1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MÔN KHOA HỌC TỔ CHỨC ĐẠI HỌC XÂY DỰNG ĐẢNG

27 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Môn Khoa Học Tổ Chức Đại Học Xây Dựng Đảng
Trường học Đại Học Xây Dựng Đảng
Chuyên ngành Khoa Học Tổ Chức
Thể loại Câu Hỏi Ôn Tập
Định dạng
Số trang 27
Dung lượng 219,5 KB
File đính kèm câu hỏi môn khoa học tổ chức.rar (49 KB)

Nội dung

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KHOA HỌC TỔ CHỨC STT CÂU HỎI 1 Hãy trình bày quá trình phát triển khoa học tổ chức đến nay và quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về khoa học tổ chức. 2 Trình bày bản chất, nội dung, yêu cầu của quy luật mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức. 3 Trình bày bản chất, nội dung, yêu cầu của quy luật về tính ổn định và bền vững tương đối của tổ chức. 4 Trình bày các yếu tố cấu thành tổ chức và tiêu chí đánh giá cơ cấu tổ chức. 5 Trình bày tóm tắt một số lý thuyết về con người và sử dụng con người trong tổ chức. 6 Trình bày tóm tắt những nguyên tắc sử dụng con người trong tổ chức. 7 Trình bày những đặc trưng chủ yếu của văn hóa tổ chức. 8 Trình bày đặc trưng của thiết kế tổ chức. Liên hệ thực tế ở địa phương, đơn vị. 9 Trình bày quy trình các bước thiết kế tổ chức. Liên hệ thực tế ở địa phương, đơn vị. 10 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Trang 1

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KHOA HỌC TỔ CHỨC -

1 Hãy trình bày quá trình phát triển khoa học tổ chức đến nay và quan điểm củachủ nghĩa Mác- Lênin về khoa học tổ chức

2 Trình bày bản chất, nội dung, yêu cầu của quy luật mục tiêu rõ ràng và tínhhiệu quả của tổ chức.

3 Trình bày bản chất, nội dung, yêu cầu của quy luật về tính ổn định và bềnvững tương đối của tổ chức

4 Trình bày các yếu tố cấu thành tổ chức và tiêu chí đánh giá cơ cấu tổ chức

5 Trình bày tóm tắt một số lý thuyết về con người và sử dụng con người trongtổ chức.

6 Trình bày tóm tắt những nguyên tắc sử dụng con người trong tổ chức

7 Trình bày những đặc trưng chủ yếu của văn hóa tổ chức

8 Trình bày đặc trưng của thiết kế tổ chức Liên hệ thực tế ở địa phương, đơnvị

9 Trình bày quy trình các bước thiết kế tổ chức Liên hệ thực tế ở địa phương,đơn vị

10 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức và nhữnggiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức

Trang 2

Câu 1 Hãy trình bày quá trình phát triển khoa học tổ chức đến nay

và quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về khoa học tổ chức

-* Trình bày quá trình phát triển khoa học tổ chức đến nay:

Khoa học tổ chức là một ngành khoa học nghiên cứu quy luật, nguyên

tắc, cấu trúc của tổ chức và các điều kiện cần cho tổ chức hoạt động có hiệu quảnhất Khoa học tổ chức ra đời từ thế kỷ XVIII, được phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ

XX, đặc biệt sau chiến tranh thế giới lần 2

Đến nay, các lý thuyết tổ chức đã phát triển qua 5 giai đoạn tương ứngvới 5 lý thuyết tổ chức

1 Thời kỳ tiền kinh điển - các nhà khai sáng: Trong thời kỳ thế kỷ

XIX, có hai nhà tư tưởng lớn đã bắt đầu giải quyết các thách thức mới được đặt

ra là Robert Owen và Charless Babbage Hai ông cùng tập trung giải quyếtnhững vấn đề đặt ra lúc đó với hoạt động tổ chức và quản lý đối với năng suấtcủa các xí nghiệp công nghiệp

2 Lý thuyết tổ chức cổ điển: Thịnh hành vào khoảng những năm 10

đến 30 của thế kỷ XX Lý thuyết này tập trung phân tích cơ cấu của tổ chức vàcác nguyên tắc chung của quản lý tổ chức Nội dung nghiên cứu chủ yếu đè cậpđến các mục tiêu, sự phân công, sự nhịp nhàng, hệ thống quyền lực, trách nhiệm,hiệu suất tổ chức, mức độ phân cấp quản lý tập quyền và phân quyền của tổchức

