1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

THỰC TRẠNG BỆNH đái THÁO ĐƯỜNG TRÊN NGƯỜI 45 67 TUỔI ở TỈNH THÁI NGUYÊN và BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG năm 2020

19 114 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 19
Dung lượng 260,06 KB

Nội dung

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y- DƯỢC THÁI NGUYÊN CHUYÊN ĐỀ THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN NGƯỜI 45- 67 TUỔI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG NĂM 2020 Thái Nguyên năm 2020 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………… DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………… ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………… TỔNG QUAN………………………………………………………………….….5 Tổng quan bệnh đái tháo đường………………………… 1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường……………………………………… 1.2 Phân loại bệnh đái tháo đường……………………………………… 1.3 Các biến chứng bệnh đái tháo đường……………………………….7 1.3.1 Biến chứng cấp tính…………………………………………………… 1.3.2 Biến chứng mạn tính………………………………………………… 1.4 Tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh đái thái đường…………………………… 1.4.1 Chẩn đoán đái tháo đường…………………………………………… 1.4.2 Chẩn đoán tiền đái tháo đường……………………………………… 1.5 Những yếu tố nguy mắc bệnh đái tháo đường…………………… Đặc điểm dịch tễ học…………………………………………………….…10 2.1 Trên giới………………………………………………………….…10 2.2 Tại Việt Nam……………………………………………………………11 Biện pháp phòng chống…………………………………………………….13 KẾT LUẬN………………………………………………………………… … 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… .15 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐTĐ đái tháo đường WHO tổ chức y tế giới VMĐTĐ võng mạc đái tháo đường DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1 Sự khác đái tháo đường týp týp 2………………… ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số bệnh nội tiết rối loạn chuyển hóa bệnh đái tháo đường trở thành bệnh phổ biến gia tăng nhanh thé giới, nước phát triển nước phát triển, chủ yếu đái tháo đường type chiếm khoảng 90% [2] Năm 2014 tồn cầu, ước tính có khoảng 422 triệu người sống chung với bệnh đái tháo đường, số bệnh nhân tăng gần hai lần so với năm 1980, chủ yếu nước phát triển, đồng thời tỷ lệ tử vong bệnh đái tháo đường nước thu nhập thấp thu nhập trung bình cao so với nước phát triển Những số ước tính, thực chưa biết số bệnh nhân xác bao nhiêu, số thống kê phần tảng băng trôi [3], [2] Bệnh diễn biến thầm lặng vòng 5- 10 năm, có tới 65% bệnh nhân mắc bệnh không phát Tuy nhiên bệnh đái tháo đường cải thiện cải thiện yếu tố nguy gây mắc bệnh [2] Đái tháo đường (ĐTĐ) bệnh rối loạn chuyến hóa glucid mạn tính, bệnh phổ biến có tính chất xã hội, ba bệnh khơng lây truyền có tốc độ phát triển nhanh nhất: ung thư, tim mạch, đái tháo đường [1], [26] Theo thống kê Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): năm 1985 có 30 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, năm 1997 có 124 triệu người, năm 2000 200 triệu người, năm 2010 có 246 triệu người Theo dự đoán số tăng lên 380 triệu người vào năm 2025 Bệnh ĐTĐ gây nhiều biến chứng nguy hiểm: bao gồm biến chứng cấp tính biến chứng mạn tính Biến chứng mạn tính thường gặp bệnh tim mạch, bệnh mắt, bệnh thận bệnh thần kinh…[5] Tổ chức y tế giới ( WHO) dự đoán bệnh đái tháo đường vấn đề sức khỏe kỷ 21 ước tính 80% ca bệnh nước phát triển, có Việt Nam [3], [2] Bộ y tế ban hành Quyết định hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh đái tháo đường nhằm chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường type cho đối tượng từ 45 tuổi trở lên yếu tố nguy béo phì, tăng huyết áp, có nhười huyết thống mắc bệnh đái tháo đường, tiền sử chẩn đoán tiền đái tháo đường, phụ nữ có tiền sử sinh nặng cân, người rối loạn mỡ máu [10] Việt Nam nước phát triển Việt Nam khơng xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao lại quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh Một nghiên cứu Bệnh viện Nội tiết Trung ương vào cuối tháng 10 -2008 cho thấy, tỷ lệ mắc đái tháo đường Việt Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001)lên 5% (năm 2008), có tới 65% người bệnh khơng biết mắc bệnh[23] Đái tháo đường gánh nặng phát triển kinh tế xã hội phát điều trị bệnh muộn để lại hậu nặng nề bệnh nhân Theo Hiệp hội bệnh đái tháo đường quốc tế, bệnh đái tháo đường týp ngày có xu hướng xuất người độ tuổi lao động lứa tuổi trẻ hơn; chi phí khổng lồ cho việc chăm sóc đái tháo đường gánh nặng cho nhiều nước phát triển tương lai tới Việc phát sớm quản lý bệnh đái tháo đường cộng đồng vô cần thiết Nhiều y văn chứng minh bệnh đái tháo đường hồn tồn phòng quản lý được, người mắc bệnh đái tháo đường quản lý, tư vấn truyền thông điều trị kịp thời thuốc, chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý giảm nguy mắc bệnh làm chậm xuất biến chứng bệnh gây nên [13] Tại Thái Nguyên, năm gần đây, với phát triển kinh tế, đời sống nhân dân cải thiện tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường sở khám chữa bệnh ngày gia tăng Biện pháp hữu hiệu để làm giảm tiến triển biến chứng bệnh, chi phí cho chữa bệnh tốn phải phát sớm điều trị người bệnh kịp thời Tuy nhiên, cơng tác phát sớm, chăm sóc điều trị bệnh đái tháo đường Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn Vì vậy,tối tiến hành chun đề “thực trạng bệnh đái tháo đường người 45-67 tuổi tỉnh Thái Nguyên biện pháp phòng chống 2020” với mục tiêu: - mô tả thực trạng bệnh đái tháo đường người 45- 67 tuổi tỉnh Thái Nguyên biện pháp phòng chống TỔNG QUAN Tổng quan bệnh đái tháo đường 1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường Theo WHO: “Đái tháo đường hội chứng có đặc tính biểu tăng đường máu hiệu việc thiếu/hoặc hồn tồn insulin có liên quan tới suy yếu tiết hoạt động insulin” [34] 1.2 Phân loại bệnh đái tháo đường Có nhiều cách phân loại phân loại WHO dựa theo týp bệnh sử dụng rộng rãi [5] - ĐTĐ týp 1: Là hậu trình hủy hoại tế bào beta đảo tụy Hậu cần phải sử dụng insulin ngoại lai để trì chuyển hóa, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton gây mê tử vong Đái tháo đường týp bệnh tự miễn Hệ thống miễn dịch thể sinh kháng thể chống lại phá hủy tế bào bêta tuyến tụy sản xuất insulin Sự thiếu hụt insulin dẫn đến tăng glucose máu thường dẫn đến biến chứng lâu dài ĐTĐ týp thường gặp Châu Phi Châu Á Tỷ lệ ĐTĐ týp khoảng 5-10%, phần lớn xảy trẻ em người trẻ tuổi ( < 35 tuổi) Những triệu chứng điển hình thường gặp ĐTĐ type là: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều( nhiều), mờ mắt, dị cảm sụt cân, trẻ em chậm phát triển dễ bị nhiễm trùng Đái tháo đường týp chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường giới Nguyên nhân tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên thiếu hụt insulin tuyệt đối cho thể (nồng độ insulin giảm thấp hoàn toàn) Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắn có mối liên quan chặt chẽ với phát triển đái tháo đường týp Đái tháo đường týp phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen thường phát trước 40 tuổi Nhiều bệnh nhân, đặc biệt trẻ em trẻ vị thành niên biểu nhiễm toan ceton triệu chứng bệnh Đa số trường hợp chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp thường người trạng gầy, nhiên người béo không loại trừ Người bệnh đái tháo đường týp có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn - ĐTĐ týp 2: nhiều ngun nhân gây lên Tình trạng kháng insulin thấy hầu hết đối tượng bị ĐTĐ týp 2, tăng đường máu xảy khả xuất insulin tế bào bêta tụy không đáp ứng nhu cầu chuyển hóa Béo phì, thừa