năng không đặc trưng

Hướng 2: Dựa trên tiến trình hình thành và hoạt động của nhóm hợp tác (4,

5) Cách phân chia này có tính khái quát và dễ hình dung các giai đoạn thực hiện nhiệm vụ

Trẻ 4-5 tuổi là giai đoạn đầu của sự hình thành KNHT nên không thể xác định rõ tất cả các kĩ năng theo cách phân loại hướng 1 mà có thể thực hiện theo hướng 2 đó là xây dựng một số kĩ năng cần thiết nhất trong quá trình hợp tác của trẻ Tác giả Richard Villa và George Jacobs có cách xác định tương tự nhau ở một số nhóm kĩ năng theo các giai đoạn chính trong khi hợp tác là trước, trong

và kết thúc hoạt động Một số kĩ năng được hai tác giả nhắc đến cơ bản giống nhau như kĩ năng tập hợp thành viên tham gia, phân công, thỏa thuận, khuyến khích, giải quyết xung đột, trình bày vấn đề sau khi hoàn thành nhiệm vụ…

Trang 32

Dựa vào tiến trình làm việc nhóm của trẻ, luận án xác định cấu trúc của KNHT bao gồm các KN thành phần: KN tiếp nhận nhiệm vụ; KN phối hợp, hỗ trợ; KN kiểm soát cảm xúc; KN đánh giá

- Kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ

Kĩ năng này bao gồm việc trẻ xác định, nắm bắt được mục tiêu chung của nhóm và bản thân, chủ động nhận phần việc phù hợp với mình hoặc chấp nhận, thương lượng với sự phân công của nhóm

- Kĩ năng phối hợp, hỗ trợ

Để thực hiện được KN phối hợp, hỗ trợ trong quá trình triển khai các công việc của cả nhóm, đòi hỏi từng cá nhân phải nắm được công việc, trách nhiệm của mình trong mối quan hệ với phần công việc của bạn khác và trong tổng thể chung Các thành viên chủ động trao đổi, phối hợp hành động với nhau đặc biệt là với những nhiệm vụ có sự tham gia đồng thời hoặc nối tiếp nhau thì các thành viên phải biết điều chỉnh các thao tác một cách phù hợp, theo tiến trình của hoạt động

- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

Là cách mỗi chủ thể điều chỉnh cảm xúc của mình để có lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động tích cực hoặc không làm xấu đi mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm, đảm bảo cho quá trình thực hiện mục tiêu đề ra

- Kĩ năng đánh giá

Là kĩ năng đòi hỏi tính khách quan khi nhận định về kết quả đạt được Đánh giá bao gồm nhận xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cả nhóm, quá trình thực hiện của từng cá nhân (có thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ hay không, KNHT với người khác) và kết quả đạt được

Các kĩ năng thành phần trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau Tuy nhiên, việc phân loại các kĩ năng theo tiến trình hoạt động hợp tác chỉ có tính chất tương đối vì thực tế KN kiểm soát cảm xúc được biểu hiện từ khi trẻ hình thành nhóm chơi, tổ chức hoạt động và đánh giá sau khi kết thúc nhiệm vụ

1.2.3 Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non

Kĩ năng hợp tác là KNXH được hình thành thông qua các hoạt động cùng

Trang 33

nhau của trẻ với bạn và những người xung quanh Nghiên cứu về hoạt động tương tác của trẻ với bạn, các nhà tâm lí-giáo dục, như Mildred Parten (trích dẫn qua [60]), Ruxkaia (1998) [47, tr.21-25], John Locke (trích dẫn qua [68]) , đã cho thấy sự phát triển KNXH ở trẻ có đặc trưng riêng, phản ánh đặc điểm lứa tuổi về nhu cầu tình cảm, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm, cũng như mức độ phát triển về các phẩm chất ý chí, tự ý thức của trẻ Quá trình phát triển này trải qua các giai đoạn nhất định Cụ thể:

- Nhu cầu muốn chơi cùng nhau với bạn là dấu hiệu đầu tiên của sự hình

thành KNHT ở trẻ

Nghiên cứu về tương tác xã hội của trẻ em trong trò chơi, Mildred Parten [60] đã chỉ ra 6 mức độ khác nhau từ thấp đến cao: chơi không có ý định trước - chơi một mình - chơi quan sát - chơi cạnh nhau - chơi cùng nhau - chơi hợp tác Qua đó, có thể thấy, hứng thú với bạn bắt đầu từ quan sát bạn chơi, rồi bắt chước bạn, sau đó tham gia vào trò chơi cùng bạn, nhưng sự tương tác còn rời rạc và cuối cùng là sự phối hợp gắn kết với nhau vì mục tiêu chung

Nhu cầu chơi với bạn được Ruxkaia (1998) [47] phân tích kĩ lưỡng qua việc nghiên cứu các hình thức giao tiếp của trẻ với bạn trong các hoạt động cùng nhau Theo tác giả, dựa trên động cơ và nội dung giao tiếp của trẻ có thế thấy rõ

sự phát triển nhu cầu hợp tác của trẻ trong các hoạt động cùng nhau Biểu hiện đầu tiên là trẻ muốn tham gia vào trò chơi chung, chúng chỉ cần xúm xít với nhau, hành động đồng thời với nhau, được cười đùa vui vẻ Trẻ hứng thú chính quá trình hành động cùng nhau với mục đích chính là được cùng tham gia, làm

“trò” giống nhau, không cần biết kết quả ra sao Đồng thời, mỗi trẻ tham gia vào tác động qua lại vì muốn làm tăng sự chú ý của bạn đến bản thân trẻ và muốn nhận được sự đánh giá của bạn về hành động của mình Đặc điểm chung của trẻ

là chúng thường không lắng nghe nhau, mà chỉ muốn thể hiện bản thân Cách tương tác này của trẻ với bạn có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ, nó thúc đẩy

sự sáng tạo của trẻ vì khi tương tác với nhau, trẻ có cảm giác được tự do, bình đẳng, trải nghiệm các cảm xúc tích cực, tiêu cực ở mức độ mãnh liệt nhất Mặc

dù, trẻ chưa bộc lộ yếu tố hợp tác thực sự trong hoạt động cùng nhau, nhưng

Trang 34

thiếu nó thì không thể có sự hợp tác được

- Lĩnh hội cách thức tương tác với bạn trong các hoạt động cùng nhau là

bước phát triển tiếp theo của KNHT của trẻ 4-5 tuổi

Khi đến lớp, trẻ 4 tuổi bắt đầu có xu hướng dần tách khỏi người lớn và thích bạn hơn Vai trò của giao tiếp với bạn tăng rõ rệt trong mọi hình thức hoạt động của trẻ Theo Ruxkaia (1998) [47], điểm nổi bật là trẻ 4 tuổi thường chơi theo nhóm nhỏ, khoảng 2-3 trẻ; các tình huống chơi trở thành nội dung giao tiếp chính của trẻ, giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tương tác với nhau; xu hướng hợp tác trong công việc thể hiện nội dung chính của nhu cầu tương tác với bạn Tính chất

“hợp tác” khác với “cùng tham gia” ở lứa tuổi trước: nếu trước đây, trẻ hành động đồng thời cùng nhau nhưng ít khi tương tác với nhau, thì giờ đây trẻ đã cùng nhau thực hiện công việc chung, liên kết chặt chẽ với nhau, mặc dù mỗi trẻ thực hiện các phần việc khác nhau, nhưng đã phối hợp hành động với nhau để cố gắng đạt mục tiêu chung Quá trình chuyển từ chơi “cùng nhau” đến “hợp tác” là đặc trưng nổi bật ở trẻ 4-5 tuổi trong hoạt động tương tác của trẻ với bạn

Nghiên cứu về cách thức hợp tác của trẻ, một số tác giả Samanskaja (2007) [108], Rimashevskaja (2001) [104]…đã chỉ ra rằng: cách trẻ hợp tác với nhau được phát triển từ dễ đến khó dựa trên những nhiệm vụ hoạt động cùng nhau theo mức độ gắn kết từ ít chặt chẽ đến ngày càng chặt chẽ hơn Tác giả Rimashevskaja (2001) [10] đã đưa ra một số cách thức hợp tác ở trẻ, đó là:

+ Phối hợp từng cá nhân trong nhóm: là cách làm việc cùng nhau ở mức độ đơn giản nhất, mỗi trẻ trong nhóm đảm nhận một nhiệm vụ riêng hay một phần việc trong nhiệm vụ chung của cả nhóm Cách thức này tương tự như các trẻ “làm cạnh nhau”, hoạt động trong cùng một không gian nhưng không phụ thuộc vào nhau nhiều Kết quả riêng của từng thành viên sẽ gộp vào kết quả chung nên mỗi

cá nhân vẫn có ảnh hưởng nhất định đến cả nhóm nếu một thành viên nào đó không làm tốt phần việc của mình Trong quá trình diễn ra hoạt động các trẻ thường không phối hợp với nhau, tất nhiên giữa chúng đôi khi vẫn có sự tương

Trang 35

tác như nhắc nhở, mượn đồ dùng, quan sát và bắt chước nhau…nhưng hầu như không tham gia vào phần việc của nhau

+ Phối hợp luân phiên trong nhóm: Nếu như “Phối hợp từng cá nhân trong nhóm” là ở cấp độ 1 thì “Phối hợp luân phiên trong nhóm” là cách hợp tác ở cấp

độ 2 vì đây là trẻ “làm cùng nhau” nên đòi hỏi các thành viên cần thảo luận, thương lượng, thống nhất về mục tiêu, phân chia công việc…Đặc trưng của cách thức này là các cá nhân thực hiện phần việc mình theo trình tự, kết quả hành động của trẻ là này trở thành phương tiện hoạt động của trẻ khác Đây chính là hoạt động theo dây chuyền sản xuất Vì thế, tốc độ và chất lượng làm việc của từng thành viên sẽ ảnh hưởng rõ nét đến kết quả chung của nhóm Làm quen với cách làm này trẻ sẽ nhận thức được mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau trong hành động của các thành viên

+ Phối hợp trực diện trong nhóm: Cách này thể hiện mức độ hợp tác ở cấp

độ cao hơn phối hợp cá nhân và luân phiên vì trẻ vừa đảm nhận nhiệm vụ cá nhân vừa tham gia hỗ trợ bạn hoặc các thành viên có thể chia ra những khâu nhỏ trong tiến trình giải quyết nhiệm vụ để cùng nhau làm Ở cách hợp tác này, mức

độ gắn kết, phụ thuộc lẫn nhau trong nhóm chặt chẽ hơn hai cách phối hợp cá nhân và luân phiên vì các thành viên cùng nhau phối hợp qua lại với nhau một cách đồng thời

Có thể nói, nếu trẻ lĩnh hội được các cách thức hợp tác cơ bản và dần dần vận dụng linh hoạt, sáng tạo tùy thuộc vào từng nhiệm vụ thì các hoạt động nhóm sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn với trẻ 4-5 tuổi Các câu hỏi, câu trả lời, sự giải thích, các sản phẩm thực hành lôi cuốn sự chú ý của trẻ, làm trẻ quan tâm đến khả năng hiểu biết và hành vi của bạn nhiều hơn và mong muốn thu hút

sự chú ý của bạn đến bản thân Chất lượng công việc của bản thân và bạn là động cơ kích thích trẻ tương tác với nhau

- Sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ thỏa mãn mong muốn được hợp tác với bạn nhiều hơn, lâu dài hơn trong các hoạt động cùng nhau

Trang 36

Trong quá trình hoạt động cùng với bạn, trẻ vẫn rất háo hức muốn thu hút

sự chú ý và sự đánh giá của bạn Chúng thường thể hiện điều này bằng các dấu hiệu biểu cảm trong ánh mắt, nét mặt, nụ cười và vì quá bận rộn với việc này mà không để ý đến các bạn xung quanh Mong muốn thu hút sự chú ý của bạn đến mình và cảm nhận rõ mối quan hệ với bạn làm trẻ thường có biểu hiện thiên vị khi đánh giá bản thân và bạn là chỉ thấy ưu điểm của mình và nhược điểm của bạn Trẻ 4-5 tuổi thường xuyên hỏi về thành tích của bạn thế nào và muốn dấu các khuyết điểm của mình, không muốn cho các bạn biết Kiểu hành vi này của trẻ đôi khi có thể gọi là sự cạnh tranh hay xu hướng ganh đua với bạn, muốn thể hiện bản thân Nhưng gốc rễ vấn đề nằm ở mong muốn được nhìn nhận bản thân

