L Ý DO THỰC HIỆN TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT Thực tế Giáo dục tiểu học Việt Nam: - Tất cả các trường tiểu học của Việt Nam đều dạy học trực tiếp bằng tiếng Việt; trong khi không phải tất cả H
Trang 1cHµO MõNG C¸C THÇY C¤ GI¸O §ÕN Dù
HéI NGHÞ TËP HUÊN T¡NG C¦êNG
TIÕNG vIÖT CHO hs dtts
Trang 2tăng cường
tiếng việt là gì?
Trang 3L Ý DO THỰC HIỆN TĂNG CƯỜNG
TIẾNG VIỆT
Thực tế Giáo dục tiểu học Việt Nam:
- Tất cả các trường tiểu học của Việt Nam
đều dạy học trực tiếp bằng tiếng Việt; trong khi không phải tất cả HS tiểu học đều biết tiếng Việt trước tuổi đến trường Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai đối với HS dân tộc (DT) thiểu số.
Trang 4- Tất cả các trường tiểu học của Việt Nam đều học chung một chương trình, một bộ sách giáo khoa các môn học; đều đánh giá kết quả học tập của học sinh trên một
chuẩn thống nhất về kiến thức và kĩ năng ; trong khi điều kiện dạy học ở các vùng
miền rất khác nhau
Trang 5- Để giải quyết khác biệt này, cần thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa dạy học bằng tiếng Việt cho HSDT, nâng cao chất lượng dạy học cho các vùng khó khăn Những biện pháp này được gọi là tăng cường tiếng Việt
=>Như vậy, tăng cường tiếng Việt không phải là dạy môn Tiếng Việt nhiều hơn, mà là dạy học bằng tiếng Việt có chất lượng hơn.
Trang 6tăng cường tiếng việt là:
Tăng cường tiếng Việt là hoạt động nhằm giỳp học sinh chưa biết hoặc biết núi ớt tiếng Việt cú thể học tập cỏc mụn học trong hệ thống giỏo dục sử dụng tiếng Việt
là ngụn ngữ chớnh
Trang 7- TCTV được thực hiện xuyên suốt, đồng
thời với chương trình tiểu học, thông qua các hỗ trợ cho GV và HS, chú trọng giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3) và chú trọng các môn TV, Toán, TN-XH, Đạo đức (những môn sử dụng nhiều tiếng Việt)
Trang 8- Yêu cầu củaTCTV là làm thế nào để GV có
thể dạy và HSDT thiÓu sè có thể học chương trình tiểu học một cách hiệu quả trong môi trường học tập của địa phương, chú ý đến những khó khăn về ngôn ngữ mà các em phải vượt qua để học được các môn học bằng tiếng Việt.
Trang 9V ì sao phải tăng cường TV
Tăng cường tiếng Việt là giải pháp cho thực
Trang 10
Các hoạt động tăng cường TV
- Chuẩn bị tiếng Việt là bước đầu của TCTV Chương trình này giúp trẻ có thể nghe hiểu một
số câu, từ ngữ để giao tiếp với GV, bạn bè, giúp trẻ có tâm thế sẵn sàng đi học ở các môn học và các hoạt đông giáo dục
- TCTV là một hoạt động lồng ghép nhằm giúp trẻ có thể học tập có hiệu quả ở tiểu học bằng tiếng Việt
Trang 11Các nguyên tắc sư phạm của
tăng cường TV
Gồm 5 nguyên tắc SP cơ bản của TCTV là:
- Giúp HS tiếp cận với kiến thức và kĩ năng các môn học thông qua kinh nghiệm mà các em tích luỹ được trước đó (có thể bằng tiếng MĐ), theo mức độ
Trang 12- Thực hiện các phương pháp dạy học khác nhau, các cách học tập khác nhau, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, sử dụng đồ dùng học tập đa dạng;
- Tập trung vào sự phát triển của HS và vào việc
HS biểu hiện KQ học tập như là một phần của quá trình học tập, coi đánh giá KQ của học tập là nguồn thông tin hữu ích để phản hồi lại cho việc dạy của GV và việc học của HS, công nhận thành công trong HT của HS hơn là nhấn mạnh sự thất bại
Trang 133 Những nguyên tắc SP cơ bản của TCTV là gì ?