cân, tuổi cao chế độ vận động tham gia cách có ý nghĩa vào tình trạng kháng insulin Sự thiếu hụt insulin điển hình xảy sau giai đoạn tăng insulin máu nhằm để bù trừ cho tình trạng kháng insulin Ngồi ra, yếu tố di truyền có vai trò đóng góp gây tình trạng kháng insulin Bệnh ĐTĐ týp chiếm khoảng 90-95% tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ [23], thường gặp lứa tuổi 40, gần xuất ngày nhiều lứa tuổi 30, chí lứa tuổi thiếu niên Bệnh nhân thường có triệu chứng thường phát triệu chứng biến chứng phát tình cờ xét nghiệm máu trước mổ Một số thử nghiệm cho thấy bệnh ĐTĐ týp ngăn ngừa chế độ ăn kiêng hoạt động thể chất, người có nguy cao (có khả chịu đựng nồng độ đường máu) điều trị thuốc [29], [30], [28], [32], [35] Đái tháo đường týp chiếm tỷ lệ khoảng 90% bệnh đái tháo đường giới, thường gặp người trưởng thành 40 tuổi[8] Nguy mắc bệnh tăng dần theo tuổi Tuy nhiên, có thay đổi nhanh chóng lối sống, thói quen ăn uống mà bệnh đái tháo đường týp lứa tuổi trẻ có xu hướng phát triển nhanh Đặc trưng đái tháo đường týp kháng insulin kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối Đái tháo đường týp thường chẩn đốn muộn giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm khơng có triệu chứng Khi có biểu lâm sàng thường kèm theo rối loạn khác chuyển hóa lipid, biểu bệnh lý tim mạch, thần kinh, thận, Nhiều biến chứng mức độ nặng Đặc điểm lớn sinh lý bệnh đái tháo đường týp có tương tác yếu tố gen yếu tố môi trường chế bệnh sinh Người mắc bệnh đái tháo đường týp điều trị cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để kiểm sốt glucose máu[13], nhiên q trình thực khơng tốt bệnh nhân phải điều trị cách dùng insulin - Đái tháo đường thai nghén Đái đường thai nghén thường gặp phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp có thai lần đầu Sự tiến triển đái tháo đường thai nghén sau đẻ theo khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường - Các thể đái tháo đường khác + Khiếm khuyết chức tế bào bê-ta + Khiếm khuyết gen hoạt động insulin + Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy, + Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường tuyến giáp, Thuốc hóa chất + Các thể gặp qua trung gian miễn dịch Bảng 1.1: Sự khác đái tháo đường týp týp Đặc điểm Khởi phát Biểu lâm sàng Kháng thể Điều trị 1.3 Đái tháo đường type Rầm rộ, đủ triệu chứng - Sút cân nhanh chóng Ăn nhiều - Uống nhiều Đái nhiều - ICA dương tính - AntiGAD dương tính Bắt buộc dùng insulin Đái tháo đường type Chậm, thường không rõ triệu chứng - Thể trạng béo - Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ týp - Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc bệnh cao ICA âm tính - Anti-GAD âm tính Thay đổi lối sống, dùng thuốc hạ đường máu đường uống insulin Các biến chứng bệnh đái tháo đường Biến chứng bệnh ĐTĐ thường chia theo thời gian xuất mức độ biến chứng [13] 1.3.1 Biến chứng cấp tính Bao gồm biến chứng nhiễm toan/hôn mê ceton, hạ đường máu, tăng áp lực thẩm thấu không nhiễm toan ceton, nhiễm khuẩn cấp (viêm phổi, lao kê…) 1.3.2 Biến chứng mạn tính - Biến chứng mạch máu lớn: + Bệnh động mạch vành: Dựa vào đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng để chẩn đốn xác định tính chất đau thắt ngực, điện tâm đồ hay chụp mạch vành Để phòng bệnh, hàng năm đánh giá yếu tố nguy tim mạch, điện tâm đồ nên kiểm tra định kỳ + Tai biến mạch máu não: ĐTĐ làm gia tăng tỷ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề trường hợp bị tai biến mạch máu não Nhồi máu não thường gặp so với xuất huyết não - Biến chứng mạch máu nhỏ: + Biến chứng mắt thường gặp bệnh VMĐTĐ, đục thể thủy tinh glôcôm Để điều trị bệnh VMĐTĐ có hiệu phải có kế hoạch quản lý giám sát tốt bệnh ĐTĐ bệnh VMĐTĐ Đây mục tiêu dự phòng hạn chế tiến triển xấu bệnh