Do đó tôi băn khoăn và suy nghĩ vậy làm thế nào để qua mỗi hoạt động học củahọc sinh trong giờ học có thế phát huy được năng lực của các em?. Nên ngay từ đầu năm học 2018 - 2019 tôi đã c
Trang 2MỤC LỤC
Nội dung Trang
Nội dung Trang 2
1 Lời giới thiệu 3
2 Tên sáng kiến 3
5 Mô tả bản chất của sáng kiến 4
5.1 Lý thuyết về xây dựng các hoạt động trong dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh 4
5.2 Bảng các năng lực cần hình thành cho học sinh 5
5.3 Xây dựng các hoạt động trong dạy học câu lệnh for-do 8
5.4 Xây dựng các hoạt động trong dạy học câu lệnh while-do 22
5.5 Xây dựng các hoạt động kiểm tra đánh giá chủ đề cấu trúc lặp 28
5.6 Kết quả khi ứng dụng các hoạt động trong dạy học chủ đề cấu trúc lặp 34
7 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 35
8 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả 36
9 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 36
BÁO CÁO KẾT QUẢ
Trang 3NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1 Lời giới thiệu
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”
Trong thời đại công nghiệp 4.0 ngày nay, việc lập được các chương trình
tự hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là cần thiết Và để làm được việc đócần có một quá trình nghiên cứu, học tập về ngôn ngữ lập trình lâu dài, qua đónhà lập trình có thể chọn một ngôn ngữ lập trình thích hợp Tuy nhiên mọi thứđều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học Pascal là khởi đầu cho việctiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao Từ đó các em có thêm một định hướng, mộtniềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này Đồng thời
Pascal là một “ngôn ngữ học đường”.
Bản chất viết chương trình là một môn học khó, trừu tượng, học sinh khónắm kiến thức Học sinh muốn nắm được kiến thức phải nắm vững những kiếnthức cơ bản của các câu lệnh, nhất là cấu trúc lặp là một cấu trúc khó đối nhiềuhọc sinh
Từ thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi các năm tại trườngTHPT A tôi thấy rằng: Đại đa số học sinh coi môn Tin là môn học phụ nên các
em chỉ học cho xong mà hầu như chưa phát huy được hết năng lực của mình
Do đó tôi băn khoăn và suy nghĩ vậy làm thế nào để qua mỗi hoạt động học củahọc sinh trong giờ học có thế phát huy được năng lực của các em? Bên cạnh đóđầu tháng 8 Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc có tập huấn cho giáo viên về phương pháp và kĩthuật tổ chức các hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học và đổi mớisinh hoạt chuyên môn trong trường phổ thông Mà năm học 2017 tôi đã đạt giải Nhìcấp Bộ trong cuộc thi dạy học tích hợp liên môn với chủ đề cấu trúc lặp Nên ngay từ
đầu năm học 2018 - 2019 tôi đã chọn và xây dựng đề tài “Xây dựng các hoạt
động trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi chủ đề cấu trúc lặp tin học
11 nhằm phát triển năng lực của học sinh”.
2 Tên sáng kiến
“Xây dựng các hoạt động trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi
chủ đề cấu trúc lặp tin học 11 nhằm phát triển năng lực của học sinh”.
Trang 43 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học tin học 11 đại trà và bồi dưỡng học
sinh giỏi Tin THPT
4 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9 năm 2018
5 Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1 Lý thuyết về xây dựng các hoạt động trong dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh
(Theo tài liệu bồi dưỡng “tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học” môn Tin học của Bộ GD&ĐT do
Hoạt động khởi động: Hoạt động này được thực hiện khi tiến hành bước
thứ nhất của quá trình dạy học Tại bước này, GV đưa ra tình huống có vấn đềgợi cho HS nhu cầu muốn tìm hiểu cấu trúc câu lệnh và khám phá câu lệnhtương ứng để giải quyết tình huống đã nêu Vấn đề được nêu ra nên gắn với thực
tế gần gũi xung quanh HS hoặc thực tế đời sống xã hội Vấn đề được nêu ra nếuthuận lợi sẽ được liên hệ với nội dung giáo dục để HS thấy được ý nghĩa, tácdụng của bài học và yêu thích môn học hơn
Hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập: Hai hoạt động này được
thực hiện khi tiến hành bước thứ hai và thứ ba của quá trình dạy học một câulệnh, đó là Giới thiệu câu lệnh và Củng cố câu lệnh
Trong bước giới thiệu câu lệnh, GV dẫn dắt HS khám phá cú pháp và hoạtđộng của câu lệnh Có hai cách để thực hiện điều này Cách thứ nhất: GV giớithiệu cú pháp và hoạt động của câu lệnh, rồi lấy ví dụ minh họa Tiếp theo, GVnêu ví dụ khác hoặc đề nghị HS nêu ví dụ khác và yêu cầu HS giải thích hoạtđộng của câu lệnh trong ví dụ đó Cách thứ hai: GV lấy một số ví dụ hoặc tìnhhuống cụ thể mà ở đó câu lệnh được sử dụng Tiếp theo GV đề nghị HS kháiquát thành cú pháp tổng quát và nêu hoạt động của câu lệnh Cách thứ hai pháthuy được tính tích cực học tập của HS
Trong bước củng cố câu lệnh, GV tổ chức cho HS hai hoạt động chủ đạo
đó là nhận dạng và thể hiện câu lệnh Hoạt động nhận dạng giúp HS viết đúngcâu lệnh, tránh được các sai sót mà HS thường mắc phải khi viết câu lệnh Hoạtđộng thể hiện rèn luyện cho HS cách áp dụng trực tiếp câu lệnh để giải quyết
Trang 5một yêu cầu đơn giản; hoặc vận dụng câu lệnh để giải quyết các yêu cầu phứctạp hơn, đòi nhiều thao tác tư duy hơn.
Hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng: Hoạt động vận dụng được
thực hiện khi tiến hành bước thứ tư của quá trình dạy học một câu lệnh, đó làỨng dụng câu lệnh để giải quyết bài toán Tại bước này, GV đưa ra một số bàitoán đơn giản và gần gũi với HS, rồi hướng dẫn HS sử dụng kết hợp câu lệnhvừa học với những câu lệnh khác để cài đặt thuật toán giải quyết bài toán
Hoạt động tìm tòi, mở rộng dành cho đối tượng HS khá và có thể khôngthực hiện đối với lớp mà trình độ chung của HS là thấp Có hai cách để tiến hànhhoạt động này Cách thứ nhất là tiến hành như một bước độc lập (bước thứ năm -
mở rộng, đào sâu - của quá trình dạy học một câu lệnh); Cách thứ hai là thựchiện lồng ghép như một pha phía sau (phrase of deep learning) ngay trong hoạtđộng vận dụng Nội dung của hoạt động tìm tòi, mở rộng là những bài toán được
GV gợi ra nhằm hướng dẫn HS vận dụng kết hợp các câu lệnh với nhau để giảiquyết các vấn đề phức tạp hoặc các vấn đề của liên môn
5.2 Bảng các năng lực cần hình thành cho học sinh
b Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp;thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bảnthân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồntài liệu phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa,sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằngghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm,bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ýchính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu củanhiệm vụ học tập
c Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thânkhi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý củagiáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của ngườikhác khi gặp khó khăn trong học tập
Trang 6vấn đề; đề xuất được biện pháp giải quyết vấn đề.
c Thực hiện biện pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phùhợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện
3 Năng lực
sáng tạo
a Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định
và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt nhữngthông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau
b Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho;
đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp khôngcòn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đềxuất
c Suy nghĩ và khái quát hóa tiến trình khi thực hiện mộtcông việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; ápdụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những điềuchỉnh hợp lí
d Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến;không quá lo lắng về tính đúng/sai của ý kiến đề xuất; pháthiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác
4 Năng lực tự
quản lí
a Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bảnthân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chếđược cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài ýmuốn
b Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng vàthực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra
và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn
c Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lícủa bản thân trong học tập và trong cuộc sống
d Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiềucao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bảnthân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn uống rèn luyện vànghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khỏe; nhận ra và kiểmsoát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tinhthần trong môi trường sống và học tập
c Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm
Trang 7phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
6 Năng lực
hợp tác
a Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao tiếp cácnhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoànthành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp
b Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng vớicông việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêuđược các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá đượchoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất chonhóm phân công
c Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viêncũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từngthành viên trong nhóm các công việc phù hợp
d Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao,góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêmtốn học hỏi các thành viên trong nhóm
e Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chungcủa nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cảnhóm
a Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản;
sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnhvực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớkhác nhau, tại thiết bị và trên mạng
b Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụhọc tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếmđơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợpcủa thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xáclập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thuthập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụhọc tập trong cuộc sống
8 Năng lực sử
dụng ngôn ngữ
a Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đốithoại, truyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác,đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đềthuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nộidung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạngvăn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích;viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn
b Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông
Trang 8dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ,thông qua các ngữ cảnh có ý nghĩa; phân tích được cấu trúc
và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câumệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câuđơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện
e Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ
9 Năng lực
chuyên biệt khi
học lập trình
a Rèn tư duy logic của người lập trình
b Diễn đạt được các thao tác của thuật toán đối với các bàitoán trong học tập và trong cuộc sống
c Sử dụng được các câu lệnh khi lập trình các bài toán tronghọc tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiếnthức, kỹ năng về lập trình trong các tình huống quen thuộc
5.3 Xây dựng các hoạt động trong dạy học câu lệnh for-do
Tôi xây dựng 4 hoạt động lớn là: hoạt động khởi động, hoạt động hìnhthành kiến thức, hoạt động luyện tập – vận dụng và hoạt động tìm tòi mở rộng.Mỗi hoạt động lớn có nhiều hoạt động nhỏ, tùy từng lớp, từng đối tượng họcsinh mà GV có thể chọn hoạt động hoặc cách tổ chức hoạt động đó cho phù hợpvới thực tế Đặc biệt trong hoạt động luyện tâp – vận dụng và tìm tòi mở rộngcác hoạt động được thiết kế từ dễ đến khó, học sinh có thể tự học ở nhà để pháttriển năng lực của mình hoặc giáo viên có thể chọn trong công tác bồi dưỡnghọc sinh giỏi
Mỗi hoạt động tôi đều đưa ra mục tiêu, năng lực của học sinh được hìnhthành và phát triển, phương pháp/kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức hoạt động,phương tiện dạy học, sản phẩm học sinh thu được sau khi hoàn thành hoạt động,nội dung của hoạt động và tùy từng hoạt động tôi có giải thích lý do tại sao lạixây dựng nội dung hoạt động đó
5.3.1 Hoạt động khởi động
Hoạt động 1: Gợi động cơ học tập
(1) Mục tiêu: Gợi động cơ học tập cho hs, hình thành và phát triển năng lực giảiquyết vấn đề
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu
(5) Sản phẩm: HS giải quyết được tình huống nhưng chưa tối ưu từ đó hs sẽ tò
mò, hứng thú muốn biết làm sao để giải quyết bài toán tối ưu nhất
Trang 9Mô tả nội dung của hoạt động
Em có thể dùng câu lệnh nào để chương trình in ra màn hình dãy số sau: 1 2 3 4
5 6 7 8 9 10
Sau đó trả lời các câu hỏi sau:
(1) Nếu muốn in ra 100 hoặc 1000 số thì ta phải làm thế nào?
(2) Em có nhận xét gì khi sử dụng 100 hoặc 1000 câu lệnh tương tự như vậy không,?
GV tổng kết lại: Như vậy thì mất rất nhiều thời gian và dễ sai sót, mà các câulệnh thực hiện tương tự nhau được viết lại rất nhiều lần Vậy có cách nào khác
để giải các bài toán có câu lệnh tương tự mà phải viết nhiều lần như vậy không?Chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề “Cấu trúc lặp”
(6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động này nhằm mục đích tạo sự tò mò chohọc sinh vì với bài toán đó học sinh có thể giải quyết được nhưng khi phát triểnbài toán lớn hơn thì cách mà học sinh biết lại chưa tối ưu, các em sẽ tò mò, hứngthú tìm hiểu bài để giải quyết bài toán tối ưu nhất
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu trúc lặp
(1) Mục tiêu: HS hiểu được nhu cầu sử dụng và ý nghĩa của cấu trúc lặp HShiểu hai loại cấu trúc lặp: lặp với số lần biết trước và lặp với số lần không biếttrước Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu
(5) Sản phẩm: HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu tình huống phát sinh cấu trúclặp thông qua bài toán cụ thể
Mô tả nội dung của hoạt động
Cách 1(Dùng với đối tượng học sinh ban xã hội)
Có 1 cái ca và 2 cái thùng cần đổ nước vào hai thùng
- Đổ 10 ca nước vào thùng thứ nhất.
- Đổ nước vào thùng thứ hai đến khi nào đầy thì thôi.
Em cho biết việc dùng ca đổ nước vào thùng 1 là bao nhiều lần, vào thùng 2 là bao nhiêu lần?
GV tổng kết lại: Việc đổ nước vào thùng 1 được lặp lại 10 lần gọi là lặp số lầnbiết trước Việc đổ nước vào thùng 2 gọi là lặp với số lần chưa biết trước
Trong lập trình có những thao tác phải lặp lại nhiều lần, khi đó ta gọi là cấu trúclặp Cấu trúc lặp có 2 loại:
Lặp với số lần biết trước
Lặp với số lần chưa biết trước
Các NNLT đều có các câu lệnh để mô tả cấu trúc lặp
Trang 10Cách 2: (Dùng với đối tượng ban tự nhiên và bồi dưỡng HSG)
Xét 2 bài toán sau và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập.
Bài toán 1: Tính tổng S với a là số nguyên và a >2 1100
2
1 1
1 1
+ + + +
+ + +
=
a a
a a S
Bài toán 2: Tính tổng S với a là số nguyên và a >2 S a a a a N
+ + + +
+ + +
2
1 1
1 1
Cho đến khi 1/(a+N) <0.0001
Để tính tổng S trong hai bài toán trên đây:
(1) Ban đầu ta cần khởi tạo S bằng biểu thức nào?
(2) Tiếp theo, cần cộng S với số hạng có dạng như thế nào? (Với N lần lượt nhận các giá trị bao nhiêu?)
(3) Xét quá trình cộng dần S với số hạng ở dạng tổng quát như đã tìm được ở câu 2 trên đây:
- Đối với bài toán 1, việc cộng đó lặp bao nhiêu lần?
- Đối với bài toán 2, việc cộng đó thực hiện mãi mãi không?
Giáo viên chính xác câu trả lời của HS như sau:
(1) Ban đầu, S được khởi gán giá trị 1/a
(2) Tiếp theo, cộng vào tổng S một giá trị 1/(a+N) với N = 1, 2, 3,
(3) Quá trình cộng dần S với số hạng ở dạng tổng quát 1/(a+N) được lặp lại một
số lần, cụ thể như sau:
- Đối với bài toán 1, số lần lặp biết trước là 100 và việc cộng vào tổng S sẽkết thúc sau khi thực hiện việc cộng 100 lần, tức là khi N = 100
- Đối với bài toán 2, số lần lặp không biết trước, nhưng việc cộng vào tổng
S sẽ kết thúc khi điều kiện 1/(a+N) <0.0001 được thỏa mãn.
GV tổng kết lại: Tồn tại các thuật toán mà có những thao tác phải được thựchiện lặp đi lặp lại một số hữu hạn lần;
Cấu trúc lặp mô tả thao tác lặp được chia làm hai loại: lặp với số lần biết trước(ví dụ bài toán 1) và lặp với số lần không biết trước (ví dụ bài toán 2)
(6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo cách 1: HS được giao nhiệm vụ tìmhiểu tình huống phát sinh cấu trúc lặp thông qua bài toán thực tế mà hs gặp phải:
Có 1 cái ca và 2 cái thùng cần đổ nước vào hai thùng: Đổ 10 ca nước vào thùngthứ nhất, Đổ nước vào thùng thứ hai đến khi nào đầy thì thôi Em cho biết việcdùng ca đổ nước vào thùng 1 là bao nhiều lần, vào thùng 2 là bao nhiêu lần? HStrả lời được thùng 1 là 10 lần; thùng 2 không biết trước bao nhiêu lần chỉ biếtđến khi đầy thùng thì dừng Từ đó HS thấy được việc dùng ca đổ nước vào
Trang 11thùng bị lặp lại nhiều lần: với thùng 1thì biết trước số lần lặp là 10, với thùng 2 thì số lần không biết trước chỉ biết đến khi đầy thùng
Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo cách 2: Thông qua 2 bài toán đó
và dưới sự hướng dẫn trả lời câu hỏi của giáo viên học sinh tự nảy sinh vấn đề
và hiểu công việc cộng dồn đấy được lặp lại và với bài toán 1 thì việc lặp là biết trước, với bài toán 2 việc lặp không biết trước nhưng biết điều kiện dừng
Hoạt động 3: Học tập theo kĩ thuật KWL
(1) Mục tiêu: HS hứng thú với kĩ thuật học tập mới Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý bản thân
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: kĩ thuật KWL
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu
(5) Sản phẩm: HS điền vào phiếu KWL những gì mình đã biết về cấu trúc lặp học ở cấp 2 và những gì mình muốn biết
Mô tả nội dung của hoạt động
GV giới thiệu: K: Know – những điều đã biết; W: Want to know – Những điều muốn biết; L – Learned – những điều đã học được; Sau đó GV phát phiếu học
tập KWL cho các nhóm học sinh nhằm khơi gợi lại cho các em những điều đã
biết về cấu trúc lặp (đã học ở lớp 8) và điền vào cột K Tiếp theo các em hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột W Sau đó GV thu phiếu lại và cuối tiết học các em thu nhận các thông tin và điền vào cột L như phiếu hình dưới
PHIẾU HỌC TẬP THEO KĨ THUẬT “KWL”
Tên bài học: ……….
Tên học sinh:………
Trường:……… Lớp:…………
K (Đã biết gì về Cấu trúc lặp) W (Muốn học gì về Cấu trúc lặp) L (Đã học được gì về Cấu trúc lặp) -………
-………
-………
-………
-………
-………
-………
-……….
-………
(6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động: Giáo viên có thể biết được học sinh đã biết gì về kiến thức mới và mong muốn học gì để từ đó có sự điều chỉnh trong các buổi học sau Học sinh có thể được thể hiện quan điểm mong muốn của bản thân mình
Trang 121 1
1 1
+ + + +
+ + +
=
a a
a a S
(1) Mục tiêu: HS thực hiện được một phần thuật toán (hoặc cả thuật toán cụ thểđối với từng đối tượng hs) thể hiện cấu trúc lặp với số lần biết trước Hình thành
và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp táctrong nhóm, năng lực chuyên biệt khi học lập trình
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn tư duy phân tích và so sánh tương tự, kĩ thuậtdạy học 3 lần 3 để các nhóm NX lẫn nhau
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu
(5) Sản phẩm: Học sinh tìm hiểu thuật toán theo 2 gợi ý là: mỗi lần tăng lên 1 vàmỗi lần giảm đi 1 để từ đó hoàn thành tiếp hoặc diễn đạt được thuật toán của bàitoán tính tổng (mức độ vận dụng thấp)
Mô tả nội dung của hoạt động
Chia lớp thành các nhóm và mỗi nhóm hoàn thành phiếu học tập như sau:
Bước 3: Nếu N > 100 thì chuyển đến bước 5;
Bước 4: S S + 1/(a+N); rồi quay lại bước 2;
Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc.
Ta cũng có thể mô tả thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1 bằng cách thứ hai Ta gọi thuật toán cách hai này là Tong_1b Hãy hoàn thành thuật toán này Thuật toán Tong_1b
Bước 1: S …… ; N 101;
Bước 2: N N - 1;
Bước 3: Nếu … thì chuyển đến bước 5;
Bước 4: S S + …….; rồi quay lại bước ……;
Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc.
Trang 13Cách 2:
PHIẾU HỌC TẬP
Viết thuật toán tính tổng của bài toán: Tính tổng S với a là số nguyên và a >2
100
1
2 1 1 1 1 + + + + + + + = a a a a S Tên nhóm: Lớp:
Tong1a Tong1b Gợi ý S1= 1/a S2=S1+1/(a+1) S3= S2 +1/(a+2) ………
S100=S99 +1/(a+99) S101= S100 +1/(a+100) S1= 1/a S2=S1+1/(a+100) S3= S2 +1/(a+99) …………
S100= S99 +1/(a+2) S101= S100 +1/(a+1) Nhận xét Bắt đầu từ S2 việc tính S được lặp đi lặp lại theo quy luật ………
………
Bắt đầu từ S2 việc tính S được lặp đi lặp lại theo quy luật ………
………
………
Thuật toán ………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
……… (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo cách 1: Từ việc giới thiệu thuật toán Tổng 1a thì học sinh có thể tương tự để hoàn thành thuật toán tổng 1b Cách này có thể áp dụng cho việc dạy đại trà để phát huy năng lực giải quyết vấn đề của hs
Còn cách 2 phù hợp với đối tượng học sinh giỏi từ những hướng dẫn gợi ý, rút
ra nhận xét, từ đó hs chủ động hoàn thành được thuật toán
Trang 14Hoạt động 2: Sử dụng kỹ thuật “3 lần 1” yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau
(1) Mục tiêu: HS được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sửdụng ngôn ngữ, năng lực tự quản lý
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: kĩ thuật “3 lần 1”
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu
(5) Sản phẩm: Học sinh nhận thấy và nêu hoặc viết ra được 1 điều tốt, 1 điềuchưa tốt và đề ra giải pháp cho các nhóm Các nhóm thấy được điều chưa đượccủa nhóm mình để lần sau có thể điều chỉnh
Mô tả nội dung của hoạt động
- 1 lời khen cho nhóm trình bày:………
- 1 điều chưa hài lòng về nhóm trình bày:…
- 1 đề nghị cải tiến:………
Sau khi thu thập ý kiến GV xử lý và tổ chức thảo luận về các ý kiến phản hồi
GV chốt lại Thuật toán 1 mỗi lần N tăng lên 1 gọi là lặp tiến, thuật toán 2 mỗi
lần N giảm đi 1 gọi là lặp lùi Để diễn đạt 2 thuật toán trên Pascal sử dụng câulệnh for do
(6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động này giúp các em hình thành năng lực tựquản lý bản thân để có thể thấy mình thiếu gì và có thể chỉnh sửa những thiếusót đó Qua hoạt động nhận xét lẫn nhau giúp các em cùng tiến bộ, phát triểnđược năng lực sử dụng ngôn ngữ
Hoạt động 3: Tìm hiểu câu lệnh lặp for-do
(1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp for-do ở mức độ biết Hình thành pháttriển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Thuyết trình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu
(5) Sản phẩm: Học sinh được giao nhiệm vụ tìm hiểu câu lệnh lặp for-do từ đóphát biểu được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này (mức độ biết)
Mô tả nội dung của hoạt động
Trang 15- Giá trị đầu, giá trị cuối là các biểu thức cùng kiểu với biến đếm, giá trị đầuphải nhỏ hơn giá trị cuối.
GV đưa ra mô phỏng flash cách thực hiện của câu lệnh lặp tiến với ví dụ ban
đầu tạo động cơ
For i:=1 to 10 do write (i,’ ‘);
Sau đó hỏi học sinh vậy cách thực hiện của dạng lặp tiến là gì? Tương tự thì cách thực hiện của dạng lặp lùi là gì?
Hoạt động của câu lệnh for…do:
- Ở dạng lặp tiến, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp tăng từ giá trị đầu đến giá trị cuối.
- Ở dạng lặp lùi, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp giảm từ giá trị cuối đến giá trị đầu.
GV nhấn mạnh chú ý: Giá trị của biến đếm được điều chỉnh tự động, vì vậy câulệnh viết sau do không được thay đổi giá trị của biến đếm
GV Chạy VD ban đầu cho hs quan sát
For i:=1 to 10 do write(i,’ ‘);
Cách 2:
GV Chạy VD ban đầu cho hs quan sát
For i:=1 to 10 do write(i,’ ‘);
Sau đó cho học sinh phát biểu cấu trúc của câu lệnh
GV đưa ra mô phỏng flash cách thực hiện của câu lệnh lặp tiến với ví dụ ban
đầu tạo động cơ
For i:=1 to 10 do write (i,’ ‘);
Sau đó hỏi học sinh vậy cách thực hiện của dạng lặp tiến là gì? Tương tự thì cách thực hiện của dạng lặp lùi là gì?
(6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo cách 1 đối với lớp đại trà thì GVnên đưa ra cấu trúc lấy ví dụ sau đó các em tương tự nhưng đối với lớp khá, giỏithì chọn cách 2 để phát triển được năng lực tự học và khả năng sáng tạo của các
em hơn
5.3.3 Hoạt động luyện tập – vận dụng
Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp for-do
(1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp for-do ở mức độ hiểu Hình thành và
phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực chuyên biệt.(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minh họa(5) Sản phẩm: Học sinh trả lời được phiếu học tập số 2 về câu lệnh lặp for-do từ
đó hiểu rõ được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này (mức độ hiểu)
Trang 16Mô tả nội dung của hoạt động
Học sinh hoạt động theo cặp và trả lời các câu hỏi trong phiếu câu hỏi sau:
PHIẾU CÂU HỎI 1) Hãy giải thích hoạt động của các câu lệnh sau đây với i là biến kiểu byte:
a) For i:= 1 to 10 do <câu lệnh>;
b) for i:= 10 downto 1 do <câu lệnh>;
(2) Hãy so sánh hoạt động của hai câu lệnh sau đây với c là biến kiểu char
a) for c := 'a' to 'j' do <câu lệnh>;
b) for c := 'j' downto 'a' do <câu lệnh>;
(3) Hãy chọn câu khẳng định đúng trong các câu sau: Trong câu lệnh lặp for-do tổng quát
A biến đếm là biến phải có giá trị kiểu số;
B giá trị của biến đếm có thể được sử dụng trong câu lệnh trong thân vòng lặp;
C nếu giá trị đầu bằng giá trị cuối thì câu lệnh thân vòng lặp không
được thực hiện lần nào;
D giá trị đầu và giá trị cuối có thể khác kiểu dữ liệu với biến đếm
(4) Đoạn chương trình nào dưới đây tính S là tổng của N số tự nhiên đầu tiên:
2
1 1
1 1
+ + + +
+ + +
=
a a
a a S
(1) Mục tiêu: HS nhận dạng được câu lặp for-do trong một chương trình cụ thể Hơn nữa, HS hiểu được thuật toán được cài đặt như thế nào thông qua câu lệnh
này (mức độ vận dụng thấp) Hình thành và phát triển năng lực hợp tác, năng lựcgiải quyết vấn đề, năng lực chuyên biệt
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minhhọa
(5)Sản phẩm: Học sinh trả lời được phiếu học tập về chương trình vận dụngcâu lệnh lặp for-do để giải quyết bài toán (mức độ vận dụng thấp)
Trang 17Mô tả nội dung của hoạt động
Cách 1: Cho thứ tự các lệnh sau của chương trình tổng 1a và trả lời các câu hỏi?
