Các bác, các chị, các anh, các em. Đây là toàn bộ đề thi của các môn liên thông đại học ngân hàng. Đề này cứ học thi đỗ ngay. nhanh chân các bác.
Trang 1NỘI DUNG ÔN TẬP TUYỂN SINH Môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Nội dung 1 Sản xuất hàng hóa Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa,
ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên.
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi đồng thời có 2 điều kiện sau:
2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Phân công lao động xã hội :
Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Là sự chuyên môn hóa lao động Phân công lao động tạo ra mối quan hệ liên kết, phụ thuộc giữa những người sản xuất, làm cho họ phải trao đổi sản phẩm với nhau Vì thế Phân công lao động là 1 điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.
Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt này làm cho những người sản xuất ra độc lập với nhau, khiến cho người này muốn sử dụng sản phẩm của người kia nhất thiết phải thông qua trao đổi, mua bán Nguyên nhân tạo ra sự tách biệt về kinh tế là do: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, hoặc nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, hoặc sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất.
3 Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên
Sản xuất hàng hóa ra đời là 1 bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên cùng với tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất
So với kinh tế tư nhiên (Sản xuất tư cấp tư túc) sản xuất hàng hoá có các ưu thế sau:
1 Việc sản xuất hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường nên sự gia tăng không hạn chế
và phong phú của nhu cầu của thị trường trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển không ngừng;
2 Cạnh tranh gay gắt giữa buộc người sản xuất phải năng động, sáng tạo, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và quản lý; làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm;
3 Sự phát triển sản xuất hàng hóa với cơ chế mở đã thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước và quốc tế
Trang 2Tóm lại: Sản xuất hàng hóa là thành tựu của văn minh nhân loại, là hình thức sản xuất tiên tiến để tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội tiến bộ của xã hội loài người Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Nội dung 2 Hàng hóa, các thuộc tính của hàng hóa, tính chất 2 mặt của lao động
sản xuất hàng hoá Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
Hàng hóa luôn có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
2 Hai thuộc tính của hàng hóa
a Giá trị sử dụng:
Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người Ví dụ vải
để may quần áo, gạo để ăn, điện thoại để liên lạc…
Công dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của nguyên vật liệu và trình độ khoa học–
kỹ thuật của sản xuất tạo ra
Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng hoá, nó là phạm trù vĩnh viễn Giá trị sử dụng với tư cách là thuộc tính của hàng hoá không phải là Giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất mà là Giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi - mua bán.
Trong kinh tế hàng hoá Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
b Giá trị của hàng hóa:
Để tìm hiểu giá trị của hàng hóa chúng ta đi từ giá trị trao đổi Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà Giá trị sử dụng này trao đổi với Giá trị sử dụng khác Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài Giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi Vậy 2 hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau về chất, tại sao lại có thể trao đổi được với nhau và trao đổi theo tỷ lệ nào đó? Khi 2 sản phẩm khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một
số cơ sở chung đó là: Chúng đều là sản phẩm của lao động
Để sản xuất ra thóc và vải những người sản xuất đều phải hao phí lao động Chính hao phí lao động ẩn giấu trong hàng hóa làm cho chúng có thể so sánh được với nhau khi trao đổi Mặc dù số lượng vải ít hơn số lượng thóc (1 m vải = 10 kg thóc) nhưng lượng lao động hao
phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
ẩn giấu trong hàng hóa chính là giá trị của hàng hóa.
Vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong đó thì nó không có giá trị Sản phẩm nào lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.
Trang 3Giá trị hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa, là phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản xuất hàng hóa Giá trị là lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa Chất của giá trị là lao động, nó được biểu hiện ra ở giá trị trao đổi khi người sản xuất đem sản phẩm đi bán
Giá trị là mục đích của người sản xuất Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất.
Số lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, đó là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa trong những điều kiện sản xuất bình thường, cường độ lao động trung bình và trình độ lao động trung bình.
Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa gồm 3 bộ phận (c + v + m), bao gồm giá trị của những TLSX
đã hao phí (giá trị cũ, c) và giá trị mới do sức lao động tạo ra (v + m).
c Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị
Hàng hóa là sự thống nhất giữa giá trị sử dụng và giá trị Đó là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập Thiếu một thuộc tính vật không phải là hàng hóa Trong đó giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Mâu thu n gi a giá tr s d ng và giá tr c a hàng hóa ẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa ữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa ị sử dụng và giá trị của hàng hóa ử dụng và giá trị của hàng hóa ụng và giá trị của hàng hóa ị sử dụng và giá trị của hàng hóa ủa hàng hóa.
Tạo ra trong sản xuất;
Thực hiện trước
Vì thế giá trị phải phù hợp với giá trị sử dụng, khi mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng xảy
ra thì hàng hóa không bán được
3 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
a Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích, dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, phương pháp riêng… Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xã hội.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa Các loại lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xã hội Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn Các hình thức của lao động cụ thể phát triển theo sự phát triển khoa học – kỹ thuật, ngày càng tinh vi hơn
Lao động cụ thể biểu hiện tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa
b Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lực nói chung của con người.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa Nó biểu hiện tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hoá
Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa vì nếu không
có sản xuất hàng hóa, không có trao đổi thì không cần thiết phải quy các lao động cụ thể
về lao động trừu tượng.
Trang 4c Quan hệ giữa lao động cụ thể - lao động trừu tượng
Lý thuyết tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lí luận Nó đem lại cơ sở khoa học cho lý thuyết lao động và cơ sở để giải thích nhiều hiện tượng kinh tế phức tạp.
Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất
xã hội của người sản xuất hàng hoá Họ vừa là những người sản xuất độc lập, lao động
cụ thể của họ mang tính tư nhân; đồng thời Lao động trừu tượng của họ lại là 1 bộ phận của lao động xã hội.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội gọi là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa Mâu thuẫn này biểu hiện :
Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất thừa là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.
Lao động cụ thể Giá trị cũ (c)
Giá trị hàng hóa Lao động trừu tượng Giá trị mới (v + m)
3 Lượng giá trị hàng hoá Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
a.Thời gian lao động xã hội cần thiết
Chất của giá trị: là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Lượng của giá trị: là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoà đó quyết định lượng lao động đó được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định Nó trùng với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá nào đó trên thị trường và
nó quyết định lượng giá trị xã hội của hàng hoá.
b.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Gồm 2 nhân tố : năng suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
Khi tăng năng suất lao động số lượng sản phẩm tăng còn giá trị hàng hóa giảm Nên càng tăng năng suất lao động người sản xuất sẽ hạ thấp lượng giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xã hội của nó nhưng số lượng hàng hóa lại tăng.
Việc tăng cường độ lao động có làm tăng số lượng sản phẩm nhưng không làm giá trị hàng hóa giảm, vì thế cần phân biệt sự khác biệt này giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động để có sự vận dụng linh hoạt.
Mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động : Lao động giản đơn: là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà ai có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được Lao động
Trang 5phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội
Trong cùng 1 khoảng thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn, nên sử dụng lao động phức tạp sẽ giúp người sản xuất hạ thấp lượng giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xã hội của nó Việc nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực giúp người sản xuất hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa để có lợi nhuận cao Bằng cách tăng năng suất lao động hoặc nâng cao trình độ người lao động, sử dụng nhiều lao động phức tạp trong sản xuất kinh doanh.
Nội dung 3 Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hóa
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế căn bản của sản xuất hàng hóa Ở đâu có sản xuất hàng hóa thì có qui luật giá trị hoạt động một cách khách quan, không tuỳ thuộc vào ý muốn của con người.
