RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9 1.Lời giới thiệu Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa lí, đặc biệt là địa l
Trang 1ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 9 Tác giả sáng kiến:VĂN THỊ XUYẾN
Môn: ĐỊA LÝ
Trường THCS: LIÊN CHÂU
Vĩnh phúc, năm 2017
Trang 2BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 9
Trang 3RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU
ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9
1.Lời giới thiệu
Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa
lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảngthống kê Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số liệu nào đó, phảiđưa chúng lên biểu đồ Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí, biểu đồ đãtrở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình Có thể nói biểu đồ làmột trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy vàhọc địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa Lí Tuynhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở đặc biệt là học sinhlớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn yếu Trong khi đó nămhọc 2010-2011 Bộ GD & ĐT đưa ra hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng thế nhưnggiáo viên cũng chưa có một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn cho học sinh rèn luyện
- Mục tiêu của sáng kiến là:
+ Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhậnxét biểu đồ trong việc học tập môn Địa Lí của học sinh lớp 9
Trang 4+ Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí củagiáo viên bộ môn.
+ Tìm hiểu vai trò của giáo viên trong việc thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năngtheo hướng dẫn của Bộ GD& ĐT năm 2010
+ Tìm hiểu cách rèn luyện kỹ năng và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh
+ Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy
bộ môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho họcsinh lớp 9 được hiệu qủa hơn
4 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 29/8/2016
5 Mô tả bản chất của sáng kiến
a Thực trạng
- Hơn 10 năm công tác tại Trường THCS Liên Châu, tôi nhận thấy một bộ phận phụhuynh học sinh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, nhiều em khả nănglĩnh hội và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập các môn học nói chung
và việc học tập bộ môn Địa Lí nói riêng còn gặp nhiều khó khăn
- Căn cứ vào tình hình thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” làm cơ sở cho việc nghiên cứu của
đồ, trong khi đó một số tài liệu tham khảo môn Địa Lí lại chưa thể hiện sự nhất quántrong việc lựa chọn, vẽ và nhận xét các loại biểu đồ, điều đó gây lúng túng cho giáoviên trong việc soạn giảng cũng như thực hiện các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu
đồ trên lớp, không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nênnặng nề, nhàm chán
Trang 5
2 Về học sinh:
Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đều yếu kỹ năng quan trọng này Thường thì
các em không xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định được kiểu biểu đồ sẽ
vẽ là gì, chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu của đề bài, kỹ năng vẽbiểu đồ còn lúng túng, chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ, hoặc họcsinh rất yếu trong việc nhận xét biểu đồ Bằng sự điều tra của bản thân, qua tròchuyện, trao đổi với các đồng nghiệp trong cùng cơ quan, cũng như một số đồngnghiệp ở các trường trong huyện, tôi nhận biết được một số nguyên nhân dẫn đến kĩnăng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh còn yếu:
Một là, do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên:
Phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu-kém, trong giờ học môn Địa Lí hầunhư các em không hề để ý đến sự hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm hiểu bài, do
đó các em không hiểu được bài, nhất là các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ thìcác em không vẽ và nhận xét được, từ đó dẫn đến sự chán nản trong việc học tập bộmôn này
Hai là, do tâm lí học sinh và phụ huynh học sinh vẫn còn xem môn Địa Lí là một
“môn học phụ” nên không đầu tư nhiều cho việc học tập bộ môn.
Ba là, do học sinh chưa dành thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn
c Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:
1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
2 Phương pháp quan sát.
3 Phương pháp điều tra, khảo sát, trò chuyện với các giáo viên.
4 Phương pháp tổng hợp tài liệu.
5 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
d Giải pháp
Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học,tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí, thực hiện chuẩn kiếnthức kĩ năng theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản
Trang 6thân, tôi nhận thấy rằng để làm được điều này trước tiên đòi hỏi giáo viên phải cóphương pháp hướng dẫn việc tìm hiểu bài của học sinh sao cho có hiệu quả, hấp dẫn
và dễ hiểu, và một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ vànhận xét biểu đồ Muốn có được kĩ năng này, giáo viên cần hướng dẫn cho các emnắm chắc các kỹ năng sau:
*Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất.
*Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
*Kỹ năng vẽ biểu đồ.
*Kỹ năng nhận xét biểu đồ.
1 Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất:
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành phần:Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê ;Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể cần làm) 1.1 Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề):
Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
* Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành đãyêu cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thểhiện cơ cấu sử dụng … năm ” Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cầnthể hiện
* Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2 vàthành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp vànêu nhận xét
* Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở
- Đối với biểu đồ đường biểu diễn thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biếnđộng”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ đến ” Ví
dụ: Bài tập 2, câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002”.
- Đối với biểu đồ hình cột thường có các từ gợi mở như: ”khối lượng”, “sản lượng”,
“diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn (vàonăm…, trong năm…, trong các năm…, qua các thời kì…) Ví dụ: Bài tập 2, trang 99-
Trang 7SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét”.
- Đối với biểu đồ hình tròn, cột chồng thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “phântheo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo” và kèm theo số liệu tương đốihoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành phần, để từ đó
có cơ sở tính ra tỉ lệ % Ví dụ: Bài tập 1,câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu “…
thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây”.
Lưu ý: Nếu trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc
trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần thì rất khó vẽ trên biểu đồ hình tròn (vì góc hình quạt sẽ quá hẹp) Trường hợp này cần chuyển sang vẽ loại biểu đồ cột chồng bởi vì ta có thể vẽ chiều cao của cột tùy theo nhu cầu thể hiện.
- Đối với biểu đồ miền cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi chuỗi số liệu là nhiềunăm(trên 3 mốc thời gian), không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nênchuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất
1.2 Căn cứ vào bảng số liệu thống kê:
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo mộtchuỗi thời gian Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượngbiến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn) Ta sẽ chọn vẽ biểu
đồ hình cột đơn
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần
cơ cấu như:
Năm Tổng
số
ngư nghiệp
Nông-lâm-Công nghiệpXây dựng Dịch vụ
Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặcmiền)
1.3 Căn cứ vào lời kết của câu hỏi (yêu cầu nhận xét, giải thích về điều gì?)
2 Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu:
Trang 86474,6 x 1009040
Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau:
2.1 Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể
Có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức:
Tỷ lệ cơ cấu (%) của A =
Ví dụ: Bài tập 1, trang 38-SGK Địa Lí 9
Tỷ lệ cơ cấu cây lương thực (1990) = = 71,6%
- Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số liệugiá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp 1
2.2 Tính qui đổi tỷ lệ (%) với hình tròn 3600 như vậy 1% tương ứng với 3,60
(Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác)
Ví dụ: Như ví dụ trên, tỷ lệ cơ câu cây lương thực (1990) là 71,6%, để tính ra độ
ta làm như sau: 71,6 x 3,6 = 2580
Lưu ý : không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm.