3 Lý thuyết tổ chức khoa học hành vi: Sau thập niên 30 của thế kỷ

XX ra đời luận thuyết tổ chức lấy quan hệ giữa người làm trọng điểm nghiêncứu Về sau, luận thuyết đó từng bước phát triển thành lý thuyết tổ chức khoahọc hành vi Lý thuyết này đi ngược lại với phương pháp nghiên cứu tổ chứctrong trạng thái tĩnh của lý thuyết tổ chức truyền thống, nó tập trung nghiên cứuhoạt động của con người và tổ chức, khích lệ nghệ thuật lãnh đạo giữa người và

tổ chức

4 Lý thuyết tổ chức quản lý hệ thống: Lý thuyết tổ chức quản lý hệ

thống là một loại lý luận dùng quan điểm hệ thống để phân tích tổ chức Coi tổchức là một hệ thống xem xét sự sống còn và phát triển của tổ chức trong tácđộng qua lại của hệ thống và hoàn cảnh Mục đích là thông qua nghiên cứu đểtìm phương pháp cân đối trong tác động qua lại của tổ chức Nhà hành chínhngười Mỹ C.Ba-nác là người đầu tiên đã dùng quan điểm hệ thống khép kín đểxem xét về tổ chức

T.Pác-xơn, Ph.E-kát, Gi.Lô-sen-sơ-vích thì lại coi tổ chức là một hệthống mở, tức là ngoài việc duy trì sự cân đối của bản thân ra, hệ thống tổ chứcphải duy trì sự cân đối với hoàn cảnh (môi trường)

5 Lý thuyết tổ chức hiện đại: Gồm những lý thuyết tổ chức ra đời từ

khoảng giữa thế kỷ XIX và bùng nổ từ đầu thế kỷ XX trong trào lưu phát triển

Trang 3

Sự nghiên cứu chú trọng về sự việc đi tới nghiên cứu chú trọng về người,tiến tới chú trọng cả người, cả sự việc Về phương pháp luận thì từ nghiêncứu quy phạm chuyển sang nghiên cứu thực chứng.

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về khoa học tổ chức:

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin tổ chức là sản phẩm của conngười, là công cụ, điều kiện để con người thực hiện mục đích của mình trong cảitạo tự nhiên và xã hội Không có tổ chức, con người chỉ là những cá nhân đơn

lể, không có đủ sức mạnh để tồn tại và phát triển trong đấu tranh chống chọi vớithiên nhiên và xã hội

Kế thừa và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, qua kinhnghiệm thực tiễn, V.I.Lênin khẳng định “Trong cuộc đấu tranh giành chínhquyền, giai cấp vô sản không có vũ khí nào khác ngoài tổ chức” Người khẳngđịnh: “Một tổ cức cách mạng vững mạnh là tuyệt đối cần thiết chính là để phongtrào được vững vàng và ngăn ngừa phong trào khỏi tiến hành những cuộc tấncông khinh suất”, và tuyên bố “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những ngườicách mạng và chúng tôi sẽ đảo ngược nước Nga lên!”

Khi đã giành được chính quyền, V.I.Lênin cho rằng: “Lĩnh vực trọngyếu nhất và khó khăn của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức.Người tha thiết mong muốn có những tác phẩm có giá trị về tổ chức và quản lý.Người chủ trương: “Mở ngay một cuộc thi soạn hai cuốn sách giáo khoa, hoặcnhiều hơn nữa, viết về tổ chức công tác nói chung và đặc biệt là về công tácquản lý”

Đóng góp đầu tiên cho lý luận về tổ chức, phải kể đến nhà nghiên cứuP.M.Kécgientxép với tác phẩm “Những nguyên lý của công tác tổ chức” đượcxuất bản năm 1922 Ngoài P.M.Kécgientxép, các nhà xã hội học tổ chức khácnhư V.G.Afanaxép với tác phẩm “Con người trong quản lý xã hội”; V.N.Sêpenvới tác phẩm “Tâm lý học trong quản lý sản xuất”; E.X.Cudơmin, J.P.Vôncốpvới “Người lãnh đạo và tập thể”; G.Kh.Pôpốp với “Tổ chức các quá trình quảnlý”; P.Genor với “Tâm lý học quản lý” đã góp phần hoàn thiện và phát triểnkhoa học tổ chức và ứng dụng nó vào thực tiễn đời sống

Trang 4

-Câu 2 Trình bày bản chất, nội dung, yêu cầu của quy luật mục tiêu rõ ràng

và tính hiệu quả của tổ chức

-* Bản chất của quy luật:

Trong quá trình hoạt động, từng con người hay từng tập thể lớn, nhỏ đềuxác định cho mình một mục tiêu tiến tới Từ mục tiêu ấy, định hình tổ chức phùhợp để thực hiện cso hiệu quả nhất mục tiêu đó Vì vậy, tổ chức là công cụ thựchiện mục tiêu Mục tiêu càng rõ ràng thì thiết kế tổ chức càng thuận lợi và việcvận hành tổ chức đạt đến mục tiêu sẽ thuận buồm xuôi gió và đạt hiệu quả caonhất Quy luật này được xem là quan trọng nhất Tuy nhiên, việc xác định mụctiêu lại chính là vấn đề nan giải nhất của bất kỳ tổ chức nào Mục tiêu của tổchức là cái đích phải đạt tới của tổ chức, mục tiêu quy định quy mô và cấu trúccủa tổ chức

Xác định mục tiêu là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi người lãnhđạo hệ thống tổ chức phải tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm lịch sử và dự báochính xác tương lai thì mới có thể xác định mục tiêu được đúng đắn

Khi xác định mục tiêu, người ta rất chú ý tới tính khả thi của việc xácđịnh đó Những công trình nghiên cứu của David Mececlelland đã phát hiệnrằng những cá nhân có thành tích cao thường đặt ra những mục tiêu vừa mứckhó nhưng có thể nắm bắt và điều khiển được

Khi đã xác định được mục tiêu, phải hình thành tổ chức để thực hiệnmục tiêu Quy luật này của tổ chức đòi hỏi tổ chức được thiết kế thành côngnhưng khi vận hành thực hiện mục tiêu đòi hỏi có hiệu quả Để xác định đượctính hiệu quả của tổ chức phải xác định được ba yếu tố: yếu tố đầu vào, yếu tốquản lý vận hành và yếu tố kết quả của tổ chức; sự chênh lệch giữa yếu tố kếtquả và yếu tố đầu vào là hiệu quả của tổ chức, hiệu quả đó được đảm bảo bằngyếu tố quản lý, vận hành của người lãnh đạo tổ chức

* Nội dung của quy luật:

Trong quá trình hoạt động, bất kỳ một tập thể hay cá nhân nào cũng đềuxác định mục tiêu cần đạt tới, có mục tiêu đúng mới định hình tổ chức phù hợp

để thực hiện có hiệu quả nhất

Mục tiêu của tổ chức là đích phải đạt tới của tổ chức, nó định hướng vàchi phối sự vận động của toàn bộ tổ chức Mục tiêu còn là cơ sở để đánh giá tổchức, là cơ sở để tạo sự cạnh tranh giữa các bộ phận hợp thành tổ chức và chủđộng trong hoạt động của mình

Mục tiêu rõ ràng thì việc thiết kế tổ chức và việc vận hành tổ chức ngàythuận lợi và sẽ đạt được hiệu quả cao Mục tiêu của tổ chức là đích phải đạt tớicủa tổ chức, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ tổ chức Mục

Trang 5

Mọi tổ chức đều có mục tiêu, vì mục tiêu mà tổ chức mới hình thành,việc hình thành tổ chức xét đến cùng là vì mục tiêu và hướng đến mục tiêu Tuynhiên, việc đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức mới chỉ là sự thành công bướcđầu, tổ chức có tồn tại được hay không còn phụ thuộc vào tính hiệu quả của quátrình hoạt động Khi tổ chức đạt được mục tiêu đề ra nhưng lại sử dụng quánhiều nguồn lực mà tổ chức đó phải trả với giá quá đắt thì không được gọi làhiệu quả Vậy nên, hiệu quả của tổ chức cần được xem xét giữa các chi phí đầuvào và các sản phẩm đầu ra; không nên chỉ quan tâm đến việc đạt được mục tiêubằng mọi cách;

Mục tiêu khác nhau thì có tổ chức khác nhau Khi xác định mục tiêu của

tổ chức cần xác định rõ mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể Mục tiêu chiếnlược được xem là đường lối phát triển chung trong một thời gian dài, còn mụctiêu cụ thể là mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn

- Hiệu quả của tổ chức bắt đầu từ việc xác định mục tiêu chiến lược vàmục tiêu cụ thể, cũng như mục tiêu của hệ thống và mục tiêu của các tổ chứchợp thành

* Yêu cầu của quy luật:

- Nguyên tắc xác định mục tiêu của tổ chức:

Xác định mục tiêu là công việc khó khăn, phức tạp, yêu cầu người lãnhđạo tổ chức phải quán triệt một số vấn đề có tính nguyên tắc sau đây:

+ Tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm lịch sử và dự báo chính xác tươnglai để có thể xác định mục tiêu được đúng đắn;

+ Phải hiểu sâu sắc mục tiêu của hệ thống để xác định mục tiêu của tổchức mình cho phù hợp với mục tiêu của hệ thống;

+ Số lượng mục tiêu càng ít thì càng tốt (Tổ chức có nhiều mục tiêuthường đạt hiệu quả kém Tổ chức cơ sở chỉ nên có không quá 3 mục tiêu Khixác định mục tiêu, nên xác định cây mục tiêu và phải lựa chọn được mục tiêu ưutiên)

- Những lưu ý khi xác định mục tiêu của tổ chức:

+ Không đặt mục tiêu cao hơn khả năng của tổ chức (và cá nhân): Khixác định mục tiêu phải rất chú ý tính khả thi của mục tiêu Những nghiên cứu về

tổ chức đã phát hiện ra rằng những tổ chức và cá nhân có thành tích cao thường

do đặt ra những mục tiêu vừa mức khó khăn nhưng có thể nắm bắt và điều khiệnđược

+ Không nhằm lẫn mục tiêu và phương tiện, xem phương tiện là mụctiêu: Để thực hiện được quy luật này, đòi hỏi phái có sự thống nhất cao tư tưởngvới tổ chức Có tư tưởng cách mạng phải có đường lối cách mạng Muốn cáchmạng thành công phải có đường lối cách mạng đúng và xây dựng được tổ chứccách mạng phù hợp

Mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức là quy luật khách quan quy

Trang 6

được mục tiêu phải hình thành tổ chức để thực hiện mục tiêu đã định Tổ chứchoạt động để đạt được mục tiêu nghĩa là đã thành công, hiệu quả cao.

Để xác định hiệu quả của tổ chức cần phải căn cứ vào ba yếu tố: yếu tốđầu vào, yếu tố quản lý vận hành và yếu tố kết quả của tổ chức

Sự chênh lệch giữa kết quả của đầu ra và nguồn lực ở đầu vào là hiệuquả của tổ chức và hiệu quả này thể hiện trạng thái của tổ chức

Mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức là quy luật khách quankhống chế cấu trúc và phương thức hoạt động của tổ chức

Nói tóm lại, mục tiêu tốt là mục tiêu phải thật cụ thể, theo dõi được,thích hợp và có thể thực hiện được trong mọi hoàn cảnh của tổ chức./

Trang 7

-Câu 3 Trình bày bản chất, nội dung, yêu cầu của quy luật về tính ổn định

và bền vững tương đối của tổ chức

-* Bản chất của quy luật

Tổ chức nào cũng có quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong, tuy nhiên,

tổ chức khi đã ra đời thường hướng tới sự ổn định và phát triển bền vững Tính

ổn định và phát triển là yêu cầu tất yếu để tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụcủa nó Một tổ chức mà không ổn định và phát triển thì không tồn tại và hoạtđộng có hiệu quả Mặc khác, sau khi tổ chức đã hình thành và hoạt động ổn địnhthì luôn xuất hiện tính ỳ, xu hướng bảo thủ, bền vững, không dễ thay đổi

* Nội dung của quy luật

Thứ nhất - biến đổi theo không gian và theo môi trường văn hóa: Sự

phán xét, đánh giá của dư luận xã hội về bất kì sự kiện, hiện tượng, hay quá trình

xã hội nào cũng phụ thuộc vào hệ thống các giá trị Với cùng sự việc, sự kiệnxyar ra, dư luận xã hội của các cộng đồng người khác nhau lại thể hiện sự phánxét, đánh giá khác nhau

Thứ hai – biến đổi theo thời gian: Cùng với sự phát triển của xã hội,

nhiều giá trị văn hóa, chuẩn mực xã hội, phong tục tập quán có thể bị biến đổi,ngay trong cùng nền văn hóa – xã hội, dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận,đánh giá của dư luận xã hội Phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể, dư luận xã hội cònbiến đổi theo đối tượng của các phán xét, đánh giá khi công chúng phát hiệnthêm các mối liên quan giữa đối tượng ban đầu với các sự kiện, hiện tượng, quátrình diễn ra kèm theo nó Mặc khác, xuất phát từ các phán xét, đánh giá bằnglời, dư luận xã hội có thể chuyển hóa thành các hành động mang tính tự pháthoặc có tổ chức để thể hiện thái độ đồng tình hay phản đối của mình

* Yêu cầu của quy luật

Quy luật này đòi hỏi việc xây dựng, điều khiển tổ chức phải bảo đảmtính ổn định của tổ chức, tránh vội vàng, hấp tấp, thay đổi tổ chức khi chưanghiên cứu đầy đủ các vấn đè và điều kiện chưa chín muồi Đồng thời phải chú