4 Bạn và địa phương bạn đã thực hiện những nguyên tắc SP của TCTV như thế nào ?
Trang 14Chủ đề 2
Đánh giá kết quả dạy TCTV
Mục tiêu của đánh gía KQ:
1 Hiểu được quan niệm, mục tiêu, nôi dung, phương pháp, công cụ đánh giá KQ học tập TCTV của HS DTTS ở tiểu học;
2 Biết tự đánh giá và tự điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của TCTV cho HS DTTS ở tiểu học.;
Trang 15Công cụ đánh gía KQ học tâp TCTV:
- Là phần ghi chép của GV sau mỗi buổi học, sau các hoạt động GD trong ngày;
- Giáo viên có thể ghi chép vào chỗ thích hợp trong
KH bài học hoặc trong sổ ghi chép, hoặc trong phiếu ghi chép hàng ngày về TCTV, ;
- Nội dung ghi chép nên ngắn, gọn:
+ Các KQ đạt được về TCTV trong mỗi bài học của các môn học hoặc hoạt động giáo dục
+ Những yêu cầu nào đã đặt ra trong KH bài học nhưng chưa đạt được
+ Sáng kiến của GV, HS trong dạy học TCTV (nếu có)
Trang 185 nguyên tắc SP cơ bản của PPTT là :
1 Dạy từ ngữ thông qua người thật, việc thật , tranh hoặc mẫu minh hoạ Tránh giải thích từ mới bằng ngôn ngữ thứ 2 (NN2) Khi gặp phải các câu và đoạn khó, cần tận dụng NN2 để giải thích;
2 Dạy ngữ pháp thông qua hệ thống bài tập Không đưa ra bất cứ một qui tắc nào khi giải thích các hiện tượng ngữ pháp; chỉ khi HS thật thành thục
NN nói mới thận trọng đưa ra những ghi nhớ đơn giản về hiện tượng ngữ pháp và cách dùng một số
từ ngữ đặc biệt;
Trang 193 Mở đầu một bài học theo PPTT luôn cần có một đoạn thoại giữa thầy và trò hoặc một mẩu chuyện ngắn theo lối nói hằng ngày;
4 Dạng luyện tập là hệ bài tập luyện theo câu hỏi hoặc tập nghe hiểu những câu chuyện ngắn, dễ hiểu Thông thường đó là những mẩu chuyện vui, giai thoại có trong đời thường;
5 Bài học luôn gắn với lời giới thiệu và làm quen với văn hoá Văn hoá của NN2 là mặt được PPTT đặc biệt chú trọng vì cho rằng các kĩ năng sử dụng NN của một cộng đồng, suy cho cùng chính là sự thể hiện các đặc điểm văn hoá
Trang 202 Trong thực tiễn dạy học, bạn đã có dịp
nào tiếp xúc với PPTT chưa ? Hãy thử so sánh PPTT với PP dạy và học tiếng khác bạn thường dùng hoặc đã được nghe nói đến.
Trang 21Chủ đề 4
Phương pháp dạy học NN giao tiếp
Mục tiêu:
1 Hiểu được những nguyên tắc chính của
PP dạy NN2 cho mục đích giao tiếp;
2 Biết thiết kế một nội dung dạy học phù
hợp với PP;
3 Bước đầu lập thói quen tuân thủ các
yêu cầu SP của PP;
4 Bước đầu biết tận dụng và khai thác PP
Trang 225 yêu cầu SP của PP dạy NN giao tiếp:
1 Ngôn ngữ được dùng trong khi dạy và học
là NN trong giao tiếp;
2 HS thực hành trong giao tiếp không được
nói từ rời rạc mà phải buộc nói ra thành các cụm từ hoặc câu để có dạng từ nói liên tục;
3 Khi trao đổi hoặc có nhu cầu giúp đỡ, HS
chỉ được dùng NN2, không dùng NN1 Luôn hướng tới cách giao tiếp tay đôi,
Trang 234 Giáo viên có nhiệm vụ thiết kế:
- Các tình huống giao tiếp (GT với bạn
bè, với gia đình, với người bán hàng, với
cô phụ trách thư viện
- Các mục đích giao tiếp.
5 Khi nhóm học tập găp khó khăn nào đó
trong khi sử lý tình huống giao tiếp, đại diện nhóm đến trao đổi với GV Sau đó
cả nhóm bàn bạc tìm ra cách khắc phục Toàn bộ các công đoạn này đều dùng
Trang 25Chủ đề 5
Sử dụng tiếng mẹ đẻ để dạy học TV
Mục tiêu:
Sau khi tập huấn, học viên có thể :
1 Có thêm hiểu biết quá trình tiếp thu và
sử dụng tiếng mẹ đẻ (TMĐ) của HSDTTS;
2 Vận dụng hiểu biết đó để thử nghiệm
thiết kế các hoạt động dạy học sử dụng TMĐ nhằm nâng cao hiệu quả học tập TV cho HSDTTS.