1 Nội dung và yêu cầu của qui luật giá trị
Nội dung qui luật : Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
Yêu cầu:
Trong sản xuất: Vì tuy mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động
cá biệt của mình, nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội Nên muốn thu hồi đủ hao phí lao động của mìng và có lãi, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội (giá trị xã hội)
mà thị trường chấp nhận
Trong trao đổi hàng hóa cũng phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
Sự vận động của qui luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường Thông qua sự vận động của giá ca thị trường mà qui luật giá trị phát huy tác dụng Ngoài giá trị, giá cả hàng hóa trên thị trường còn phụ thuộc vào cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền Các nhân tố đó làm cho giá cả chệnh lệch với giá trị, giá cả không phù hợp với giá trị, giá ca thị trường luôn xoay quanh trục giá trị của nó Và tính chất luôn biến động, thay đổi là 1 tính chất đặc trưng của giá cả hàng hóa Tạo thành tính linh hoạt của thị trường.
2 Tác dụng của qui luật giá trị
a Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Điều tiết sản xuất là sự điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau Sự điều tiết này diễn ra tự phát theo quan hệ cung cầu hàng hoá Tác động này của qui luật giá trị làm thay đổi cơ cấu sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường Nhưng cũng gây ra mất cân đối trong sản xuất do tính tự phát của nó.
Qui luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua mệnh lệnh của giá cả trên thị trường Khi giá cả cao lên sẽ thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao.Nó làm cho hàng hóa tự động di chuyển từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao Nó vừa điều hòa lưu thông hàng hóa, vừa gây ra xáo trộn bất ổn trên thị trường do tính tự phát vô chính phủ của nó.
Trang 6b Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động lực lượng sản xuất phát triển nhanh
Để hạ thấp hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội (giá trị xã hội) mà thị trường chấp nhận, người sản xuất phải áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, đổi mới quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động Tác động này của qui luật giá trị thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, nên nền kinh tế phát triển nhanh.
c Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa nguời sản xuất hàng hóa thành người giàu người nghèo.
Lợi nhuận là phần thưởng cho người sản xuất biết vận dụng qui luật giá trị và thua lỗ là sự trừng phạt khách quan của nó Sự lựa chọn tự nhiên này vừa đào thải các yếu kém, vừa kích thích các nhân tố tích cực phát triển Song về lâu dài, làm cho khoảng cách giàu nghèo càng tăng, dẫn đến sự bất bình đẳng và hình thành các giai cấp đối kháng trong xã hội.
Nội dung 4: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá sức lao động? Hàng hoá sức lao
động có đặc điểm gì khác với hàng hoá thông thường.
1 Hàng hóa sức lao động
a Sức lao động
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa với 2 điều kiện sau :
Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động trong 1 thời gian nhất định.
Người lao động không có TLSX, không có khả năng bán cái gì ngoài sức lao động.
b Hàng hóa sức lao động
- Hàng hóa sức lao động là 1 hàng hóa đặc biệt, nó tồn tại trong con người và người ta chỉ
có thể bán nó trong 1 khoảng thời gian nhất định (thời gian lao động) Vì thế giá trị và giá trị
sử dụng của nó khác với các hàng hóa thông thường.
- Giá trị: Là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động = Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành :
Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động ;
Phí tổn đào tạo người lao động;
Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người lao động.
Trang 7Mặt khác lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, điều kiện sản xuất của mỗi quốc gia… Giá trị sức lao động không cố định: tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hóa, dịch vụ của con người tăng và yêu cầu kỹ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xã hội tăng làm giảm giá trị hàng hóa tiêu dùng.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là khả năng thực hiện 1 loại lao động cụ thể
nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động Giá trị sử dụng của sức lao động phải phù hợp với yêu cầu của nguời sử dụng sức lao động Vì thế việc nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên môn là điều mà người lao động phải thuờng xuyên quan tâm nếu không muốn bị đào thải, thất nghiệp.
Trong quá trình lao động, sức lao động đã chuyển hóa toàn bộ những lao động qúa khứ của TLSX và lao động mới của nó sang sản phẩm mới, vì thế nó tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của nó Đây chính là giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động Nguồn gốc của sự gia tăng giá trị trong quá trình sản xuất, nguồn gốc của sự giàu có, nguốn gốc của giá trị thặng dư.