ĐTĐ nói chung bệnh VMĐTĐ nói riêng + Biến chứng thận đái tháo đường: Bệnh thận ĐTĐ nguyên nhân thường gặp gây suy thận giai đoạn cuối Để làm giảm bệnh lý thận ĐTĐ yếu tố quan trọng có tính định quản lý tốt nồng độ glucose máu trì tốt số đo huyết áp người bệnh Biến chứng thần kinh: Có biến chứng thần kinh tự động, bệnh thần kinh vận mạch biến chứng thần kinh ngoại vi 1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường 1.4.1 Chẩn đoán đái tháo đường Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo kiến nghị ADA (Hiệp hội đái tháo đường Mỹ) năm 1997 WHO công nhận năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, Bộ Y tế Quyết định áp dụng Việt Nam năm 2011 Bệnh đái tháo đường chẩn đoán xác định có ba tiêu chí sau[2], [8]: Tiêu chí 1: Glucose máu ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl), kèm theo triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân khơng có ngun nhân Tiêu chí 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126mg/dl), xét nghiệm lúc bệnh nhân nhịn đói 6-8 khơng ăn Tiêu chí 3: Glucose máu thời điểm sau làm nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) 1.4.2 Chẩn đoán tiền đái tháo đường Trước đây, người ta hay dùng thuật ngữ “Đái tháo đường tiềm tàng”, "Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng”, để trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu lâm sàng Những trường hợp phát tiến hành nghiệm pháp tăng gánh glucose đường uống đường tĩnh mạch Nhiều để tăng độ nhạy phương pháp người ta sử dụng corticoid Ngày nay, người ta đưa hai khái niệm để hình thái rối loạn chuyển hóa carbohydrate thể - Rối loạn dung nạp glucose:Nếu mức glucose huyết tương thời điểm sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,1 mmol/l (126mg/dl) - Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói:Nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl) lượng glucose huyết tương thời điểm sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống 7,8mmol/l (140mg/dl) [2],[8] 1.5 Những yếu tố nguy mắc bệnh đái tháo đường Bệnh đái tháo đường có liên quan chặt chẽ với với yếu tố như: Di truyền, tuổi tác, thời kỳ mang thai, tăng huyết áp, béo phì, thuốc, độc chất, Stress, lối sống, đặc biệt chế độ ăn uống, vận động[2] Tuổi cao tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường lớn, đặc biệt độ tuổi 50 trở lên, lứa tuổi 10 70 nguy mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp 3-4 lần so với tỷ lệ chung người lớn; Đối với người có bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh đái tháo đường khả mắc bệnh người cao gấp 4-6 lần so với người dòng họ khơng mắc bệnh đái tháo đường, dòng họ mà bên nội, ngoại, bố, mẹ, có người mắc bệnh đái tháo đường khả mắc bệnh đái tháo đường người gia đình 40% Những nghiên cứu Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường thành thị cao nông thôn 1,68 lần [4], nguyên nhân ăn uống không hợp lý, số lượng ăn vào nhiều so với số lượng cần thiết thể dẫn đến dư thừa lượng, kết hợp với lối sống tĩnh hoạt động nên thúc đẩy nhanh trình tiến triển dẫn đến béo phì, điều làm tăng nguy mắc bệnh đái tháo đường Trong thời kỳ mang thai số nội tiết tố tăng tiết, chất có tác dụng đề kháng với insulin nên dễ gây tăng đường huyết Nhiều nghiên cứu cho thấy người mẹ có tiền sử sinh nặng 4kg yếu tố nguy mắc bệnh đái tháo đường cho mẹ Những trẻ cân nặng lúc sinh 4kg thường mắc bệnh béo phì lúc nhỏ, giảm dung nạp glucose đái tháo đường trưởng thành Đối với người có tiền sử rối loạn glucose lúc đói giảm dung nạp glucose có khả tiến triển thành bệnh đái tháo đường cao, người cần phát sớm phải can thiệp sớm chế độ dinh dưỡng luyện tập để phòng nguy tiến triển bệnh[6],[4],[10] Đặc điểm dịch tễ học 2.1 Trên giới Nhiều điều tra tổ chức Y tế giới cho thấy