1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Bài tập học kỳ môn LSVMTG

6 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 6
Dung lượng 46,91 KB
File đính kèm Bài tập học kỳ môn LSVMTG.rar (44 KB)

Nội dung

Thời trung đại (thời kỳ phong kiến) của Trung Quốc trải qua các triều đại: nhà Tần (221206 TCN); nhà Hán (206 TCN – 220); nhà Ngụy, Thục, Ngô, lịch sử gọi là thời Tam Quốc (220 – 280); nhà Tấn (280 – 420); thời kỳ Nam – Bắc triều (420 – 589) có bốn triều đại Tống, Tề, Lương, Trần lần lượt thay nhau thống trị ở miền Nam, còn miền Bắc thì nằm dưới sự thống trị của Bắc Ngụy; nhà Tùy (589 618); nhà Đường (618 – 907); thời Ngũ đại Thập quốc (907 – 960); nhà Tống (960 – 1279); triều Nguyên (1279 – 1368); triều đại Minh (1368 – 1644), nhà Thanh (1644 – 1911) triều đại phong kiến cuối cùng ở Trung Quốc. 1. Khái quát vài nét về Nho giáo: Nói đến Nho giáo thì việc đầu tiên không thể không nhắc tới đó là Khổng Tử. Người ta bình luận khen tặng Khổng Tử ra sao đều không thể gọi là quá lời, trước đây hơn 2000 năm, đại sử học gia Tư Mã Thiên khi đi thăm Khúc Phụ quê hương của Khổng Tử từng cảm khái viết: “Khổng Tử áo vải, truyền hơn 10 đời, được các học trò coi là tổng sư, từ thiên tử,vương hầu đến thứ dân đều coi ông là bậc chí thánh”.

Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới BÀI TẬP HỌC KỲ VB2CQK18 ĐỢT MÔN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Năm học 2019 – 2020 Câu 4: Ảnh hưởng Nho giáo văn học giáo dục văn minh Trung Quốc thời trung đại Bài làm Thời trung đại (thời kỳ phong kiến) Trung Quốc trải qua triều đại: nhà Tần (221-206 TCN); nhà Hán (206 TCN – 220); nhà Ngụy, Thục, Ngô, lịch sử gọi thời Tam Quốc (220 – 280); nhà Tấn (280 – 420); thời kỳ Nam – Bắc triều (420 – 589) có bốn triều đại Tống, Tề, Lương, Trần thay thống trị miền Nam, miền Bắc nằm thống trị Bắc Ngụy; nhà Tùy (589 - 618); nhà Đường (618 – 907); thời Ngũ đại Thập quốc (907 – 960); nhà Tống (960 – 1279); triều Nguyên (1279 – 1368); triều đại Minh (1368 – 1644), nhà Thanh (1644 – 1911) triều đại phong kiến cuối Trung Quốc Khái quát vài nét Nho giáo: Nói đến Nho giáo việc khơng thể khơng nhắc tới Khổng Tử Người ta bình luận khen tặng Khổng Tử gọi lời, trước 2000 năm, đại sử học gia Tư Mã Thiên thăm Khúc Phụ quê hương Khổng Tử cảm khái viết: “Khổng Tử áo vải, truyền 10 đời, học trò coi tổng sư, từ thiên tử,vương hầu đến thứ dân coi ơng bậc chí thánh” Năm 1982, học giả Mỹ viết “Hành vi cao quý tư tưởng lý luận đạo đức Khổng Tử, khơng ảnh hưởng tới Trung Quốc mà ảnh hưởng tới nhân loại” Khổng Tử (551 – 479 TCN) người nước Lỗ thời Xuân Thu, tên Khâu, tự Trọng Ni Từ thiếu niên đến 30 tuổi, Khổng Tử chuyên cần học tập tập luyện nắm vững tri thức lễ nghi, âm nhạc, xạ tiễn, ngự xạ, thư, số sau ngành tri thức thời Sau ơng giảng dạy bốn phương, nghiên cứu học vấn vài chục năm chỉnh lý, biên soạn sách đời Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới sau gọi lục kinh Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân Thu Khổng Tử sống thời kỳ thay đổi lớn, biến động lớn Từ lâu, thiên tử nhà Chu hết uy quyền, quyền lực rơi vào tay vua chư hầu, cục thể xã hội biến chuyển thay đổi nhanh chóng, người ta người chọn cho thái độ sống khác Là triết nhân, thái độ Khổng Tử phức tạp, ơng vừa hồi cổ, vừa sùng thượng đổi Trong tâm trạng phân vân, ơng hình thành tư tưởng lấy nhân nghĩa để giữ vững tồn chung khai sáng hệ thống tư tưởng lớn thời Tiên Tần học phái Nho giáo tạo ảnh hưởng sâu sắc tới xã hội Trung Quốc Hệ thống tư tưởng Nhân Nghĩa Khổng Tử, hàm nghĩa phong phú, phức tạp đến đâu, nói cho thiết lập trật tự nghiêm cẩn bậc đế vương thành lập xã hội hoàn thiện Hệ thống tư tưởng ông ảnh hưởng tới 2500 năm lịch sử Trung Quốc Ảnh hưởng Nho giáo văn học giáo dục văn minh Trung Quốc thời Trung đại a Về giáo dục Khổng tử có nhiều đóng góp quan trọng Ơng phá chế độ: “học quan phủ”, đề xướng mở trường tư thục chủ trương người học không phân biệt giàu sang, hèn kém, đẳng cấp Ông đề cao việc học tập, chủ trương “học chán, dạy mỏi mệt”.Theo ông, làm vua, quan phải học, làm ruộng vườn phải học, khơng thể dựa vào cảm tính lòng nhiệt thành Ông coi trọng tri thức bậc tiền nhân cho rằng, học tập gương người trước tiến lên đạt thành cơng Ơng dạy học trò thái độ thực cầu thị, khơng giấu dốt Câu nói tiếng ơng: Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới “Biết nói biết, khơng biết nói khơng biết, người hiểu biết” trở thành trâm ngôn cho học tập Khổng tử coi trọng nỗ lực chủ quan, chủ trương học tập kiên trì, học tập kết hợp với suy xét Ơng nói: “Học mà khơng suy nghĩ mê hoặc, suy nghĩ mà khơng học điều nguy hiểm” Ơng dạy học trò phải biết kết hợp việc tiếp thu tri thức với việc ôn tập tri thức có, ơn cũ biết thường xun luyện tập Ơng chủ trương lời nói việc làm kết hợp với Ơng chủ trương học trò chưa khao khát muốn học, chưa hổ thẹn khơng biết chưa dạy Khi học trò khao khát muốn học ơng lại tủy tính cách người mà có phương pháp dạy riêng cho phù hợp Ơng đặc biệt ý tới việc gợi mở trí phán đốn độc lập học trò tránh xa việc nhồi nhét, áp đặt Khổng Tử sáng lập học thuyết Nhân Nghĩa Nho gia không quân vương thời Xuân Thu coi trọng mà phải hậu học Tử Cống, Tử Tư, Mạnh Tử, Tuân Tử truyền bá rộng sau Trải qua nhiều nỗ lực giai cấp thống trị sĩ đại phu triều Hán, Khổng tử tư tưởng Nho gia ơng trở thành tư tưởng thống Đổng Trọng Thư đời Hán hấp thu nhân cách hoàn thiện học thuyết nhân Khổng Tử, phụ hội thêm Công Dương Xuân Thu lợi dụng âm dương bổ sung thay đổi lý luận trở thành học thuyết