2 So sánh Hàng hóa sức lao động với hàng hóa thông thường
- Giống nhau: đều là hàng hoá và cùng có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
- Khác nhau:
Hàng hoá sức lao động Hàng hoá thông thường
Người mua có quyền sử dụng,
không có quyền sở hữu Người bán
phải phục tùng người mua.
Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau
Mua bán có thời hạn Mua đứt, bán đứt
Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất
và lịch sử
Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất
Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó đó chính là giá trị thặng dư
Giá trị sử dụng thông thường
Là nguốn gốc của giá trị thặng dư Biểu hiện của của cải
Nội dung 5: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận rút ra từ
sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
1 Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất Tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư
a Điều kiện của quá trình sản xuất TBCN
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản;
Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
b Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Trang 8Giả định rằng 1 ngày lao động là 12h, năng suất lao động trong 6h người lao động sẽ chuyển hết 10kg bông thành sợi Nhà tư bản ứng ra 1 lượng tư bản ban đầu là 15đ, Mỗi giờ người công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 0.5 đ Qúa trình sản xuất sợi hoa phí lao động bằng hoa phí lao động xã hội cần thiết Giá trị của hàng hóa sức lao động trong 12 giờ là 3 đ
- Mua 10kg bông : 10đ
- Hao mòn máy móc : 2 đ
- Hàng hóa sức lao động 12h 3đ
Trong 6h đ u c a quá trình s n xu t ầu của quá trình sản xuất ủa hàng hóa ản xuất ất
Chi phí tư bản Giá trị 10 kg sợi 10kg bông: 10đ 10kg bông: 10 đ
Hao mòn máy /6h: 2 đ Hao mòn máy /6h: 2 đ
Mua sức lao động/12h : 3 đ Giá trị do SLĐ tạo ra: 3 đ
Tổng cộng: 15 đ Tổng cộng: 15 đ
Nếu quá trình lao động ngưng ở đây thì nhà tư bản chẳng thu dược chút giá trị thặng dư nào Nhưng ngày lao động vẫn còn 6h nữa, vì thế quá trình lao động sản xuất vẫn tiếp tục trong 6h sau , lúc này nhà tư bản không phải trả công cho công nhân nữa.
Chi phí tư bản Giá trị 10 kg sợi 10kg bông: 10đ 10kg bông: 10 đ
Hao mòn máy /6h: 2 đ Hao mòn máy /6h: 2 đ
Mua sức lao động/12h : 0 đ Giá trị do SLĐ tạo ra: 3 đ
Tổng cộng: 12 đ Tổng cộng: 15 đ
Vậy chi phí sản xuất 20kg sợi trong 1 ngày lao động là:
Chi phí tư bản Giá trị 20 kg sợi 20kg bông: 20 đ 20kg bông: 20 đ
Hao mòn máy /12h: 4 đ Hao mòn máy /12h: 4 đ
Mua sức lao động/12h: 3 đ Giá trị do SLĐ tạo ra: 6 đ
Tổng cộng: 27 đ Tổng cộng: 30 đ
Chênh lệch giữa chi phí lao động – chi phí tư bản = 3 đ là giá trị thặng dư T’ – T = m = 3 đồng Do đó tiền ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản.
Ví dụ trên chỉ rõ giá trị thặng dư được tạo ra như thế nào, yếu tố nào của sản xuất đã tạo
ra giá trị thặng dư, do đó làm tăng tư bản
2 Từ ví dụ trên rút ra kết luận sau :
- Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không Vì thế quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê thực chất là quan hệ bóc lột giá trị thặng dư Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng
dư đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư: là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới.
Trang 9- Ngày lao động gồm 2 phần thời gian lao động cần thiết thời gian lao động thặng dư Thời gian lao động cần thiết: là phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình Thời gian lao động thặng dư phần còn lại của ngày lao động sau khi đã trừ đi thời gian lao động cần thiết.
- Lao động cần thiết: là lao động trong khoảng thời gian lao động cần thiết Lao động thặng dư: Lao động trong khoảng thời gian lao động thặng dư.
- Việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã giải thích được mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: lưu thông điều kiện cần thiết để nhà tư bản mua được hàng hoá sức lao động và bán được hàng hoá thu hồi giá trị thặng dư chứa trong đó; còn sản xuất mới thực sự là nơi tạo ra giá trị thặng dư, do đó làm tăng giá trị của cải Việc ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất đóng vai trò quyết định cho sự phát triển kinh tế.
Nội dung 6: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư Vì sao nói giá trị
thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
1 Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a Phương pháp sản xuất Giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối được sản xuất bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao độngcần thiết không thay đổi
Ví dụ :
5 5 m’1 = 5/5 = 100% (Ngày lao động 10 giờ)
5 6 m’2 = 6/5 = 120% (Ngày lao động 11 giờ)
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện Hạn chế của nó là gặp giới hạn về độ dài ngày lao động và giới hạn thể lực người lao động Cho đến nay phương pháp này vẫn được
sử dụng cùng với sự biến tướng của nó là tăng cường độ lao động, lao động gia công, làm việc ngoài giờ.
b Phương pháp sản xuất Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư (tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất hàng tiêu dùng)
5 5 m’1 = 5/5 = 100% (TGLĐ cần thiết 5 giờ)
4 6 m’2 = 6/4 = 150% (TGLĐ cần thiết 4 giờ)
Trang 10Muốn tăng năng suất lao động phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý, sắp xếp lao động hợp lý…điều này giải thích vì sao nhà tư bản lại chú ý đến việc cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý… Ưu điểm của phương pháp này là tốc độ tăng giá trị thặng dư rất nhanh Nhưng khó thực hiện Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng năng lực sản xuất ở nước ta.
2 Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư vượt quá so với giá trị thặng dư bình thường của xã hội do giá trị cá biệt của hàng hóa < giá trị xã hội Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư tương đối do áp dụng tiến bộ công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị thị trường của hàng hóa, bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt Nhờ đó nhà tư bản thu được giá trị thặng dư cao hơn nha tư bản khác Vì thế theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là mục đích cuối cùng của nhà tư bản.
Cả giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều giống nhau về phương pháp SX, đó là đều dựa vào tăng NSLĐ Giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên việc tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch lại dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt.
Xét trên toàn xã hội, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà TB và là động lực mạnh nhất thúc đẩy từng nhà TB không ngừng tăng NSLĐ CÁ BIỆT, làm cho NSLĐ XH không ngừng tăng.
Do đó mà NSLĐ CÁ BIỆT trước đây trở thành NSLĐXH, giá trị thặng dư siêu ngạch trước đây trở thành giá trị thặng dư tương đối
Vì vậy Marx gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Nội dung 7: Tư bản là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản
bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động?
1 Bản chất của tư bản
Tư bản có nhiều hình thức thể hiện như tiền, TLSX, hàng hoá, con người … Khi sử dụng chúng vào việc đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê, thì tiền, TLSX, hàng hoá, con người trở thành tư bản Vì vậy Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê
Như vậy tư bản không phải là 1 vật, mà tư bản là quan hệ xã hội biểu hiện việc giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra Bản chất của tư bản là quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
2 Tư bản cố định, tư bản lưu động; TB bất biến, TB khả biến
a TB bất biến, TB khả biến
Trang 11- TBBB là Bộ phận tư bản mua TLSX, gồm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhà xưởng … TBBB được sử dụng trong toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng giá trị được bảo toàn và chuyển dần vào sản phẩm, không thay đổi về lượng (gọi là bất biến)
- TBKB là bộ phận tư bản mua hàng hoá sức lao động Trong quá trình sản xuất, nó không tái hiện ra, nhưng bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động, tức là biến đổi về lượng (gọi là khả biến)
- TBBB là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư, còn TBKB
có vai trò quyết định trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
Căn cứ phân chia TBBB – TBKB là tính chất hai mặt của LĐSXHH Trong đó LĐ cụ thể
bảo toàn và di chuyển giá trị của TLSX sang giá trị sản phẩm LĐ trừu tượng tạo ra giá trị mới lớn hơn;
Ý nghĩa việc phân chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất giá trị thặng dư
Tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, vì
nó nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa
tư bản, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
b Tư bản cố định, tư bản lưu động.
- Tư bản cố định:
Khái niệm: là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…, tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần, mà chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm: Chu chuyển chậm về mặt giá trị
- Tư bản lưu động
Khái niệm: là bộ phận tư bản được hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản sau khi hàng hoá sản xuất ra được bán xong Tư bản lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền công, nguyên liệu,nhiên liệu, vật liệu phụ…
Đặc điểm: chu chuyển nhanh về mặt giá trị
• Cố định (C1)
Tư bản
• Lưu động Nguyên vật liệu (C2)
• Tiền công (V)
Trang 12- Căn cứ phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động: dựa vào đặc điểm và phương thức dịch chuyển giá trị vào sản phẩm.
- Ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động: nhằm nâng cao tốc độ chu chuyển.
Tác dụng nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản:
Đối với tư bản cố định:
Tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chửa tài sản cố định
Giảm được hao mòn hữa hình và hao mòm vô hình
Đổi mới nhanh máy móc thiết bị
Sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất
Đối với tư bản lưu động:
Tiết kiệm tư bản ứng trước
Có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm
Đối với tư bản khả biến:
Anh hưởng trực tiếp đến việc làm
Tăng thên tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm
Biện pháp nâng cao chu chuyển tư bản
Rút ngắn thời gian sản xuất
Rút ngắn thời gian lưu thông
- Quan hệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến với tư bản cố định và tư bản lưu động
Cố định C1 C Bất biến
• TBSX TBSX
• Lưu động C2
• V V khả biến
nâng cao tốc độ chu chuyển / vạch rõ bản chất bóc lột
Nội dung 8 Tích luỹ tư bản là gì? Trình bày thực chất của tích luỹ tư bản và
những nhân tố làm tăng qui mô tích luỹ tư bản.
1 Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản
Tích luỹ tư bản là sự chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản Thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư Hay tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với qui
Trang 13mô ngày càng mở rộng Việc nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ bản chất bóc lột của CNTB:
- Nguồn gốc của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư Mặt khác tích lũy tư bản làm cho tư bản tích lũy ngày càng lớn lên, trải qua 1 quá trình lâu dài thì toàn bộ tư bản chỉ là giá trị thặng
2 Những nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản
Ngoài tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành 2 phần tích lũy và tiêu dùng, thì qui mô tích lũy tư bản còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
a Trình độ bóc lột sức lao động
Nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư bằng cách cắt xén tiền lương, kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động để tăng khối lượng giá trị thặng dư Bằng cách này nhà tư bản khôngcần ứng thêm máy móc thiết bị mà chỉ cần mua thêm nguyên liệu, tận dụng công suất máy móc, giảm hao mòn vô hình…
b Trình độ năng suất lao động: Năng suất lao động càng lớn thì giá trị thặng dư
thu được càng lớn, điều kiện để tích lũy càng lớn.
c Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Chênh lệch giữa tư bản được sư dụng và tư bản tiêu dùng phản ánh trình độ hiện đại của máy móc thiết bị Sự chênh lệch này càng lớn, thì năng suất lao động càng cao.
d Quy mô của tư bản ứng trước: Qui mô tư bản ứng trước càng lớn thì giá trị
thặng dư thu được càng lớn, điều kiện để tích lũy càng lớn
Nội dung 9: Kinh tế nhà nước? Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền
kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.
1 Kinh tế nhà nước
- Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về
tư liệu sản xuất chủ yếu, dưới hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước
- Kinh tế nhà nước bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các qũi bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế
Trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng nhất, nắm giữ các vị trí then chốt của nền kinh tế.
2 Vai trò của kinh tế nhà nước