Trang 26Cách học TMĐ của trẻ:
Trẻ có thể :
- Học thông qua quá trình giao tiếp bằng NN
hằng ngày, qua việc thực hành cách KN nghe-đọc-nói-viết (đối với các tiếng DT có chữ viết);
- Học thông qua trò chơi phát triển ngôn ngư;
- Học thông qua các hoạt động trong gia đình,
ngoài xã hội;
- Học thông qua các môn học trong nhà
Trang 272 Thiết kế một hoạt động dạy học kĩ năng
và kiến thức mới trong môn Toán hoặc môn Tiếng Việt ?
Trang 282 Lập được kế hoạch và thực hiện được
giờ dạy môn TV và môn Toán lớp 1 có
Trang 29Thảo luận nhóm
Chủ đề 7: Sử dụng hệ thống thẻ TCTV
Câu hỏi: Nghiên cứu tài liệu trong 51->53 và
thảo luân nhóm với nội dung sau:
1 Đề xuất một kế hoạch bài học cụ thể của môn
Toán hoặc môn TV lớp 1 có sử dụng thẻ tranh ? Dùng lúc nào khi tổ chức dạy học ? có cần kết hợp với các PP dạy học không ?
2 Thiết kế một trò chơi cuối tiết học môn TV lớp 1:
ghép nhanh và đúng vần, tiếng, từ mới
Trang 30Chủ đề 8
Các hoạt động hỗ trợ cho việc
dạy học TCTV
Mục tiêu: Sau khi tập huấn, học viên có thể :
1 Nhận thức được vai trò của các hoạt động dạy
học bằng TV như một NN thứ 2;
2 Nắm được một số loại hoạt động học tập có ưu
thế trong hỗ trợ cho việc học TV cho HSDTTS;
3 Tổ chức được một số hoạt động hoạc tập hỗ trợ
cho việc học TV như học một NN2
Trang 31Cách tổ chức các hoạt động hỗ trợ học
TV cho HSDTTS:
1 Giai đoạn chuẩn bị:
- Lựa chọn hoạt động theo các tiêu chuẩn, phù hợp
với lứa tuổi, vốn sống của HS có đặc tính của một hoạt động hỗ trợ học NN thứ 2 để tổ chức thực hiện;
- Xác định rõ mục tiêu của hoạt động;
- Xác định rõ những việc cần chuẩn bị, phân công
cho từng học sinh hoặc từng nhóm HS chuẩn bị, xác định những việc GV phải chuẩn bị;
Trang 32- Xác định thời gian thực hiện toàn bộ hoạt động,
xác định các bước thực hiện hoạt động và thời gian cho từng bước;
- Xác định Những việc làm cụ thể của HS trong
từng bước hoạt động, xác định KQ từng việc làm cụ thể (néu có) hoặc KQ hoạt động ở từng bước.;
- Xác định cách thức đánh giá Kq học TV của HS
qua hoạt động;
Trang 332 Giai đoạn tổ chức thực hiện hoạt động và
sau hoạt động:
- Tổ chức cho HS thực hiện từng bước hoạt động
theo sự chuẩn bị;
- Thực hiện đánh giá KQ học TV của HS sau hoạt
động (những việc làm tốt, những việc cần điều chỉnh )
- Trao đổi với HS để rút kinh nghiệm sau hoạt
động
Trang 34Thảo luận nhóm
Chủ đề 8: Các hoạt động hỗ trợ cho việc
dạy học TCTV
Câu hỏi: Nghiên cứu tài liệu trong 73->79 và thảo
luân nhóm với nội dung sau:
Vì sao các hoạt động hỗ trợ HS DTTS học tiếng Việt
phải đảm bảo: Có nhiều người cùng tham gia hoạt động; tạo được cơ hội cho HS thể hiện vốn sống, vốn văn hoá của các em; tạo được cơ hội cho mỗi
HS tự thể hiện khả năng của cá nhân ?
Trang 35Chủ đề 9
M ôi trường học tập
"Môi trường học tập" là những tác động kích hoạt, kích thích đa dạng (cả bên
ngoài và tự bên trong người học) Nó
sẽ góp phần quyết định cho sự tập
trung vào trọng tâm, vào việc học tập của bạn
Trang 37Môi trường học tập
Một môi trường tối ưu đối với học tập là môi trường tối ưu
cả về thể chất lẫn tinh thần cho học sinh Các yếu tố để tạo nên một môi trường tối ưu là:
Trang 38Thảo luận nhóm
Chủ đề 9: XD môi trường học tập TCTV
Câu hỏi:
1 Bạn hãy đọc phần thông tin (1) Môi
trường vật chất Hãy thảo luận XD một MTVC phù hợp cho lớp học TCTV Nêu dự kiến của nhóm.
2 Làm gì để XD một môi trường học tập
lành mạnh và hào hứng; an toàn và thân thiện (T90, 91)
Trang 39Chúc các thầy cô giáo mạnh
khoẻ, thượng lộ bình an
xin cảm ơn !