tốc độ phát triển bệnh đái tháo đường nhanh, năm 1985 có 30 triệu người mắc bệnh, năm 1995 số người mắc bệnh 135 triệu, đến khoảng 180 triệu người dự kiến đến năm 2025 300 triệu người [2], [4] Ngoài yếu tố khách quan di truyền, sắc tộc, môi trường địa lý, lối sống thiếu lành mạnh, ăn uống khơng điều độ, sử dụng thực phẩm ăn nhanh, áp lực cơng việc gây tình trạng căng thẳng (stress) kéo dài yếu tố nguy mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác châu lục vùng lãnh thổ Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường 3,5%; Malaixia, 11 tỷ lệ đái tháo đường 3,01% [20]; Campuchia (2005) lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường Siemreap 5% Kampomg Cham 11%.Năm 2003, tồn giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán tăng gấp đơi vào năm 2030 Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường [27] Trong năm gần đây, tỷ lệ đái tháo đường gia tăng mạnh mẽ toàn cầu, WHO lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng toàn giới Năm 1992, Pháp tác giả Marie Laure Auciaux cộng ước tính có khoảng triệu người đái tháo đường týp Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh đái tháo đường tăng 14% hai năm từ 18,2 triệu người (2003) lên 20,8 triệu người (2005) [5] Theo thông báo Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 2006 ước tính khoảng 246 triệu người mắc bệnh, bệnh đái tháo đường týp chiếm khoảng 85 - 95 % tổng số bệnh nhân đái tháo đường nước phát triển chí cao nước phát triển [19] Tỷ lệ bệnh đái tháo đường thay đổi theo nước có cơng nghiệp phát triển hay phát triển thay đổi theo vùng địa lý khác Trong đó, nơi có tỷ lệ đái tháo đường cao khu vực Bắc Mỹ (7,8%), khu vực Địa Trung Hải khu vực Trung Đông (7,7%), châu Âu (4,9%) châu Phi (1,2%) [3] Tỷ lệ đái tháo đường châu Á gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt khu vực Đông Nam Á (5,3%) [3],[30] Nguyên nhân gia tăng bệnh nhanh chóng mức độ thị hóa nhanh, di dân từ khu vực nơng thơn thành thị nhiều, thay đổi nhanh chóng lối sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, tăng trưởng kinh tế nhanh chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ 2.2 Tại Việt Nam Nước ta xếp vào hàng nước có tốc độ bệnh đái tháo đường phát triển nhanh Theo nghiên cứu điều tra quốc gia năm 2002-2003 tỷ lệ mắc đái tháo đường toàn quốc 2,7% Một số nghiên cứu tỉnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh khác nhau, nghiên cứu Vũ Thị Mùi Nguyễn Quang Chùy Yên Bái 2,68%, nghiên cứu Tạ Văn Bình Hồng Kim Ước Cao 12 Bằng 6,8%, nghiên cứu Vũ Hữu Chiến cộng Thái Bình 8,4%,nghiên cứu Trần Hữu Dàng Huỳnh Văn Đôm thành phố Quy Nhơn 8,6% Bệnh đái tháo đường týp vấn nạn xã hội hệ lụy Bệnh nguy hiểm, đe dọa đến tình trạng sức khỏe, tính mạng người gây nhiều biến chứng nghiêm trọng[4] Ở Việt Nam, theo Ngô Thanh Nguyên điều tra đối tượng từ 30 tuổi trở lên thành phố Biên Hòa năm 2011, tỷ lệ mắc đái tháo đường người 30 tuổi trở lên 8,1%, đó, số chẩn đốn 69,1% [24] Theo Trần Minh Long, năm 2010, nghiên cứu Nghệ An, tỷ lệ đái tháo đường týp người từ 30 – 69 tuổi 9,37% tỷ lệ tiền đái tháo đường 17,97% Theo Huỳnh Nhân Hải, năm 2012, tỷ lệ đái tháo đường typ thành phố Vĩnh Long 7,4%, tỷ lệ đái tháo đường biết 5,9%, tỷ lệ đái tháo đường khơng chẩn đốn (mới phát hiện) 1,5% Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói cao 19,4% [17]; Tỉnh Trà Vinh năm 2012 tỷ lệ bệnh đái tháo đường người 45 tuổi 9,5% tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường 19,3% [35] Năm 2002, theo điều tra phạm vi toàn quốc lứa tuổi từ 30 - 64 Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ mắc đái tháo đường chung cho nước 2,7%, thành phố 4,4%, vùng đồng ven biển 2,2% miền núi 2,1% [5] Một nghiên cứu tiến hành 2394 đối tượng từ 30 - 64 tuổi sinh sống thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường 4,6% - 4,9% [3] Đa số bệnh nhân đái tháo đường khơng chẩn đốn điều trị Theo nghiên cứu Đặng Thị Ngọc - Đỗ Trung Quân bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ đái tháo đường týp chiếm 81,5%; tỷ lệ đái tháo đường týp chiếm 18,5%; tỷ lệ nữ chiếm 61,2%; tỷ lệ nam chiếm 38,8% [trích từ 16] Nghiên cứu Lê Minh Sứ Thanh Hóa; Vũ Huy Chiến Thái Bình, Hồ Văn Hiệu Nghệ An cho tỷ lệ mắc đái tháo đường 4%; 4,3% 3% [12],[18], [21] 13 Năm 2004, Tạ Văn Bình cộng tiến hành nghiên cứu bệnh đái tháo đường Cao Bằng thấy tỷ lệ mắc bệnh qua sàng lọc 6,8% [3] Cũng năm Trần Thị Mai Hà nghiên cứu Yên Bái, Hoàng Kim Ước nghiên cứu Phú Thọ, Sơn La kết luận đái tháo đường bệnh gặp chủ yếu người có thu nhập cao, có đời sống vật chất địa vị xã hội [2], [16] Đó thách thức lớn ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội sức khoẻ cộng đồng Nghiên cứu Lê Cảnh Chiến Tuyên Quang; Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nữ cao nam, nhóm hoạt động thể lực cao nhóm hoạt động thể lực nhiều [11], [15] Biện pháp phòng chống Hầu hết yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường thuộc hành vi, phòng ngừa biết thay đổi hành vi, từ bỏ hành vi có hại dẫn đến nguy bị bệnh đái tháo đường, thực hành vi có lợi ngăn ngừa mắc giảm thiểu biến chứng đái tháo đường Vì bệnh diễn tiến mãn tính nên cần bình tĩnh để có biện pháp phòng ngừa khoa học, hiệu quả, không chủ quan khơng q hoang mang - cần phòng tránh tình trạng thừa cân, béo phì: theo dõi dựa vào số BMI (chỉ số khối thể) Cách tính: BMI = cân nặng/bình phương chiều cao (trong cân nặng tính kg, chiều cao tính mét) Chỉ số nên giữ khoảng 18,5-24,9 Thực chế độ ăn hợp lý, luyện tập thể dục thường xuyên để tránh tình trạng béo phì nâng cao sức khỏe cho bạn - cần gia tăng hoạt động thể lực thường xuyên, tránh lối sống tĩnh tại, cụ thể: không nên ngồi, nằm xem tivi nhiều liền; tham gia chơi thể thao xem người khác chơi; cố gắng hạn chế sử dụng phương tiện đại thấy không cần thiết (đi xe đạp thay cho xe máy, không sử dụng thang máy thấy không cần thiết…); tập thể dục đặn 30-45 phút ngày Nếu khơng có đủ thời gian cố gắng lần/tuần, lần 45-60 phút… - cần xây dựng thói quen ăn uống tốt, dinh dưỡng hợp lý cho thân gia đình, cụ thể: ln trì bữa ăn gia đình có khơng khí vui vẻ, ấm cúng; nên tắt tivi ăn; tránh bỏ bữa, hạn chế ăn q vặt ngồi bữa chính; giảm lượng thức ăn có nhiều chất béo đường; ăn nhiều rau, hoa khác nhau; ăn chừng mực, không ăn bữa q no hay q đói, khơng ăn thứ nhiều; ăn thức ăn nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để bị thành phần dinh dưỡng có 14 thức ăn; tránh dùng nhiều mỡ chế biến thức ăn, nên chọn luộc thay cho chiên; hạn chế đồ uống có đường, hạn chế bia rượu; không nên ăn nhiều vào bữa tối…cần uống đủ lượng nước ngày, lít/ ngày - kiểm sốt căng thẳng đầu óc: đầu óc căng thẳng, stress nguyên nhân dẫn đến bệnh đái tháo đường Vì bạn phải ln giữ cho tinh thần dược thoải mái, vui vẻ, hay có ther tìm cách học để kiểm sốt tinh thần - ngủ đủ giấc: ngày nên ngủ đủ tiếng để thể ln khỏe mạnh phòng tránh mắc bệnh đái tháo đường KẾT LUẬN ĐTĐ bệnh mạn tính khơng lây nhiễm gặp nhiều giới kỷ 21, đặc biệt ĐTĐ type chiếm 85- 95% tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ Bệnh gặp tầng lớp xã hội Theo Báo cáo toàn cầu WHO đầu tiên, số lượng người phải sống chung với bệnh tiểu đường gần tăng gấp lần kể từ năm 1980 Sự gia tăng mạnh mẽ phần lớn thừa cân béo phì Bệnh ĐTĐ bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng gây nhiều biến chứng, nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư thứ năm nước phát triển Nước ta xếp vào hàng nước tốc độ bệnh nhân ĐTĐ phát triển nhanh Nguyên nhân gia tăng bệnh nhanh chóng mức độ đo thị hóa nhanh, di dân từ khu vực nông thôn thành thị nhiều, thay đổi nhanh chóng sang lối sống cơng nghiệp, giảm hoạt động chân tay, tăng trưởng kinh tế nhanh, chế độ ăn không cân đối nhiều mỡ Bệnh ĐTĐ vấn đề nan giải, gánh nặng phát triển kinh tế- xã hội, phổ biến bệnh hậu nặng nề bệnh gây phát điều trị muộn Vì để giảm tỷ lệ mắc bệnh nên thay đổi lối sống, có hành vi có lợi cho sức khỏe :hoạt động thể lực thường xuyên chế độ sinh hoạt, ăn uống điều độ, hợp lý để phòng chống bệnh đái tháo đường 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt Tạ Văn Bình (2003), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, yếu tố nguy vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường khu vực nội thành thành phố lớn, Nhà xuất Y học, Hà Nội Tạ Văn Bình (2006), Bệnh Đái tháo đương-Tăng glucose máu, Nhà xuất Y học, Hà Nội Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh Đái tháo đường Việt Nam, phương pháp điều trị biện pháp dự phòng, Nhà xuất Y học, Hà Nội Tạ Văn Bình (2007), Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà xuất Y học, Hà Nội Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý, tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, Nhà xuất Y học Tạ Văn Bình cộng (2007), "Kết điều tra đái tháo đường rối loạn dung nạp đường huyết đối tượng có nguy cao Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá Nam Định", Hội nghị khoa học tồn quốc chun ngành nội tiết chuyển hố lần thứ 3, tr 738-749 Tạ Văn Bình, Hồng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Mai Tuấn Hưng cộng (2007), "Kết điều tra đái tháo đường rối loạn đường huyết đối tượng có nguy Cao Bằng", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hoá lần thứ 3, tr 825-837 Tạ Văn Bình (2009), Khuyến cáo bệnh Đái tháo đường Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam, Nhà xuất Y học, Hà Nội Võ Thị Bổn, Trương Quang Đạt & Phạm Đức Phúc (2014), Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh đái tháo đường Trang web http://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/yhonline/article/view/299, ngày truy cập 23/8/2016 16 10 Bộ Y tế (2011), Quyết định việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh Đái tháo đường týp 2, 3280/QĐ-BYT 11 Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyểnvàcộngsự(2007),“Kết điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường thị xã Tuyên Quang”, Hội nghị khoa học tồn quốc chun ngành nội tiết chuyển hố lần thứ 3, tr 317-319 12 Vũ Huy Chiến cộng (2007), “Tìm hiểu mối liên quan yếu tố nguy với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp số vùng dân cư tỉnh Thái Bình”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hoá lần thứ 3, tr 672-676 13.Trần Hữu Dàng (2006), “ Leptin chất tiết từ mô mỡ nguồn gốc bệnh tật béo phì”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr 338 – 345 14 Nguyễn Thị Bích Đào (2009), Phân loại Đái tháo đường tuýp II Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam, Nhà xuất Y học, Hà Nội 15 Châu Minh Đức, Phạm Thị Mai (2006), “Rối loạn chuyển hoá Lipid Lipoprotein máu bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, (2), tr 78-81 16 Trần Thị Mai Hà (2004), Tìm hiểu số yếu tố nguy bệnh đái tháo đường người từ 30 tuổi trở lên thành phố Yên Bái, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội 17 Huỳnh Nhân Hải, Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2012) “Tỷ lệ đái tháo đường typ khơng chẩn đốn thành phố Vĩnh Long” Tạp chí Nội tiết đái tháo đường Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI Huế, 2012 Q 18 Hồ Văn Hiệu, Nguyễn Văn Hoàn cộng (2007), "Điều tra tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp yếu tố nguy Nghệ An", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hoá lần thứ 3, tr 605-616 19 Phạm Thị Hồng Hoa (2007), "Đái tháo đường đại dịch cần quản lý kiểm sốt chặt chẽ", Hội nghị khoa học tồn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hoá lần thứ 3, tr 393-399 17 20 Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo đường”, Nội tiết học đại cương, NXB Y học, tr 373 21 Lê Minh Sứ (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường Thanh Hoá", Hội nghị khoa học tồn quốc chun ngành nội tiết chuyển hố lần thứ 3, tr 856-864 22 Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), Nội tiết đại cương, Nhà xuất Y học 23 Nguyễn Kim Lương(2009) “ nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị bệnh viên đa khoa tỉnh Bắc Kạn”, luận văn thạc sĩ y học, tr 24.Ngô Thanh Nguyên, Phan Huy Anh Vũ (2012), “Nghiên cứu tình hình đái tháo đường đối tượng từ 30 tuổi trở lên thành phố Biên Hòanăm2011” Tạpchí Nội tiết đái tháo đường Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI.Huế, 2012 Q Số 6,tr.195-199 25 Cao Mỹ Phượng (2012) “Nghiên cứu kết can thiệp cộng đồng phòng chống tiền đái tháo đường – đái tháo đường týp huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh”, Luận án tiến sĩ học, Đại học Huế 26 Thái Hồng Quang (1989), Góp phần nghiên cứu biến chứng mạn tính bệnh đái tháo đường, Luận án PTS khoa học Y dược 27 Hoàng Trung Vinh (2006), “Kháng insulin chức tiết tế bào bêta bệnh nhân đái tháo đường týp tuổi 60”, Tạp chí y học thực hành, số 616 –617, tr 252 Tài liệu tiếng anh 28 Chiasson J L., Josse R G., Gomis R., et al (2002), Acarbose for prevention of type diabetes mellitus: the STOP-NIDDM randomised trial, Lancet, 359(9323), 2072-7 29 Diabetes Prevention Program Research Group (2002), Reduction in the incidence of type diabetes with lifestyle intervention or metformin, The New England journal of medicine, 346(6), 393-403 18 30.Forter Daniel W (1991), "Diabetes mellitus", Harrison's principles of internal medicin International edition, Vol 2, pp 1739-1759 31 Tuomilehto J., Lindstrom J., Eriksson J G., et al (2001), Prevention of type diabetes mellitus by changes in lifestyle among subjects with impaired glucose tolerance, N Engl J Med, 344(18), 1343-50 32 Torgerson J S., Hauptman J., Boldrin M N., et al (2004), XENical in the prevention of diabetes in obese subjects (XENDOS) study: a randomized study of orlistat as an adjunct to lifestyle changes for the prevention of type diabetes in obese patients, Diabetes Care, 27(1), 155-61 33 Van Hecke M V., Dekker J M., Stehouwer C D., et al (2005), Diabetic retinopathy is associated with mortality and cardiovascular disease incidence: the EURODIAB prospective complications study, Diabetes Care, 28(6), 1383-9 34 World Health Organization (2017), Diabetes, accessed 21/9/2017, from http://www.who.int/diabetes/en/ 35 Xiang A H., Peters R K., Kjos S L., et al (2006), Effect of pioglitazone on pancreatic beta-cell function and diabetes risk in Hispanic women with prior gestational diabetes, Diabetes, 55(2), 517- 22 19 ... trạng bệnh đái tháo đường người 45-6 7 tuổi tỉnh Thái Nguyên biện pháp phòng chống 2020 với mục tiêu: - mơ tả thực trạng bệnh đái tháo đường người 45- 67 tuổi tỉnh Thái Nguyên biện pháp phòng chống. .. mắc bệnh đái tháo đường khả mắc bệnh người cao gấp 4-6 lần so với người dòng họ khơng mắc bệnh đái tháo đường, dòng họ mà bên nội, ngoại, bố, mẹ, có người mắc bệnh đái tháo đường khả mắc bệnh đái. .. QUAN………………………………………………………………….….5 Tổng quan bệnh đái tháo đường ……………………… 1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường …………………………………… 1.2 Phân loại bệnh đái tháo đường …………………………………… 1.3 Các biến chứng bệnh đái tháo đường …………………………….7

Ngày đăng: 17/04/2020, 23:30

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w