ý khắc phục xu hướng bảo thủ, trì trệ, khép kín của tổ chức Các quy luật cơ bảncủa tổ chức nêu trên có quan hệ tác động với nhau Vận dụng tốt các quy luật đó

sẽ giúp cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao

Trang 8

-Câu 4 Trình bày các yếu tố cấu thành tổ chức và tiêu chí đánh giá cơ cấu tổ chức

-* Các yếu tố cấu thành tổ chức

1 Nhiệm vụ của tổ chức: Nhiệm vụ là yếu tố đầu tiên, là bộ phận có ý

nghĩa quyết định tổ chức Tổ chức mà không xác định rõ nhiệm vụ thì khôngnên lập ra tổ chức Nếu lập ra một tổ chức nào đó mà không xác định rõ nhiệm

vụ cho nó thì tổ chức ấy không có tương lai phát triển Nhiệm vụ của tổ chức sẽquy định hình thức, cơ chế vận hành, con người và các điều kiện khác

Hoạt động thực tiễn của con người không ngừng biến đổi, phát triển, vìvậy nhiệm vụ của tổ chức cũng biến đổi phát triển cùng với hoạt động thực tiễncủa ocn người Khi nhiệm vụ của tổ chức biến đổi, phát triển đến một giới hạnnhất định thì nó đòi hỏi các bộ phận của tổ chức phải có những thay đổi căn bảnmới có thể đáp ứng được nhiệm vụ của tổ chức

2 Tổ chức các bộ phận (sắp xếp): Bất kỳ tổ chức nào được lập ra để

thực hiện một mục tiêu xác định thì cùng với việc xác định mục tiêu (nhiệm vụ)của tổ chức, người ta cũng lựa chọn hình thức tổ chức sao cho phù hợp nhất vớimục tiêu đã vạch ra Hình thức tổ chức là cách thức sắp xếp các bộ phận bêntrong của tổ chức theo một trật tự nào đó, để bảo đảm tổ chức hoạt động có hiệuquả nhất

Người ta chia các loại hình tổ chức theo cách sắp xếp các bộ phận bêntrong cấu thành nó như sau:

- Sắp xếp các bộ phận theo chức năng: Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổcwhcs đảm nhiệm những chức năng chuyên biệt hoặc cùng loại, trong cùng cấp

độ, hoặc cùng chức năng nhưng ở các cấp độ khác nhau

- Sắp xếp các bộ phận của tổ chức theo cơ cấu: Dựa vào chức năng,nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận để sắp xếp các bộ phận sao cho có trật tự, hợp

lý và khoa học Khi sắp xếp các bộ phận của tổ chức theo cơ cấu, người ta phânthành cơ cấu chính thức (cơ cấu cứng) và cơ cấu phi chính thức (cơ cấu mềm)

- Sắp xếp các bộ phận của tổ chức theo quan hệ: Khi xem xét sự sắp xếpcác bộ phận của tổ chức theo quan hệ cần chú ý các nội dung sau đây:

Một là, cần xem xét vị trí, vai trò, thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộphận trong tổ chức

Hai là, xác định mối quan hệ giữa cách bộ phận, các yếu tố bên trong cơcấu tổ chức

3 Cơ chế hoạt động của tổ chức: Cơ chế hoạt động của tổ chức có thể

được hiểu là chế độ hoạt động của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức Chế độ này

là những nguyên tắc, những quy định bắt buộc tất cả các bộ phận, các yếu tố của

tổ chức phải phục tùng Cơ chế hoạt động của tổ chức càng rõ ràng, chặt chẽ baonhiêu, thì tổ chức hoạt động càng có ít sai sót bấy nhiêu, bộ máy tổ chức khôngngừng trưởng thành và phát triển Ngược lại, chế độ hoạt động không rõ ràng,

Trang 9

không hợp lý thì tổ chức sẽ chồng chéo, rồi bân, kém hiệu quả, khó quy kết tráchnhiệm cho những người phải chịu trách nhiệm.