2.3 Tính bình quân đất theo đầu người:
Bình quân đất theo đầu người (ha/người)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 75-SGK Địa Lí 9
Bình quân đất nông nghiệp/người của cả nước = = 0,12 (ha/người)
2.4 Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
Gia tăng dân số tự nhiên (‰) = Tỉ suất sinh (‰) – Tỉ suất tử (‰)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 10-SGk Địa Lí 9
Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3‰
Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 14,3 : 10 = 1,43%
Trang 9* Một số điểm cần chú ý:
- Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để “khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét
- Trước tiên cần nhận xét các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là các số liệuthành phần
- Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc, hàng ngang (nếu có)
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình, nhất là những số liệu được thểhiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh)
- Cần thiết phải tính toán ra tỉ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số làm
cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét
* Về sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét biểu đồ:
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%) Khi nhậnxét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét Ví dụ, nhận xét biểu đồ
cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm Không được ghi: “Giá trịcủa ngành nông-lâm-ngư có xu hướng tăng hay giảm” Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trịcủa ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên bản đồ, cần sử dụngnhững từ ngữ phù hợp:
+ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “tăng”, “tăngmạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”,…kèm theo với các từ đó, baogiờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng,triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?),…
+ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”,
“giảm nhanh”, “giảm chậm”, “giảm đột biến”,…kèm theo cũng là những con số dẫnchứng cụ thể (triệu tấn, tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêulần?),
+ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triểnnhanh”; “phát triển chậm”, ”phát triển ổn định”; “phát triển không ổn định”, “pháttriển đều”, “có sự chệnh lệch giữa các vùng”…
Lưu ý: cùng với việc dùng các từ ngữ trên, nội dung lập luận nhận xét cần phải hợp
lý, viết thật ngắn gọn, sát với yêu cầu câu hỏi…
Trang 10Ví dụ 1: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí 9
“Biểu đồ về sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002…” (Loại biểu
đồ đường biểu diễn)
Nhận xét:
-Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 1990-2002 tăng liên tục (tăng 2,97 lần).-Sản lượng khai thác lớn hơn sản lượng nuôi trồng (năm 2002: lớn hơn 2,13 lần).-Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác:
+ Nuôi trồng: từ 1990-2002 tăng 5,21 lần
+ Khai thác: từ 1990-2002 tăng 2,47 lần
Ví dụ 2: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9
“Biểu đồ về cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002…” (Loạibiểu đồ hình tròn)
Nhận xét:
- Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (51,6%)
- Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh tế(1,7%)
4 Kỹ năng vẽ biểu đồ:
4.1 Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):
Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kĩ
câu hỏi của bài tập
Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó trục
tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian
- Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục tung (mỗi trục thể hiện một đại lượng)
- Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục
vẽ hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”
- Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá lớn,cần phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị % đượcthể hiện trên trục tung
Trang 11- Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm.Còn trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc giátrị cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm phải ghigiá trị âm một cách rõ ràng).
Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn:
- Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa độ giao điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ)
- Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường biểudiễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối
- Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm nút) và có thể ghi ngay têntừng đường biểu diễn
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị
- Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu khácnhau (theo ký hiệu điểm nút chấm tròn, ô vuông, tam giác, dấu nhân…)
- Ghi tên biều đồ ở ngay trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ một cách đầy đủ: Biểu đồthể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời điểm nào?
Bước 5: Nhận xét, giải thích theo yêu cầu của câu hỏi đặt ra.
Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần
thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đườngbiểu diễn:
1 Lựa chọn đúng loại biểu đồ
2 Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
Trang 12- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ
3 Các đường biểu diễn :
- Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường
4 Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?)
5 Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng
6 Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủysản thời kì 1990-2002 Nêu nhận xét
Bảng 9.2 Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm Tổng số Khai thác Chia ra Nuôi trồng 1990
1994 1998 2002
890,6 1465,0 1782,0 2647,4
728,5 1120,9 1357,0 1802,6
162,1 344,1 425,0 844,8
Trang 13Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002
2 Nhận xét: Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 1990-2002 tăng liên
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kỹ
câu hỏi bài tập Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng, quy môdiện tích, sản lượng, dân số…tại những thời điểm nhất định hoặc của từng thời kỳhoặc tại các địa điểm xác định
Bước2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục hoành
thể hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể hiện giá trịcủa đại lượng
Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau:
- Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành, lưu
ý mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một khoảng nhấtđịnh (khoảng từ 1 đến 2 ô vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia đều khoảng cáchtrên trục tung
- Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các cột,giá trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc ngang,không ghi chữ, đơn vị ở cột)
- Độ rộng của các cột phải bằng nhau, không nên vẽ kích thước của cột cóchiều ngang quá hẹp hoặc quá rộng
- Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có thể
sử dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn