1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Môn vi xử lý cho người mới bắt đầu

30 131 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 502,69 KB

Nội dung

Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các thiết bị điện tử đã, đang và sẽ tiếp tục được ứng dụng ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả trong hầu hết các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như trong đời sống xã hội.

Trang 1

Mục lục

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2

1.1 Tổng quan 2

1.2 Mục đích yêu cầu: 2

1.3 Phương pháp điều khiển tốc độ 2

1.3.1 Các phương pháp điều khiển tốc độ 2

13.1.1 Điều chỉnh tốc độ bằng dùng thêm Rp 2

1.3.1.2 Điều khiển từ thông: 3

1.3.1.3 Điều khiển điện áp phần ứng: 3

1.3.2 Lựa chọn phương pháp điều khiển tốc độ 4

1.4 Tìm hiểu các linh kiện có trong đề tài 5

1.4.1 Vi điều khiển AT89C51 5

1.4.1.1 Giới thiệu chung 5

1.4.2 Động cơ một chiều 12

1.4.3 Tụ điện 12

1.4.4 MOSFET IRF 540 13

1.4.5 Mạch mã hóa 74LS148 14

1.4.6 IC so sánh LM339 15

1.4.7 Vi mạch MAX232 16

1.4.8 Khối thạch anh 16

1.4.9 Cảm biến hồng ngoại 17

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ MẠCH 17

2.1 Xây dưng sơ đồ khối 17

2.2 Tạo Xung PWM 19

2.3 Xây dựng sơ đồ nguyên lý 20

2.3 Xây dựng thuật toán điều khiển tốc độ 21

2.4 Chương trình 25

CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN 30

3.1 Kết quả đạt được 30

3.2 Hạn chế và phương hướng khắc phục 30

Trang 2

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Tổng quan

Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các thiết bị điện tử đã, đang và sẽ tiếp tục được ứng dụng ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả trong hầu hết các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như trong đời sống xã hội

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện tử đã cho ra đời nhiều vi mạch số

cỡ lớn với giá thành rẻ và khả năng lập trình cao đã mang lại những thay đổi lớn trong ngành điện tử Mạch số ở những mức độ khác nhau đã đang thâm nhập trong các lĩnh vực điện tử thông dụng và chuyên nghiệp một cách nhanh chóng Các trường kỹ thuật là nơi mạch số thâm nhập mạnh mẽ và được học sinh, sinh viên ưa chuộng do lợi ích và tính khả thi của nó Vì thế sự hiểu biết sâu sắc về vi

xử lý là không thể thiếu đối với sinh viên ngành điện, điện tử hiện nay

1.2 Mục đích yêu cầu:

Với yêu cầu môn học là hiểu được cấu trúc máy tính , tích hợp hệ thống trên cơ sở máy tính số và rèn luyện tư duy xây dựng phần mềm , nhóm em đã thực hiện đề tài “thiết kế mạch điều khiển tốc độ động cơ” nhằm ứng dụng kiến thức đã học về vi xử lý vào thực tế

Yêu cầu đồ án này là thiết kế mạch đo tốc độ sử dụng vi xử lý 89C51 phải điềukhiển được động cơ với 4 cấp tốc độ khác nhau bằng phương pháp PWM

1.3 Phương pháp điều khiển tốc độ

Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt hơn so với loại động cơ khác, không những nó có khả năng thay đổi tốc độ một cách dễ dàng mà cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng

1.3.1 Các phương pháp điều khiển tốc độ

13.1.1 Điều chỉnh tốc độ bằng dùng thêm Rp

Trang 3

Điều chỉnh tốc độ bằng dùng thêm Rp:Mắc nối tiếp Rp vào phần ứng,

khi điện trở phần ứng Rư tăng lên, suy ra ω giảm, độ dốc của đường đặc

tính giảm

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, tốc độ điều chỉnh liên tục,

nhưng do thêm Rp nên tổn hao tăng, không kinh tế

1.3.1.2 Điều khiển từ thông:

Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnhmoment điện từ của động cơ và sức điện động quay của động cơ Khi từ thônggiảm thì tốc độ quay của động cơ tăng lên trong phạm vi giới hạn của việc thayđổi từ thông Nhưng theo công thức khi từ thông thay đổi thì mômen, dòng điệncũng thay đổi nên khó tính được chính xác dòng điều khiển và mômen tải, nênphương pháp này cũng ít dùng