4 Con người trong tổ chức: Con người là yếu tố quan trọng, cơ bản và

năng động nhất của tổ chức Mỗi thành viên - con người - của tổ chức là đơn vịnhỏ nhất cấu thành tổ chức Các bộ phận khác nhau của tổ chức là một hoặc mộtnhóm người được biên chế vào cơ cấu chính thức của tổ chức, hoặc tham giahình thành cơ cấu phi chính thức của tổ chức

5 Điều kiện vật chất của tổ chức: Các điều kiện vật chất được xem là

yếu tố cấu thành cơ cấu tổ chức Điều kiện vật chất theo nghĩa rộng bao gồm:các phương tiện vật chất, kỹ thuật, điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị và cácđiều kiện khác… Theo nghĩa hẹp, điều kiện vật chất bao gồm: phương tiện, công

cụ, thiết bị kỹ thuật, văn phòng, trụ sở làm việc …

6 Thời gian tồn tại của tổ chức: Thời gian tuy trừu tượng, vô hình

nhưng là một yếu tố cấu thành tổ chức Bất kỳ tổ chức nào cũng tồn tại và pháttriển tỏng một khoảng thời gian xác định Yếu tố thời gian tự nó xác định tính ổnđịnh tương đối của tổ chức Yếu tố thời gian cùng với không gian tồn tại pháttriển, tạo thành không gian, thời gian bao chứa tất cả các loại tổ chức xã hội, tất

cả các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó tổ chức vận động, phát triển

7 Bộ phận kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức

- Bộ phận kiểm tra: kiểm tra là hoạt động phân tích, xem xét, đánh giámột con người, một tổ chức hoặc một sự việc nào đó xem những hoạt động thựctiễn của con người (và tổ chức) có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chương trình

đã vạch ra từ trước hay không Mục đích của kiểm tra: kiểm tra để nhận biếtmức độ đúng đắn trong nhận thức và trong hoạt động thực tiến của con người vềmục tiêu, kế hoạch, chương tình hành động của mình để đưa ra quyết định xử lýđúng đắn Tính chất của kiểm tra: kiểm tra là hoạt động phân tích xem xét đánhgiá các kết quả hoạt động của con người, xem xét các kết quả hoạt động đó cóphù hợp hay không phù hợp với mục tiêu, chương trình kế hoạch đã vạch ratrước đó của con người và tổ chức

- Bộ phận thanh tra, kiểm soát: Về mục đích, tính chất hoạt động của bộphận thanh tra, kiểm soát cũng giống như bộ phận kiểm tra, tuy nhiên, do chứcnăng hoạt động của các tổ chức khác nhau nên hình thức hoạt động của bộ phậnthanh tra, kiểm soát khác với bộ phận kiểm tra chuyên thực hiện chức năng,nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viêntrong toàn Đảng Thanh tra, kiểm soát là sự xem xét, phát hiện, đánh giá và xử

lý, ngăn chặn việc thực hiện không đúng pháp luật hoặc quy định, quy chế hoạtđộng của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền quy định thực hiệntheo trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước,bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và các cá nhântrong tổ chức

Trang 10

* Tiêu chí đánh giá cơ cấu tổ chức

1 Khả năng tồn tại và phát triển của tổ chức: Sự tồn tại của tổ chức,

trước tiên phải thể hiện bằng việc thực hiện chức năng được giao phó Muốn làmtốt chức năng này, các bộ phận hợp thành tổ chức phải cân đối, hợp lý, đủ về sốlượng, đảm bảo về chất lượng

2 Kết quả, hiệu quả hoạt động của tổ chức: được xác định trên cả

phương diện kinh tế, xã hội và môi trường Kết quả hoạt động của tổ chức đượcxác định dựa trên cơ sở chỉ tiêu cụ thể đạt được trong kỳ, trong năm theo nhiệm

vụ được giao về số lượng sản phẩm, doanh thu Hiệu quả hoạt động của tổ chứcđược xác định dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả thực hiện với dự kiến pháttriển hay thực hiện kỳ này với kỳ trước, năm này so với năm trước hoặc doanhthu so với chi phí, giữa đầu vào và đầu ra…

3 Khả năng ứng phó của tổ chức trước những biến động của thực tế

xã hội: Tổ chức có khả năng ứng phó với những biến động không ngừng của xã

hội là mong muốn của bất kỳ chủ thể lãnh đạo tổ chức nào Khả năng ứng phócủa tổ chức được hiểu là chức năng, nhiệm vụ cụ thể giao cho tổ chức được thựchiện tốt trong mọi điều kiện môi trường thay đổi nhưng kết quả hoạt động của tổchức không bị ảnh hưởng

4 Tạo điều kiện để kiểm soát được tổ chức: Mỗi cách phối hợp cơ cấu

tổ chức khác nhau đều tuân theo các nguyên tắc, trật tự khác nhau Bởi vậy, căn

cứ vào cách thức phối hợp cơ cấu tổ chức, người ta có thể kiểm tra, giám sát tổchức cả về quy mô, các yêu tố cấu thành tổ chức, cả về mối quan hệ và cơ chếvận hành các yếu tố đó

Trang 11

-Câu 5 Trình bày tóm tắt một số lý thuyết về con người

và sử dụng con người trong tổ chức -

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thốngnhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội Tiền đề vật chất đầutiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người chính là giới tựnhiên Vì vậy, bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của conngười, loài người Do vậy, việc nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tựnhiên và nguồn gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học quan trọng để conngười hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến làm chủ bản thân mình trongmọi hành vi và hoạt động sáng tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sử nhân loại Trêntất cả các ý nghĩa đó C.Mác khái quát: “trong tính hiện thực của nó, bản chấtcon người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”, chỉ có cách mạng xã hội chủnghĩa mới có đủ các điều kiện để hướng con người phát triển và nhân lên các giátrị, bản chất tốt đẹp của mình

Con người là một trong bốn yếu tố tạo nên tổ chức (nhân lực, vật lực, tàilực và tin lực) và nguồn lực này được xác định là trung tâm của tổ chức Do đókhi nghiên cứu về tổ chức thì tổ chức con người là nọi dung được đặc biệt quantâm Đã có một số lý thuyết về con người vá sử dụng con người trong tổ chứcnhư sau

1 Quan điểm của Mayo và Follet

Trong tác phẩm “ Các vấn đề của con người trong nền văn minh côngnghiệp”, Mayo đã cố vấn cho các giám đốc cần quan tâm đến nhu cầu tình cảmcủa nhân viên, vì theo bà nhân thấy nhân viên là sự kết hợp phức tạp giữa niềmtin, thái độ và nhu cầu Còn Follet khuyên các nhà quản lý thúc đẩy kết quả côngviệc thay vì chỉ đơn giản đòi hỏi kết quả, đó là chú trọng vào chiến lược “kéo”hơn là “đẩy”, bà xây dựng một chiếc cầu hợp lý giữa dân chủ về chính trị và tinhthần hợp tác nơi công sở

2 Thuyết X-Y của Mc.Gregor

Lý thuyết X quan niệm về con người như sau: Người lao động vốn dĩkhông thích làm việc và họ sẽ cố gắng lẩn tránh công việc bất cứ khi nào có thể;

Vì người lao động vốn dĩ không thích làm việc, nên nhà quản lý phải kiểm soáthay đe dọa họ bằng hình phạt để đạt được các mục tiêu mong muốn; Do ngườilao động sẽ trốn tránh trách nhiệm, nên cần phải có sự chỉ đạo chính thức bất cứlúc nào và ở đâu; Hầu hết công nhân đặt vấn đề an toàn lên trên tất cả các yếu tốkhác liên quan đến công việc và sẽ thể hiện rất ít tham vọng Từ quan niệm trênđây đã hình thành kiểu lãnh đạo X gọi là “củ cà rốt và cái gậy”, mà bản chất là

sự kết hợp giữa “quản lý nghiêm khắc” và “quản lý ôn hòa”, dùng lợi ích vậtchất để kích thích tính tích cực của công nhân, song mặc khác lại thực thi “kỷluật sắt”

Trang 12

Lý thuyết Y: Người lao động có thể nhìn nhận công việc là tự nhiên, như

là sự nghỉ ngơi hay là trò chơi; Một người đã cam kết với các mục tiêu thường

sẽ tự định hướng và tự kiểm soát được hành vi của mình; Một người bìnhthường có thể học cách chấp nhận trách nhiệm, hay thậm chí tìm kiếm tráchnhiệm; Sáng tạo – có nghĩa là khả năng đưa ra những quyết định tốt – là phẩmchất của mọi người và phẩm chất này không chỉ có ở những người làm công tácquản lý

Thuyết X cho rằng các nhu cầu có thứ bậc thấp hơn thường chế ngự các

cá nhân Thuyết Y cho rằng các nhu cầu có thứ bậc cao hơn chế ngự các cá nhân.Bản thân Mc Gregor lại tin rằng các giả thuyết của Thuyết Y hợp lý hơn các giảthuyết của Thuyết X Vì vậy, ông đề ra các ý tưởng như tham gia vào việc raquyết định, công việc đòi hỏi trách nhiệm và thách thức, quan hệ tốt trong nhóm,coi đây là những phương thức tối đa hóa động lực trong công việc của người laođộng

3 Lý thuyết Z

Lý thuyết Z do William Ouichi xây dựng trên cơ sở tiếp thu các mặt tíchcực của lý thuyết X, Y về con người Lý thuyết Z quan niệm: Con người khôngchỉ có nhu cầu vật chất mà còn nhiều nhu cầu xã hội, tinh thần khác, thậm chínhu cầu xã hội còn cao hơn nhu cầu vật chất; khi người lao đông được thỏa mãncác nhu cầu sẽ tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động; sự trung thànhtuyệt đối, yếutố nhân hòa tạo nên yếu tố thành công trong quản lý; tinh thần tậpthể, sự thích nghi với sự phối hợp hành động trong tổ cức là yếu tố quyết địnhtạo nên sự thành công

Nhìn một cách tổng thể, cả 3 học thuyết X Y Z đều có những mặt ưu việt

và những mặt hạn chế Chúng bù đắp cho nhau những hạn chế đó: Thuyết X thìnhìn theo thiên hướng tiêu cực về con người nhưng nó đưa ra phương pháp quản

lý chặt chẽ Thuyết Y nhìn nhận con người hơi quá lạc quan nhưng nó cũng đưa

ra cách quản lý linh động phù hợp với một số lĩnh vực có tri thức cao và đòi hỏi

sự sáng tạo của nhân viên

Thuyết Z còn có nhược điểm tạo sức ỳ trong nhân viên nhưng nó cũngđưa ra phương pháp quản lý hiệu quả dẫn đến sự thành công cho nhiều công ty

và trở thành thuyết quản trị nhân lực kinh điển mà đến nay vẫn được áp dụngtrong nhiều doanh nghiệp

Trang 13

-Câu 6 Trình bày tóm tắt những nguyên tắc sử dụng con người trong tổ chức

-1 Có quan điểm và động cơ dùng người đúng đắn trong tổ chức:

- Dùng người phải vì hạnh phúc, vì sự phát triển của con người và mang đậm tính nhân văn: Khi dùng người không thể biến con người thành

công cụ, thành phương tiện để đạt mục đích cho mình Dùng người phải quantâm đến con người, đến nhu cầu, lợi ích con người Với thực tiễn Việt Nam vàbối cảnh quốc tế hiện thời, để phát triển con người Việt Nam, để bồi dưỡng vàphát huy nhân tố con người, phát huy nguồn lực con người, phát triển nguồnnhân lực chất lượng cao với tư cách là yếu tố cơ bản cho sự phát triển xã hội,tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững Hiệu quả của việc dùng người phụ thuộcvào cách của người dùng Phải dám dùng những người trung thực, thẳng thắng,

có tài, tránh dùng những kể xu nịnh, bất tài Từ nguyên tắc chung đó để xác định

rõ trách nhiệm chính của các cấp ủy đảng, của người lãnh đạo các tổ chức trongcông tác cán bộ ở nước ta hiện nay

- Dùng người phải xuất phát từ lợi ích chung của tổ chức, của cộng đồng, của dân tộc: Để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích của tổ chức,

của cộng đồng, của dân tộc và lợi ích cá nhân, theo Hồ Chí Minh, trước hết phảichiến thắng kể thù bên trong của mỗi chúng ta là “chủ nghĩa cá nhân”, phải biếtđặt lợi ích của dân tộc, của giai cấp lên trên lợi ích cá nhân, phải biết quên mìnhcho nghĩa lớn Vì vậy phải chống chủ nghĩa cá nhân Đồng thời với việc chốngchủ nghĩa cá nhân, Người đặc biệt coi trọng nâng cao đạo đức cách mạng, bồidưỡng tư tưởng tập thể, tinh thần đoàn kết, tính tổ chức và tính kỷ luật Hiệnnay, vận dụng quan điểm của Người để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợiích cách mạng với lợi ích cá nhân, đòi hỏi mọi suy nghĩ và hành động của cánhân phải trên cơ sở lợi ích chung của tập thể, của Đảng, của đất nước, trong đó

có quyền lợi của chính bản thân mình, đó là phấn đấu vì mục tiêu xây dựngnước Việt Nam: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

- Dùng người muốn có hiệu quả, bản thân người lãnh đạo phải gương mẫu: Sự gương mẫu của người lãnh đạo liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt

động, tới tình cảm và ý chí của cấp dưới Dùng người muốn có hiệu quả thìtrước nhất bản thân người lãnh đạo, người cán bộ phải gương mẫu: Kết hợp giữvững nguyên tắc với thực hiện các biện pháp quản lý linh hoạt, mềm dẻo; Kếthợp tinh thần cách mạng với tính khoa học; Kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhânphụ trách, thực hiện trách nhiệm của người lãnh đạo, người đứng đầu; Thốngnhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm

- Phải theo phương châm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Phát huy cái hay của người, hạn chế cái dở của người: Để phát huy nguồn lực con người, cần

thực hiện đồng bộ những giải pháp sau: Trong lĩnh vực kinh tế, phải nâng cao vịthế của người lao động trong quá trình sản xuất; Trong lĩnh vực chính trị, nâng

Ngày đăng: 25/02/2020, 16:17

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w