ở mức độ cao hơn và muốn tự hào về điều đó Và đây chính là nhu cầu muốn bạn công nhận và được tôn trọng Điều này, có tác động rõ rệt đến nhận thức, hành động và tình cảm của trẻ trong quá trình hoạt động cùng nhau: khi không được tham gia vào trò chơi chung, trẻ cảm thấy nặng nề vì bị ruồng bỏ, rồi nảy sinh sự

ám ảnh vì bị cách ly Từ đó, buộc trẻ phải tự điều chỉnh hành động, kiềm chế cảm xúc của mình nếu muốn tiếp tục tham gia vào trò chơi chung

Vấn đề này cũng được Deborah và Thompson (1998) [53] chỉ rõ khi nói về khả năng kiểm soát cảm xúc của trẻ 4-5 tuổi trong hoạt động cùng nhau: “Trẻ từ

4 đến 5 tuổi có khả năng làm việc tốt hơn thông qua việc kiểm soát cảm xúc của trẻ Trẻ bắt đầu quan tâm những sắc thái, biểu hiện của người khác, muốn làm hài lòng bạn, biết chia sẻ, thay phiên nhau, hiểu và tuân thủ các quy tắc…” Các kinh nghiệm thu được trong quá trình hoạt động cùng nhau giúp trẻ tự

ý thức được sự cần thiết phải học cách tương tác với nhau, kiểm soát cảm xúc của bản thân để được thỏa mãn mong muốn hợp tác với bạn Điều này kích thích trẻ hướng đến sự hợp tác ngày càng phức tạp hơn Hoạt động hợp tác vẫn mang tính chất thực hành công việc và phát triển trong các hoạt động chơi cùng nhau Tuy nhiên, trò chơi của trẻ đã thay đổi rõ rệt, nó mang màu sắc sáng tạo và đã đưa ra các luật chơi Các luật chơi sẽ điều khiển mối quan hệ giữa trẻ với nhau,

Trang 37

giúp chúng nhận ra được trách nhiệm của bản thân khi tham gia hoạt động chung

và trở thành qui định chung mà mọi trẻ phải thực hiện

Tóm lại, quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu

muốn chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tương tác với nhau và sau đó là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành động, kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát được hợp tác với bạn nhiều hơn

Để phát triển KNHT của trẻ 4-5 tuổi với bạn có hiệu quả, các nhà giáo dục cần quan tâm và lựa chọn các cách thức tác động phù hợp

- Trước hết, việc kích thích nhu cầu được chơi với bạn đòi hỏi các nhà giáo

dục quan tâm xây dựng môi trường, trong đó trẻ có thể thực hiện mối tương tác

đa chiều với các phương tiện hoạt động như đồ dùng, đồ chơi, các vật liệu ; tương tác với với bạn theo nhóm nhỏ phù hợp với đặc điểm trẻ 4-5 tuổi Tầm quan trọng của môi trường văn hóa xã hội đối với sự phát triển của trẻ nhỏ nói chung, KNXH nói riêng cũng được Vygotsky (1997) [48] nhấn mạnh: môi trường cung cấp các nhóm lứa tuổi, giúp trẻ nhận biết giá trị của việc học qua bạn; cung cấp cơ hội học độc lập và theo nhóm; cung cấp các trải nghiệm học tập

có cấu trúc hoặc tập trung có liên quan đến vùng phát triển gần và học giàn giáo Bandura (1977) [50, tr.55], Bronfenbrenner và Morris (1998) [52] coi trọng vai trò của môi trường và các tình huống trong cuộc sống đối với sự phát triển các KNXH của trẻ Chỉ ra rằng, hành vi trẻ là kết quả của sự tương tác liên tục giữa môi trường, nhận thức và ảnh hưởng của hành vi

Thứ hai, để giúp trẻ lĩnh hội các hình thức hợp tác phù hợp với khả năng

của trẻ 4-5 cần tăng cường tổ chức các hoạt động hợp tác của trẻ theo các nhóm nhỏ, dưới hình thức phong phú, đa dạng cho trẻ có cơ hội được trải nghiệm các cách thức hợp tác từ đơn giản đến ngày càng gắn kết hơn theo phương thức xây dựng “giàn giáo”để trẻ dần dần tự học cách hợp tác với nhau trong quá trình hoạt động chung Điều này đã được Vygotxky (1997) [48] nhấn mạnh, “người lớn cần tạo ra những tác động giáo dục có ý nghĩa khơi dậy, can thiệp và hỗ trợ khi cần

Trang 38

thiết để trẻ có thể giải quyết nhiệm vụ đặt ra” Đặc biệt, mối quan hệ cộng tác với bạn cùng chơi là yếu tố thúc đẩy mạnh nhất những nỗ lực của trẻ để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời kích thích sự cố gắng để khẳng định bản thân Theo tác giả, vai trò của người lớn là: hướng dẫn trẻ cách suy nghĩ; hỗ trợ trẻ tập trung vào nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ “người lớn xây dựng nền tảng học tập bằng việc hỗ trợ trẻ chuyển sang cấp độ suy nghĩ mới và bằng việc củng cố các kiến thức và kĩ năng đã có của trẻ”

Thứ ba, tính tích cực của trẻ luôn giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển của

trẻ nói chung và KNHT nói riêng Để thỏa mãn khao khát được chơi, hợp tác với bạn, trẻ không những cần lĩnh hội được cách thức hợp tác, mà còn phải học cách điểu khiển cảm xúc, cố gắng, nỗ lực vượt qua “cái tôi của mình” để có thể hòa hợp, phối hợp với bạn để mọi người cùng vui vẻ đạt được mục đích chung đề ra Vai trò tính tích cực của trẻ đã được các nhà tâm lí, giáo dục luôn đề cao trong các nghiên cứu của mình Bronfenbrenner và Morris (1998) [52] nhấn mạnh:

“mỗi trẻ sẽ tích cực đóng góp vào sự phát triển của mình bằng sự tương tác và các mối quan hệ trong hệ thống mô hình sinh thái” Các quan hệ và tương tác xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành vi của trẻ Vygotxky (1997) [48] cũng khẳng định “Trẻ tự xây dựng kiến thức cho mình thông qua sự tham gia tích cực vào các trải nghiệm văn hóa - xã hội, và việc trẻ em cùng nhau làm ngày hôm nay, chúng có thể tự mình làm được vào ngày mai”

1.2.4 Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi

1.2.4.1 Đặc điểm tâm sinh lí trẻ 4-5 tuổi

KNHT của trẻ 4-5 tuổi có những đặc điểm riêng phụ thuộc rất nhiều vào tâm sinh lí lứa tuổi này Các đặc trưng sau đây là những cơ sở quan trọng đảm bảo cho sự hình thành và phát triển KNHT của trẻ 4-5 tuổi

Nghiên cứu của Lasukh (2017) [98] cho rằng, giai đoạn 4-5 tuổi, ở trẻ có những thay đổi mạnh mẽ Não bộ, hệ thần kinh có sự hoàn thiện hơn, cho phép phát triển những chức năng tâm lý cấp cao, tạo điều kiện hình thành ở trẻ các KNXH, trong đó có KN hợp tác cần được giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi này

Trang 39

Tư duy hình tượng phát triển, lượng bộ nhớ tăng lên, ghi nhớ tự do bắt đầu hình thành (trẻ dễ dàng nhớ những chỉ dẫn của người lớn…), đồng thời chú ý đã mang tính chủ định, trẻ có thể tập trung hoạt động trong khoảng 15-20 phút Trí tưởng tượng mạnh mẽ nên trẻ có thể tự nghĩ ra những tình huống mới trong trò chơi và phát triển chúng theo cách suy nghĩ của mình…Đặc biệt là trẻ đã biết lập kế hoạch cho một chuỗi các hành động để thực hiện nhiệm vụ Điều này rất

có ý nghĩa cho việc giáo dục KNHT cho trẻ Ngoài ra, phát âm của trẻ được cải thiện, vốn từ tăng lên (1500-2000 từ) thuận lợi cho sự giao tiếp, trẻ tò mò, hay đặt câu hỏi và tác giả Lasukh (2017) [98] gọi trẻ giai đoạn này là

“почемучками” (Vì sao?)