1.3.1.3 Điều khiển điện áp phần ứng:

Thực tế có hai phương pháp cơ bản để điều khiển tốc độ động một chiềubằng điện áp:

- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch phần ứng của động cơ

- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ của động cơ

Trong đó thông thường người ta sử dụng cách điều chỉnh điện áp phầnứng

Khi thay đổi điện áp phần ứng thì tốc độ động cơ điện thay đổi theophương trình sau:

Vì từ thông của động cơ không đổi nên độ dốc đặc tính cơ cũng không đổi,

còn tốc độ không tải lý tưởng thì tuỳ thuộc vào giá trị điện áp điều khiển U u của

hệ thống, do đó có thể nói phương pháp điều khiển này là triệt để

Trang 4

Điện áp tác dụng có thể thay đổi bằng cách xen vào mạch một điện trở nối tiếp hoặc sử dụng một thiết bị điện tử điều khiển kiểu chuyển mạch lắp bằng

Thyristor, transistor.Trong một mạch điện gọi là mạch băm điện áp, điện áp trung bình đặt vào động cơ thay đổi bằng cách chuyển mạch nguồn cung cấp thật

nhanh Khi tỷ lệ thời gian "on" trên thời gian "off" thay đổi sẽ làm thay đổi điện

áp trung bình Tỷ lệ phần trăm thời gian "on" trong một chu kỳ chuyển mạch nhân với điện áp cấp nguồn sẽ cho điện áp trung bình đặt vào động cơ

Như vậy với điện áp nguồn cung cấp là 24V, và đặt tỷ lệ thời gian ON

là 25% thì điện áp trung bình là 6V Trong thời gian "Off", điện áp cảm ứng

của phần ứng sẽ làm cho dòng điện không bị gián đoạn, qua một đi ốt gọi là

đi ốt phi hồi, nối song song với động cơ Tại thời điểm này, dòng điện của

mạch cung cấp sẽ bằng không trong khi dòng điện qua động cơ vẫn khác

không và dòng trung bình của động cơ vẫn luôn lớn hơn dòng điện trong

mạch cung cấp, trừ khi tỷ lệ thời gian "on" đạt đến 100% Ở tỷ lệ 100%

"on" này, dòng qua động cơ và dòng cung cấp bằng nhau Mạch đóng cắt

tức thời này ít bị tổn hao năng lượng hơn mạch dùng điện trở Phương pháp

này gọi là phương pháp điều khiển kiểu điều chế độ rộng xung (pulse width

modulation, or PWM), và thường được điều khiển bằng vi xử lý

1.3.2 Lựa chọn phương pháp điều khiển tốc độ

Phương pháp điều xung PWM (Pulse Width Modulation) là phương pháp điều chỉnh điện áp ra tải, hay nói cách khác, là phương pháp điều chế dựa trên sự thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông, dẫn đến sự thay đổi điện áp ra

Các PWM khi biến đổi thì có cùng một tần số và khác nhau về độ rộng của sườn dương hay sườn âm

PWM được ứng dụng nhiều trong điều khiển Điển hình nhất mà thường hay gặp là điều khiển động cơ và các bộ xung áp, điều áp Sử dụng PWM điều khiển

độ nhanh chậm của động cơ hay cao hơn nữa, nó còn được dùng để điều khiển sự

ổn định tốc độ động cơ

Trang 5

Như trên hình, với dãy xung điều khiển trên cùng, xung ON có độ rộng nhỏ nên động cơ chạy chậm Nếu độ rộng xung ON càng lớn (như dãy xung thứ 2 và thứ 3) động cơ DC chạy càng nhanh và một số đặc điểm sau:

- Transistor ở lối ra chỉ có duy nhất hai trạng thái (ON hoặc OFF) do đó loại bỏ được mất mát về năng lượng đốt nóng hay năng lượng rò rỉ tại lối ra

- Dải điều khiển rộng hơn so với mạch điều chỉnh tuyến tính

- Tốc độ mô tơ quay nhanh hơn khi cấp chuỗi xung điều chế theo kiểu PWM so với khi cấp một điện áp tương đương với điện áp trung bình của chuỗi xung PWM

Hình 1.1 Xung PWM

1.4 Tìm hiểu các linh kiện có trong đề tài

1.4.1 Vi điều khiển AT89C51

1.4.1.1 Giới thiệu chung

Bắt đầu xuất hiện vào năm 1980, trải qua gần 30 năm, hiện đã có tới hàng trăm biến thể (derrivatives) được sản xuất bởi hơn 20 hãng khác nhau, trong đó phải kể đến các đại gia trong làng bán dẫn (Semiconductor) như ATMEL, Texas Instrument, Philips, Analog Devices… Tại Việt Nam, các biến thể của hãng ATMEL là AT89C51, AT89C52, AT89S51, AT89S52… đã có thời gian xuất hiện

24V

24V 24V

Trang 6

trên thị trường khá lâu và có thể nói là được sử dụng rộng rãi nhất trong các loại

vi điều khiển 8 bit

Đặc điểm và chức năng hoạt động của IC họ MSC-51 hoàn toàn tương tự như nhau, ở đây đây ta giới thiệu AT89C51.

AT89C51 là phiên bản 8051 có ROM trên chíp là bộ nhớ Flash phiên bản này rất thích hợp cho các ứng dụng nhanh vì bộ nhớ Flash có thể xóa được trong vài giây.

AT89C51 được thiết kế với clock tĩnh cho hoạt đôộng có tần số giảm xuống 0

và hỗ trợ hai chế độ tiết kiệm năng lượng được lựa chọn bằng phần mền chế độ nghỉ dừng của CPU trong khi vẫn cho phép RAM, các bộ định thời / đếm , port nối tiếp và hệ thống ngắt vẫn tiếp tục hoạt động Chế độ nguồn giảm duy trì nội dung của RAM nhưng không cho mạch dao động cung cấp xung clock nhằm vô hiệu hóa các hoạt động khác của chip cho đến khi reset cứng tiếp theo

Các đặc điểm của 89C51RD2 được tóm tắt như sau :

 1KB bộ nhớ RAM có thể lập trình lại được , có khả năng tới 1000 chu kỳ ghi xóa

 Tần số hoạt động từ 12MHz đến 33MHz

 3 mức khóa bộ nhớ lập trình

 3 bộ Timer/counter 16 bit

 128 Bytes RAM nội

 Giao tiếp nội tiếp

 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit

 64 KB vùng nhớ ROM/EEPROM

 Họ vi điều khiển 8 bit

 Bộ nhớ : 64 Kb Flash, 1792 Bytes SRAM

 3 kênh PWM

 6 nguồn ngắt với các mức ưu tiên ngắt

 Giao diện kết nối : SPI, UART

Trang 7

 Kiểu chân : PLCC44, VQFP44, PLCC68, VQFP64

 Xử lý Booleam (hoạt động trên bit đơn)

 4 micro giây hoạt động nhân hoặc chia

 210 vị trí nhớ có thể định vị bit

AT89C51RD2 có 32 chân có chức năng như các đường xuất nhập trong đó có

16 chân có tác dụng kép (có nghĩa là 1 chân có 2 chức năng ), mỗi đường có thể hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là thành phần của các bus dữ liệu và bus địa chỉ

Các thanh ghi bộ định thời (Timer):

Trang 8

AT89C51 có hai thanh ghi bộ định thời/đếm 16 bit được dùng cho định thời hoặc đếm sự kiện.

- Thanh ghi chế độ định thời (TMOD) :

MSB LSB

Không được định địa chỉ bit

Được dùng để định chế độ hoạt động cho các timer

+ T/C : bit chọn chức năng đếm hoặc định thời cho timer

+ Gate : bit điều khiển cổng cho bộ định thồi

- Thanh ghi điều khiển định thời TCON (Timer control) ::

MSB LSB

0

IE1 IT1 IE0 IT0

Chứa các bit điều khiểu và trạng thái của timer 0 và 1 ở 4 bit cao , 4 bit thấp đượcdùng cho chức năng ngắt (interrupt)

Chức năng từng bit :

+ TFx : cờ tràn của timer x (x là 0 hay 1)

+ TRx = 0 : không cho phép timer chạy

+ TRx = 1 : cho phép timer chạy

Trang 9

Các thanh ghi port nối tiếp (serial port)

Thanh ghi SBUF ( Serial Buffer) :

- ở địa chỉ 99H là bộ đệm nhập xuất nối tiếp Khi xuất dữ liệu thì ghi lên SBUF, khi nhập dữ liệu thì đọc từ SBUF

- các chế độ hoạt động khoác nhau của port nội tiếp được lập trình thông qua

thanh ghi điều khiển port nối tiếp SCON (Serial Control) ở địa chỉ 98 H Đây là thanh ghi được định địa chỉ từng bit

Thanh ghi điều khiển port nối tiếp SCON

+ SM0 , SM1 : chọn chế độ hoạt động của port nối tiếp

Bảng 1.2 Chọn chế độ hoạt động của port nối tiếp

thông đa xử lý ở các chế độ 2 và 3 ; bit RI sẽ không được tích cực nếu bit thứ 9 nhận được là 0

+ REN : bit cho phép thu

Trang 10

REN = 1 : cho phép thu.

REN = 0 : không cho phép thu

+ TB8 : bit phát thứ 9 ( ở chế độ 2 và 3), có thể đặt và xóa bằng phần mền+ RB8 : bit thu thứ 9 (ở chế độ 2 và 3), có thể đặt và xóa bằng phần mền

Các thanh ghi ngắt (Interrupt):

- 8031/8051 có 5 nguồn ngắt :

+ 2 ngắt ngoài : ngắt ngoài 0 : qua chân INT0 (P3.2)

Ngắt ngoài 1 : qua chân INT1 (P3.3)

+ 3 Ngắt trong : ngắt timer 0

Ngắt timer 1

Ngắt port nối tiếp.

*Các thanh ghi liên qua đến ngắt :

a Thanh ghi cho phép ngắt IE (Interrupt Enaple)

MSB LSB

- Được định địa chỉ bit

- Chức năng từng bit :

EA : cho phép toàn bộ

ET2 : cho phép ngắt timer 2 (nếu có)

ES : cho phép ngắt port nối tiếp

ET1 : cho phép ngắt timer 1

EX1 : cho phép ngắt ngoài 1

ET0 : cho phép ngắt timer 0

EX0 : cho phép ngắt ngoài 0

Để cho phép 1 nguồn ngắt , cần phải có :

+ EA = 1

Trang 11

+ Bit cho phép ngắt tương ứng bằng 1.

Thanh ghi ưu tiên ngắt IP (Interrupt Priority)

MSB LSB

- Được định địa chỉ bit

- Bit = 1 : mức ưu tiên cao

- Bit = 0 : mức ưu tiên thấp

- Mặc nhiên sau khi reset, tất cả các ngắt ở mức ưu tiên thấp

- Nếu 2 ngắt với mức ưu tiên khác nhau xuất hiện đồng thời, ngắt có mức ưu tiên cao sẽ được phục vụ trước Đồng thời, ngắt có 2 mức ưu tiên cao cũng có thể tạmdừng chương trình phục vụ ngắt của ngắt có mức ưu tiên thấp

- Nếu các ngắt có cùng mức ưu tiên xuất hiện đồng thờim, việc xác định ngắt nào

được phục vụ trước sẽ theo thứ tự : ngắt ngoài 0, ngắt timer 0, ngắt ngoài 1,

ngắt timer 1, ngắt port nối tiếp, ngắt timer 2 (đối với 8032/8051).

Thanh ghi TCON

MSB LSB

- Định địa chỉ bit

- Chức năng các bit có liên quan đến ngắt ( intereupt)

+ IEx : cờ ngắt ngoài x (IEx = 1 tạo ngắt ngoài x)

+ITx : bit xác định loại tác động ngắt ngoài x :

ITx = 0 : tác động mức 0

ITx = 1 : tác động cạnh xuống

Trang 12

1.4.2 Động cơ một chiều

Các loại động cơ một chiều:

 Động cơ điện một chiều kích từ độc lập

 Động cơ điện một chiều kích từ song song

 Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp

 Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp

Cấu tạo của động cơ điện một chiều

Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai phần chính: phần tĩnh(stato) và phần động(roto)

Phần tĩnh ( stato )

Stator hay còn gọi là phần kích từ động cơ, là bộ phận sinh ra từ trường Gồm

có mạch từ và dây cuốn kích thích lồng ngoài mạch từ(nếu động cơ được kích

từ bằng nam châm điện)

1.4.3 Tụ điện

- Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được ngăn cách bởi điện môi Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt

sẽ xuất hiện điện tích cùng cường độ, nhưng trái dấu

- Về mặt lưu trữ năng lượng, tụ điện có phần giống với ắc qui Mặc dù cách hoạt động của chúng thì hoàn toàn khác nhau, nhưng chúng đều cùng lưu trữ năng lượng điện Ắc qui có 2 cực, bên trong xảy ra phản ứng hóa học để tạo

Trang 13

ra electronở cực này và chuyển electron sang cực còn lại Tụ điện thì đơn giản hơn, nó không thể tạo ra electron - nó chỉ lưu trữ chúng Tụ điện có khả năng nạp

và xả rất nhanh Đây là một ưu thế của nó so với ắc qui

1.4.4 MOSFET IRF 540

Mosfet là Transistor hiệu ứng trường (Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transistor) là một Transistor đặc biệt có cấu tạo và hoạt động khác với Transistor thông thường mà ta đã biết Mosfet thường có công suất lớn hơn rất nhiều so với BJT Đối với tín hiệu 1 chiều thì nó coi như là 1 khóa đóng mở Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng từ trường để tạo ra dòng điện,

là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích hợp cho khuyếch đại các nguồn tín hiệu yếu

Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N

Hình 1.2 Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N

Trang 14

Mosfet có điện trở giữa cực G với cực S và giữa cực G với cực D là vô cùng lớn ,còn điện trở giữa cực D và cực S phụ thuộc vào điện áp chênh lệch giữa cực G vàcực S ( UGS )

Khi điện áp UGS = 0 thì điện trở RDS rất lớn, khi điện áp UGS > 0 => do hiệu ứng

từ trường làm cho điện trở RDS giảm, điện áp UGS càng lớn thì điện trở RDS càng nhỏ

1.4.5 Mạch mã hóa 74LS148

IC 74148 là IC mã hóa ưu tiên 8 đường sang 3 đường, vào/ ra tác động thấp,

có các ngã nối mạch để mở rộng mã hóa với số ngã vào nhiều hơn Mạch mã hoá

8 đường sang 3 đường còn gọi là mã hoá bát phân sang nhị phân (có 8 ngõ vào chuyển thành 3 ngõ ra dạng số nhị phân 3 bit Trong bất cứ lúc nào cũng chỉ có 1 ngõ vào ở mức tích cực tương ứng với chỉ một tổ hợp mã số 3 ngõ ra; tức là mỗi

1 ngõ vào sẽ cho ra 1 mã số 3 bit khác nhau Với 8 ngõ vào (I0 đến I7) thì sẽ có 8

tổ hợp ngõ ra nên chỉ cần 3 ngõ ra (Q2, Q1, Q0)

Bảng 1.3 Bảng chân lý 74148

1.4.6 IC so sánh LM339

Trang 15

Mô tả chung LM339 gồm 4 bộ so sánh điện áp độc lập, với điện áp offset thấp

cỡ 2mV cho cả 4 bộ so sánh Chúng được thiết kế để hoạt động từ một nguồn đơn

có vùng điện áp rộng nhưng cũng có thể hoạt động từ nguồn kép Nguồn cấp cho cực máng thấp và độc lập với biên độ điện áp cung cấp Bộ so sánh này có điểm nổi bật là vùng điện áp mode chung đầu vào bao gồm cả đất, ngay cả khi hoạt động từ nguồn đơn Ứng dụng của LM339 bao gồm các bộ so sánh, các bộ

chuyển đổi tương tự sang số đơn giản, máy phát xung vuông, các bộ đa rung và cổng logic số điện áp cao LM339 được thiết kế với giao diện trực tiếp TTL và CMOS Khi hoạt động từ nguồn cộng trừ, nó sẽ được thiết kế với giao diện trực tiếp MOS, trong đó nguồn cực máng thấp của LM339 là một lợi thế so với các bộ

Vi mạch MAX 232 có hai bộ đệm và hai bộ nhận Đường dẫn điều khiển lối vào CTS, điều khiển việc xuất ra dữ liệu ở cổng nối tiếp khi cần thiết, được nối với chân 9 của vi mạch MAX 232 Còn chân RST (chân 10 của vi mạch MAX )

Ngày đăng: 30/05/2020, 08:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w