Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên liệu này góp phần quan trọng đảm bảo cho sản xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, đồng thời là biện pháp quan trọng để giảm chi
Trang 13664 LẬP KẾ HOẠCH NGUYÊN VẬT LIỆU (MRP)
I LÝ THUYẾT
4.1 Cơ sở lý luận.
4.1.1 Khái niệm hoạch định MRP.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau và
ngày càng có xu thế đa dạng hoá các sản phẩm của mình Để sản xuất các sản phẩm khác nhau đòi hỏi các nguyên vật liệu khác nhau về số lượng, chủng loại và chất lượng Ngoài ra nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cũng thường xuyên thay đổi theo thời gian Do vậy, danh mục các loại vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp rất nhiều và vô cùng phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên liệu này góp phần quan trọng đảm bảo cho sản xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, đồng thời là biện pháp quan trọng để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp các loại nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi có nhu cầu, người ta dùng phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất được xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử dụng
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
MRP xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm Mối quan hệ này được phân tích trong khoảng thời gian
từ khi một sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho tới khi rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ phận khác Để xuất xưởng một sản phẩm trong một ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết, bộ phận hoặc mua nguyên vật liệu, linh kiện bên ngoài trước một thời hạn nhất định
Trang 24.1.2 Quá trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích kết cấu sản phẩm
Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc
Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết, linh kiện, phụ tùng dùng để thay thế Nhu cầu độc lập được xác định bằng các phương pháp
dự báo mức tiêu thụ sản phẩm hoặc bằng các đơn hàng
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu được tạo ra từ các nhu cầu độc lập Đó
là những bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo
ra sản phẩm cuối cùng Nhu cầu này được xác định bằng phương pháp tính toán thông qua phân tích cấu trúc sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch dự trữ và lịch trình sản xuất
Để tính toán nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc sản phẩm Cách phân tích dùng trong MRP là kết cấu hình cây của sản phẩm Mỗi hạng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm Chúng được biểu diễn dưới dạng cấp bậc từ trên xuống theo trình tự sản xuất và lắp ráp sản phẩm
Kết quả phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh được số lượng các chi tiết và thời gian thực hiện
Trong sơ đồ kết cấu sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh được ghi ở cấp 0 trên đỉnh của cây Sau đó là những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1 Tiếptheo mỗi bộ phận này lại được cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết này được biểu diễn ở bậc cấp 2 Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc sản phẩm
Trang 3Cấp 3 Cấp 2
Cấp 1 A B(2)
C(1)
F(2)
Khi phân tích có thể gặp trường hợp một bộ phận, chi tiết có mặt ở nhiều cấp trong kết cấu của sản phẩm Trong trường hợp như vậy, ta áp dụng nguyên tắc hạ cấp thấp nhất Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết đó được chuyển về cấp thấp nhất Nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính toán
Nó cho phép chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần và xác định mức
dự trữ đối với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không phải với sản phẩm cuối cùng ở cấp cao nhất
Bước 2: Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết hoặc nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hoặc lượng sẽ tiếp nhận được Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất Đối với hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu được tính trực tiếp từ số lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó
Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ phận hợp thành nào đó đòi hỏi Tổng nhu cầu của các bộ phận, chi tiết bằng số lượng đặt hàng theo kế hoạch của các bộ phận trung gian trước đó nhân với hệ số nhân nếu có
Trang 4Bước 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung trong
từng giai đoạn, được tính như sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng dự kiến kế hoạch đặt hàng trong từng giai đoạn Lệnh đề nghị phản ảnh số lượng cần cung cấp hay sản xuất để thoả mãn nhu cầu thực Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng đối với các chi tiết, bộ phận mua ngoài và là lệnh sản xuất nếu chúng được sản xuất tại doanh nghiệp Khối lượng hàng hoá và thời gian của lệnh đề nghị được xác định trong đơn hàng kế hoạch Tuỳ theo chính sách đặt hàng có thể đặt theo lô hoặc theo kích cỡ
Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất
Để cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp, hoặc sản xuất Đó là thời gian phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận Do đó, từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khác hàng sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng chi tiết bộ phận Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu
4.1.3 Hoạch định MRP theo L4L.
* Mua theo cỡ lô (L4L) :
- Cấp theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô
- Cần bao nhiêu mua bằng ấy, đúng thời điểm cần
- Số lượng mua, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất bằng đúng số lượng cần thiết đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng nguyên vật liệu, hoặc chi tiết bộ phận
- Thích hợp với những lô hàng nhỏ, đặt thường xuyên, lượng dự trữ cung cấp đúng lúc thấp và không tồn chi phí lưu kho
Trang 5II: BÀI TẬP
Lập kế hoạch MRP cho sản phẩm và các cụm chi tiết cấp 3: theo kỳ
2 tháng, lấy tháng 12 năm hiện tại và tháng1 năm dự báo( 8 tuần lễ) để đáp ứng với điều kiện lượng sản xuất theo lô
Trong đó, ta có nhu cầu sản phẩm của 12 tháng trong năm như sau:
Tháng Trọng số Nhu cầu dự báo
Bảng 4.1 Nhu cầu trong 12 tháng trong năm
Trang 6Lập kế hoạch MRP
Lập kế hoạch MRP cho 8400 sản phẩn cây máy tính vào tuần thứ 4 của tháng 12 và 14700 sản phẩm vào tuần thứ 4 của tháng 1 Lập kế hoạch nguyên vật liệu cho các chi tiết của case máy tính:
Sản phẩm Thời
gian,tuần
Tồn đầu kỳ (sản phẩm)
Dữ trữ bảo hiểm
Cỡ lô sản xuất
Kế hoạch nhận
Hệ thống dây nối nguồn 1 1000 100 L4L 0 Phần cơ của ổ đĩa cứng 1 1000 100 1000 0
Vi mạch của ổ đĩa cứng 1 1000 100 1500 1000 Phụ khác của ổ đĩa cứng 1 1000 100 1000 6000 Mắt lade của ổ đĩa quang 1 1000 100 L4L 4000 Chi tiết phụ khác của ổ
2500
Vi mạch của ổ đĩa quang 1 1000 100 1000 5000
Bảng 4.2: Kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu cho các chi tiết của case máy
tính
Lập kế hoạch MRP cho 8400 sản phẩn cây máy tính vào tuần thứ 4 của tháng 12 và 14700 sản phẩm vào tuần thứ 4 của tháng 1 Trong đó, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L
Thời gian Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1
Trang 7Sản phẩm
Tồn kho 100
0
100 0
100 0
100 0
100 0
100 100 100 100 100
Lệnh sản xuất 750
0
14700
Bảng 4.3: Kế hoạch MRP cho 8400 sản phẩn cây máy tính
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ nguồn ”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1000
Thời gian
Nguồn
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 1000 1000 1000 500 500 500 500 100
Bảng 4.4: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ nguồn ”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ main”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 2500
Thời gian
Main
Tháng 11 Tháng 12
Trang 8Nhu cầu thô 7500 14700 Tồn kho 1000 1000 1000 500 500 500 500 100
Bảng 4.5: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ main”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ ram” , tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 2500
Thời gian
Ram
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 1000 1000 1000 500 500 500 500 100
Bảng 4.6: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ ram”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ ổ đĩa cứng ”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1000
Thời gian
Ổ đĩa cứng
Tháng 11 Tháng 12
Trang 9Nhu cầu thô 7500 14700 Tồn kho 100
0
100 0
100 0
500 500 500 500 100
Lệnh sản xuất 700
0
15000
Bảng 4.7: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ ổ đĩa cứng ”
- Lập kế hoạch MRP cho “ chi tiết khác ”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L
Thời gian
Chi tiết khác
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 1000 1000 1000 500 500 500 500 100
Lệnh sản xuất 7000 15000
Bảng 4.8: Lập kế hoạch MRP cho “ chi tiết khác ”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ Chipset ”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm
và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L
Thời gian Tháng 11 Tháng 12
Trang 10Chipset 1 2 3 4 1 2 3 4
Tồn kho 1000 1000 1000 500 500 500 500 100
Bảng 4.9: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ Chipset ”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ổ đĩa quang”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1000
Thời gian
Ổ đĩa quang
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 1000 1000 1000 500 500 500 500 100
Bảng 4.10: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “ Chipset ”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “mạch nguồn”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1200
Thời gian
Mạch nguồn
Tháng 11 Tháng 12
Trang 11Nhu cầu thô 7000 15000 Tồn kho 1000 1200 1200 1200 1200 600
Bảng 4.11: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “mạch nguồn”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “tụ nguồn”, tồn đầu kỳ là 1000 sản phẩm
và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L
Thời gian
Tụ nguồn
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 1000 100 100 100 100 100
Bảng 4.12: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “tụ nguồn”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “hệ thống dây nối nguồn”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L
Thời gian
Tụ nguồn
Tháng 11 Tháng 12
Trang 12Nhu cầu thô 7000 15000 Tồn kho 1000 100 100 100 100 100
Bảng 4.13: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “hệ thống dây nối nguồn”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “phần cơ của ổ đĩa cứng”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1000
Thời gian
Phần cơ
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 100
0
100 0
100 0
500 500 500 500 100
Lệnh sản xuất 700
0
15000
Bảng 4.14: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “phần cơ của ổ đĩa cứng”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “vi mạch của ổ đĩa cứng”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1500, kế hoạch nhận 1000 sản phẩm vào tuần thứ 1 của tháng 12
Thời gian
Vi mạch
Tháng 11 Tháng 12
Trang 13Nhu cầu thô 7500 14700 Tồn kho 100
0
100 0
100 0
1000 200
0
2000 2000 1300
Kế hoạch nhận 7500 100
0
13500
Lệnh sản xuất 750
0
13500
Bảng 4.15: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “vi mạch của ổ đĩa cứng”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “phụ khác của ổ đĩa cứng”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1000, kế hoạch nhận 6000 sản phẩm vào tuần thứ 1 của tháng 12
Thời gian
Phần cơ
Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho 100
0
100 0
100 0
500 650
0
6500 6500 100
Kế hoạch nhận 7000 600
0
9000
Lệnh sản xuất 700
0
9000
Bảng 4.16: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “phụ khác của ổ đĩa cứng”
- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “mắt lade của ổ đĩa quang”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L, kế hoạch nhận 4000 sản phẩm vào tuần thứ 3 của tháng 11
Trang 14Thời gian
Mắt lade
Tháng 11 Tháng 12
Nhu cầu thô 660
0
14300
Tồn kho 100
0
100 410
0
4100 4100 100 100 100
Nhu cầu tinh 570
0
10300
Kế hoạch nhận 570
0
400 0
10300
Lệnh sản xuất 570
0
10300
Bảng 4.17: Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “mắt lade của ổ đĩa quang”
- Lập kế hoạch MRP cho “chi tiết phụ khác của ổ đĩa quang”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô L4L, kế hoạch nhận 2500 sản phẩm vào tuần thứ 3 của tháng 11
Thời gian
Chi tiết phụ
Tháng 11 Tháng 12
Nhu cầu thô 660
0
14300
Tồn kho 100
0
100 260
0
2600 2600 100 100 100
Nhu cầu tinh 570
0
11800
Kế hoạch nhận 570
0
250 0
11800
Lệnh sản xuất 570
0
11800
Bảng 4.18: Lập kế hoạch MRP cho “chi tiết phụ khác của ổ đĩa quang”
Trang 15- Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “vi mạch của ổ đĩa quang”, tồn đầu kỳ là
1000 sản phẩm và bảo hiểm là 100 sản phẩm với sản xuất theo lô 1000, kế hoạch nhận 5000 sản phẩm vào tuần thứ 3 của tháng 11
Thời gian
Chi tiết phụ
Tháng 11 Tháng 12
Nhu cầu thô 660
0
14300
Tồn kho 100
0
400 540
0
5400 5400 1100 1100 1100
Nhu cầu tinh 570
0
9000
Kế hoạch nhận 600
0
500 0
10000
Lệnh sản xuất 600
0
10000
Bảng 4.19:Lập kế hoạch MRP cho chi tiết “vi mạch của ổ đĩa quang”
Đây là nội dung kế hoạch MRP cho các chi tiết lắp rắp hoàn chỉnh sản phẩm theo nhu cầu đã dự báo của công ty Ta có thể thấy được để đáp ứng đủ 8400 sản phẩn cây máy tính vào tuần thứ 4 của tháng 12 trong năm và 14700 sản phẩm vào tuần thứ 4 của tháng 1 năm dự báo, công ty phải chuẩn bị và tiến hành lắp ráp các cụm chi tiết cấp 3 ngay từ tuần thứ 1 của tháng 11 Quá trình này tiến hành khoảng
1 tuần, rồi chuyển sang dây chuyền lắp ráp các cụm chi tiết cấp 2, khoảng 2 đến 3 tuần lễ Cuối cùng, tập trung các cụm chi tiết lớn này để lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm trong khoảng 4 tuần tiếp theo Hy vọng rằng với kế hoạch này, công ty sẽ chủ động hơn trong việc nhập đơn hàng từ nhà cung cấp để kịp thời lắp ráp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Trang 16KẾT LUẬN
Thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đồ án trên ta thấy rõ được tầm quan trọng của quản lý sản xuất trong công ty Qua việc tính toán trên ta thấy các chiến lược hoạch định năng lực sản xuất có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh Mỗi một chiến lược đều có ưu và nhược điểm của nó và các doanh nghiệp có thể phối hợp các chiến lược tùy thuộc vào điều kiện, năng lực của doanh nghiệp Công ty tiến hành hành lập kế hoạch sản xuất theo nhu cầu nguyên vật liệu để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời khi có nhu cầu Qua việc phân tích tổng hợp và đưa ra các phương án cho công ty trong quá trình sản xuất ta nhận thấy: Việc quan tâm tới hoạch định sản xuất là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển trong ngắn hạn và cả dài hạn
Từ những kiến thức thu được trong quá trình thực hiện đồ án, ta thấy rằng cần phải biết vận dụng, kết hợp nhiều phương pháp hoạch định, tuân thủ các yêu cầu và đưa ra các quyết định đúng đắn và chính xác giúp công ty đạt được thành công