Trẻ 4 tuổi thích những trò chơi mang tính xã hội, trẻ nhập vai tích cực hơn nhưng dễ phát sinh xung đột trong việc phân vai Việc chọn bạn chơi thường mang tính chọn lọc theo sở thích của trẻ, có những nhóm trẻ thường xuyên chơi với nhau và xuất hiện vai trò thủ lĩnh; một số trẻ có sự cạnh tranh, so sánh bản thân mình với bạn Về khả năng vận động, trẻ đã có sự khéo léo, phối hợp tốt hơn để có thể thực hiện những nhiệm vụ phức tạp hơn, đồng thời nhiều phẩm chất được trau dồi như tính tự lực, chủ động, tự tin, tự khẳng định… Trẻ hoạt động đã có mục đích, ý đồ rõ ràng, nhất quán hơn, lĩnh hội được các phương thức, trình tự hoạt động, tạo ra những rung cảm thẩm mỹ, năng lực sáng tạo cũng như nhiều phẩm chất khác Giai đoạn này, hệ thống thứ bậc động cơ hành vi phát triển, trẻ ý thức nghĩa vụ, tình cảm trách nhiệm hơn…

Với những đặc điểm trên, có thể nói, việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi là phù hợp và cần thiết, tạo điều kiện tiền đề để phát triển kĩ năng này ở giai đoạn 5-6 tuổi

1.2.4.2 Biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi

Đến 4-5 tuổi, xã hội trẻ em đang thực sự được hình thành, những yếu tố của sự hợp tác ở trẻ được thể hiện một cách rõ nét hơn so với những lứa tuổi trước Đây là giai đoạn quan trọng và có nhiều thuận lợi để chúng ta giáo dục KNHT cho trẻ

Trang 40

Bắt đầu từ khi 4 tuổi, trẻ đã thích chơi với bạn và mong muốn tham gia hoạt động cùng bạn bè Trong những lần tiếp xúc với bạn cùng tuổi, nhu cầu hợp tác thường đan xen với nhu cầu cùng nhau sáng tạo Trẻ tán thành những hoạt động mới, tích cực đề xuất ý tưởng với bạn Không chỉ mạnh dạn bộc lộ thế giới nội tâm của bản thân mà trẻ còn thể hiện thái độ quan tâm, dễ đồng cảm với người khác

Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi có những biểu hiện sau:

- Về tiếp nhận nhiệm vụ: Trẻ 4-5 tuổi đã biết tập trung chú ý và lắng nghe

khi cô giáo phân công nhiệm vụ cho nhóm Trẻ nhớ, hiểu được mục tiêu, yêu cầu của hoạt động ngay tại thời điểm bắt đầu tiến hành nhưng trong quá trình thực hiện đôi khi trẻ vẫn không nhắc lại được đầy đủ, chính xác về nhiệm vụ của nhóm mình Trẻ biết lắng nghe ý kiến của bạn, biết cùng nhau thảo luận, thương lượng và nhường nhịn khi phân công, có những trẻ đã chủ động nhận phần việc

mà mình có thể làm tốt Tuy nhiên, nhiều trẻ vẫn chưa mạnh dạn để chia sẻ ý kiến hoặc đưa ra ý tưởng để làm sao nhóm hoàn thành được nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt kết quả tốt Về thái độ khi tiếp nhận nhiệm vụ từ cô và bạn,

đa số trẻ tỏ ra hào hứng, vui vẻ, sẵn sàng thực hiện với những hoạt động mà chúng yêu thích Bên cạnh đó, cũng có những trẻ không thể hiện rõ trạng thái vui buồn, có trẻ thì thờ ơ những trẻ này thường thụ động, chấp nhận sự phân công của bạn và không xác định được đầy đủ về nhiệm vụ của nhóm

- Về phối hợp,hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ: Đến 4 tuổi, trẻ có thể thực

hiện được nhiệm vụ của mình phù hợp với mục tiêu chung, biết nhìn bạn để đối chiếu so sánh và điều chỉnh hành động Trẻ đã biết nhắc nhở bạn khi thấy bạn làm sai, biết hỗ trợ bạn qua những lời chỉ dẫn và hành động Ở lứa tuổi này, trẻ không chỉ thực hiện khá tốt những nhiệm vụ độc lập mà có thể tham gia nhóm với những hoạt động cần các thao tác theo trình tự, nối tiếp nhau và trẻ nắm được thứ tự các công đoạn đó, biết chờ đến lượt để hành động

Trẻ có thể tham gia những hoạt động nhóm với yêu cầu khó hơn, duy trì thời gian lâu hơn, ví dụ: cùng đồng thời nhảy trong chiếc bao bố với 1 đến 2

Ngày đăng: 10/06/2020, 15:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Hoàng Anh (2009), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, NXB ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách
Tác giả: Hoàng Anh
Nhà XB: NXB ĐHSP Hà Nội
Năm: 2009
8. Nguyễn Thanh Bình (2011), Giáo trình chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Năm: 2011
9. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Năm: 2013
10. Hoàng Hòa Bình và cộng sự (2017), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học
Tác giả: Hoàng Hòa Bình và cộng sự
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2017
11. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học tiểu học
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
12. Nguyễn Hữu Châu (2015), Dạy học hợp tác, Tạp chí KHGD số 114/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học hợp tác
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2015
13. Côvaliov, A.G. (1994), Tâm lí học cá nhân, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí học cá nhân
Tác giả: Côvaliov, A.G
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 1994
14. Daparogiets, A.V. (1987), Những cơ sở của giáo dục học mẫu giáo, Trường Đại sƣ phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở của giáo dục học mẫu giáo
Tác giả: Daparogiets, A.V
Năm: 1987
15. Nguyễn Thị Kim Dung (2005), Những yêu cầu sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo nhóm nhỏ, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 115/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yêu cầu sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo nhóm nhỏ
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Dung
Năm: 2005
16. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, NXB khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Từ điển tâm lý học
Tác giả: Vũ Dũng
Nhà XB: NXB khoa học xã hội Việt Nam
Năm: 2000
17. Ngô Công Hoàn (1996), Tâm lí học và giáo dục học, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí học và giáo dục học
Tác giả: Ngô Công Hoàn
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 1996
18. Lê Xuân Hồng (1996), Một số đặc điểm giao tiếp trong nhóm chơi không cùng độ tuổi, Luận án tiến sĩ Khoa học tâm lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm giao tiếp trong nhóm chơi không cùng độ tuổi
Tác giả: Lê Xuân Hồng
Năm: 1996
19. Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000), Những kĩ năng sư phạm Mầm non, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những kĩ năng sư phạm Mầm non
Tác giả: Lê Xuân Hồng và cộng sự
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2000
20. Đặng Thành Hƣng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa học giáo dục số 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện và đánh giá kĩ năng
Tác giả: Đặng Thành Hƣng
Năm: 2010
21. Đặng Thành Hƣng (2004), Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại, Tạp chí Giáo dục, 78(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại
Tác giả: Đặng Thành Hƣng
Năm: 2004
22. Đặng Thành Hƣng và cộng sự (2012), Lý thuyết phương pháp dạy học, NXB Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết phương pháp dạy học
Tác giả: Đặng Thành Hƣng và cộng sự
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2012
23. Kruchetxki V.A (1981), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở của tâm lý học sư phạm
Tác giả: Kruchetxki V.A
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 1981
24. Nguyễn Công Khanh (2013), Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: NXB Đại học sƣ phạm
Năm: 2013
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và công sự (2010), Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho trẻ mầm non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho trẻ mầm non
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc và công sự
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2010
26. Vũ Thị Nhân (2011), Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai có chủ đề ở trường mầm non, Tạp chí Giáo dục, No 271 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai có chủ đề ở trường mầm non
Tác giả: Vũ Thị Nhân
Năm: 2011

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w