thiên nhân hợp với học thuyết trị Tuân Tử, khoác áo thần học cho Nho học Từ đời Hán đến đời Thanh, Khổng học chủ yếu dùng hình thức kinh truyện để lưu truyền Đường Thái Tơng sau hồn thành tồn diện thống quốc gia, liền cho kinh học gia Khổng Dĩnh Đạt giải, hiệu đính lại năm kinh Nho gia Dịch, Thi, Thư, Tà tuyên, Lễ ký thành Ngũ kinh nghĩa gần tổng kết tồn diện kinh học từ đời Hán đến Ngũ kinh nghĩa trở thành sách giáo khoa dùng cho thi cử đời Đường Khổng học giai cấp thống trị tín nhiệm, Đường Thái Tơng nói rõ “Nay trẫm u thích đạo Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới Nghiêu Thuấn đạo Chu Không coi chim thêm cánh, cá gặp nước, được” Từ đó, Khổng Tử với đế vương, với phủ triều đại có quan hệ Đường Thái Tơng hình dung Khi lịch sử phức tạp Trung Quốc tiến vào thời kỳ phát đạt - thời kỳ nhà Tống, vị hoàng đế khai quốc Tống Thái Tổ Triệu Khng Dẫn chủ trì nghi lễ long trọng tế tự Khổng Tử để biểu dương lòng thiếu đễ, vua đích thân chủ trì khoa thi tiến sĩ mà nội dung hoàn toàn theo Nho học Đối với Nho học bột hưng thời Tống, thường gọi Lý học Nội dung kết cấu Lý học rộng lớn, Hàn Dũ đời nhà Đường, trải qua nỗ lực Tôn Phục, Thạch Giới, Hồ Viên, Chu Đơn Di, Thiệu Ung, Thương Tái, Trình Di, Trình Hạo đời Bắc Tống đến Chu Hi đời Nam Tống người tập đại thành hoàn chỉnh hệ thống tư tưởng Lý học Lý học trình Chu nhấn mạnh Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín lễ trời (thiên lý) dùng học thuyết Khổng Mạnh làm nguồn gốc, hấp thu thêm học thuyết tư tưởng Phật giáo, Đại giáo cung cấp nhu yếu cho xã hội quân chủ chuyên chế Chu Hi tập giải thích kinh điển Nho gia Luận ngữ, Mạnh Tử trở thành sách giáo khoa bắt buộc sĩ tử xã hội phong kiến tiêu chuẩn pháp định khoa cử phủ Điều xem xa với chủ trương thiện lương, trí tuệ, ngoan cường Khổng Tử thời Xuân Thu, góp phần tạo nên hình ảnh Khổng Tử khác mang màu sắc yêu cầu giữ thiên lý mà diệt nhân đục, đạo mạo bàn xuống dẫn đến tiêu diệt cá tính, chí hư ngụy, giả dối Ngồi Lý học Trình Chu có địa vị chi phối, phái Cơng học Trần Lượng, Diệp Thích, phái Tâm học Vương Dương Minh tôn sùng Khổng Tử, hấp thu phần tư tưởng ông Những học thuyết lưu truyền rộng rãi tạo ảnh hưởng sâu sắc xã hội văn hoá Trung Quốc b Về văn học Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới Văn học Trung Quốc nảy nở sớm với thể loại thơ ca nhân dân quý tộc sáng tác Nổi bật Kinh Thi Khổng Tử tập hợp, chỉnh lý với 305 thơ gồm ba loại hình phong, nhã, tụng Trong đó, phong có giá trị tư tưởng nghệ thuật cao Kinh Thi đánh giá cao bình diện tài liệu lịch sử quan trọng, tảng cho phát triển thơ ca Trung Quốc giai đoạn sau Văn học Trung Quốc tiếng với thể loại: phú, thơ, từ, kịch Trong đó, thơ Đường đỉnh cao thơ ca Trung Quốc + Có 48.000 phản ánh toàn diện xã hội Trung Quốc đương thời + Đạt đến trình độ cao nghệ thuật với thần diệu tài hoa sáng tác ngôn ngữ + Trong 2.300 nhà thơ, có nhà thơ lớn nhất: Lý Bạch (1.200 bài), Đỗ Phủ (1.400 bài), Bạch Cư Dị (2.800 bài) đưa thi ca cổ điển Trung Quốc đến tuyệt đỉnh thăng hoa Tiểu thuyết: hình thức văn học bắt đầu phát triển thời Minh, Thanh Dựa vào câu chuyện ngƣời kể chuyện rong, nhà văn viết thành loại “tiểu thuyết chương hồi” Những tác phẩm tiếng giai đoạn là: Thủy Hử (Thi Nại Am), Tam quốc chí Diễn nghĩa (La Quan Trung), Tây Du Kí (Ngơ Thừa Ân), Hồng Lâu Mộng (Tào Tuyết Cần) Hồng Lâu Mộng đánh giá tác phẩm có giá trị kho tàng văn học thực cổ điển Trung Quốc Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Lịch sử văn minh giới, Nxb Giáo dục Việt Nam; Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ ... tàng văn học thực cổ điển Trung Quốc Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Lịch sử văn minh giới, Nxb Giáo dục Việt Nam; Đào Văn Linh. .. lưu truyền rộng rãi tạo ảnh hưởng sâu sắc xã hội văn hoá Trung Quốc b Về văn học Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới Văn học Trung Quốc nảy nở sớm với thể loại thơ ca nhân... rằng, học tập gương người trước tiến lên đạt thành cơng Ơng dạy học trò thái độ thực cầu thị, khơng giấu dốt Câu nói tiếng ông: Đào Văn Linh – Lớp VB2 – K18ECQ Mơn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới “Biết

Ngày đăng: 18/04/2020, 15:28

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w