#1
#2
#3
#4
#5
#6
#7
#8
#9
#10
#11
#12
#13
program Tong_1a;
uses crt;
var S: real; a, N : integer;
begin clrscr;
write('Nhap gia tri a: ');
readln(a);
S := 1.0/a;
for N := 1 to 100 do
S := S + 1.0/(a+N);
writeln('Tong S la: ', S:8:4);
readln;
end
PHIẾU CÂU HỎI
(1) Chương trình Tong_1a có thể chia thành những phần nào (từ dòng lệnh nào đến dòng lệnh nào)? Nhiệm vụ/công việc của từng phần đó là gì?
(2) Chương trình Tong_1a đã sử dụng câu lệnh for-do dạng lặp tiến hay lùi? (3) Để có chương trình thể hiện thuật toán Tong_1b ta sẽ sử dụng câu lệnh
for-do dạng lùi Khi đó, cần sửa lại các dòng lệnh nào? Hãy viết các dòng lệnh đó?
Cách 2:
PHIẾU HỌC TẬP
Áp dụng cấu trúc for - do để viết đoạn chương trình diễn đạt 2 thuật toán của bài toán Tính tổng S với a là số nguyên và a >2 1100
2
1 1
1 1
+ + + +
+ + +
=
a a
a a S
Tên nhóm: Lớp:
Hướng dẫn - S ban đầu gán bằng bao nhiêu? - Công việc nào bị lặp lại? - Biến đếm đi từ đâu đến đâu? Đoạn chương trình Tong_1a Tong_1b ………
………
………
………
………
………
Trang 18Sau khi các nhóm hoàn thành phiếu học tập thì GV tổng kết, đưa và chạy thử
chương trình Tong_1a, Tong_1b để học sinh quan sát
Đoạn chương trình Tong_1a;
Hoạt động 3: Lập trình giải 1 số bài toán thực tế
Giáo viên cho các nhóm bốc thăm phiếu nhiệm vụ, trong phiếu đó giáo viên cóthể hướng dẫn nhiệm vụ phải làm gì? Hoạt động này có thể giao cho các nhómchuẩn bị làm bài thuyết trình ở nhà và hôm sau các nhóm cử đại diện báo cáo
Ví dụ một phiếu nhiệm vụ như sau:
Nhóm “Thiên nhiên kỳ diệu”
Nhiệm vụ
Sau khi đọc xong bài “Hoa, lá và dãy số Fibonaxi” trong sách giáo khoa Toán 11 An thấy dãy số Fibonaxi thật là kỳ diệu nên
An đã nghĩ ra ý tưởng lập trình nhập một số k (k<=44) đưa ra số hạng thứ k của dãy Fibonaxi Biết rằng dãy số Fibonaxi.
Vận dụng kiến thức đã học trong môn Toán 11.
Có thể tìm kiếm thông tin trên mạng hoặc truy cập vào địa chỉ sau: http://genk.vn/kham-pha/bi-an-day-so- fibonacci-va-su-trung-hop-kinh-ngac-trong-tu-nhien- 2013061223464471.chn để tìm hiểu thông tin
(1) Mục tiêu: HS vận dụng được câu lệnh lặp for-do trong một chương trình cụ
thể gắn với bài toán thực tế Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực chuyên biệt khi học lập trình, năng lực hợp tác trong nhóm, nănglực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sáng tạo Qua hoạt