TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II” là kết quả ng
Trang 1LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Họ tên học viên:VƯƠNG THÙY NGÂN
Hà Nội, 2019
Trang 2LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201
Họ và tên học viên: VƯƠNG THÙY NGÂN
Người hướng dẫn: PGS, TS NGUYỄN VIỆT DŨNG
Hà Nội, 2019
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi Các số liệu và tài liệu nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng Tất cả những nội dung tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ
Tác giả
Vương Thùy Ngân
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới giáo viên hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Việt Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Ngoại thương, đặc biệt là các thầy cô giáo của Khoa Tài chính - Ngân hàng, Khoa sau đại học đã hỗ trợ cho tác giả trong việc tìm kiếm tài liệu, góp ý chỉnh sửa luận văn
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các anh chị cán bộ công nhân viên, các khách hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch đã nhiệt tình giúp
đỡ trong quá trình nghiên cứu
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành khóa học và bản luận văn này
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Vương Thùy Ngân
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II 4
1.1 Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 4
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 5
1.1.3 Những chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng 6
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 7
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng và nền kinh tế 9
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của các NHTM 11
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11
1.2.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng 12
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại NHTM 15
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 27
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một số ngân hàng trên thế giới 27
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về việc quản trị RRTD theo Basel II cho Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 31
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Sở giao dịch 31
Trang 62.1.1 Lịch sử hình thành 31
2.1.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 33
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 39
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 42
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 41
2.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II 43
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn BASEL II tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 53
2.3.1 Những kết quả đạt được 53
2.3.2 Hạn chế 54
2.3.3 Nguyên nhân 63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 64
3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh về Quản trị rủi ro tín dụng 64
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank - Chi nhánh Sở giao dịch 65
3.2.1 Hoàn thiện mô hình Quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với tiến trình phát triển 65
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng 66
3.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng 71
3.2.4 Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý rủi ro tín dụng 72
3.2.5 Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng 74
3.2.6 Chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh theo thông lệ quốc tế 75
Trang 73.2.7 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng theo hướng lượng hóa
rủi ro 75
3.2.8 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý RRTD và quản lý rủi ro tác nghiệp 76
3.3 Kiến nghị 76
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 76
3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Trang 8DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tín hiệu cảnh báo về những khoản cho vay có vấn đề 22
Bảng 1.2: Chỉ tiêu chất lượng tài sản trong mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính 24
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của SGD từ 2014-2018 33
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại SGD 34
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động bảo lãnh tại SGD 35
Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán xuất khẩu tại SGD 36
Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán nhập khẩu tại SGD 36
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ năm 2015-2018 của SGD 37
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tại SGD theo loại hình khách hàng 39
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tại SGD 40
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo tỷ lệ tài sản bảo đảm tại SGD 41
Bảng 2.10: Phân loại nợ của Vietcombank - chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 2015- 2018 42
Bảng 2.11: Thang điểm xếp hạng của hệ thống XHTDNB của Doanh nghiệp 48
DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh 5
Sơ đồ 1.2: Các cấu phần quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu 14
Sơ đồ 1.3: Nội dung Basel II 18
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý rủi ro thông thường 21
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank 44
Sơ đồ 2.2: Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ ngân hàng 47
Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng 65
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của SGD từ 2010-2018 34
Trang 9DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trang 10TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II” là kết quả nghiên cứu
cơ sở lý luận về quản trị rủi ro nói riêng, về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch thông qua việc tìm hiểu các quy định, quy trình, báo cáo của chi nhánh
Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn Basel II: Trình bày những cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch: Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch, phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Vietcombank Sở Giao Dịch dựa trên các nguồn số liệu của chi nhánh, của hệ hống Vietcombank
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel
II tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch:Từ các định hướng, chiến lược phát triển trong thời gian sắp tới của Vietcombank nói chung và chi nhánh Sở Giao Dịch nói riêng, kết hợp với những đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II , luận văn đã nêu ra các giải pháp theo các nhóm tiêu chí đánh giá Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên một số kiến nghị với Vietcombank Trụ sở chính nhằm hỗ trợ các chi nhánh trong việc phát triển tốt nhất quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II
Trang 11LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp hội hợp tác cùng phát triển như ASEAN, APEC, ASEM, AFTA, WHO, gia nhập AEC và
mở cửa hội nhập giữa Việt Nam – EU, Do vậy, hệ thống ngân hàng với tư cách là trụ cột của nền tài chính quốc gia đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới Việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn hẳn về phương diện vốn và công nghệ đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải có những chiến lược mang ý nghĩa sống còn Hoạt động kinh doanh ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là trong nền kinh tế thị trường Không thể tránh khỏi rủi ro là điều tất yếu trong kinh doanh nhưng làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các ngân hàng là một bài toán trăn trở của các nhà quản trị ngân hàng
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên được NHNN lựa chọn triển khai Basel II tại Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã chủ động phân tích và xây dưng lộ trình tổng thể triển khai Basel II Tuy nhiên, với những khó khăn về việc thay đổi phương thức và cơ chế quản lý hình thành từ lâu để có thể áp dụng hiệp ước trong hoạt động của mình, Vietcombank vẫn chưa thể hoàn thiện được việc áp dụng hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Nghiên cứu vấn đề này tại một chi nhánh cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sẽ cho chúng ta cái nhìn cận cảnh hơn về công tác Quản trị RRTD, từ đó phát triển, hoàn thiện hoạt động này ở các chi nhánh trong nước khác của Ngân hàng Xuất phát từ thực tế về yêu cầu ứng dụng hiệp ước Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như từ thực tế hiệu quả còn hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình
Trang 122 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II như thế nào?
Nguyên nhân và hạn chế trong quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch?
Biện pháp nào để hoàn thiện quản trị RRTD Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Sở giao dịch?
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và
đề xuất những biện pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank - Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động NHTM
- Luận văn đánh giá thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt đựợc và những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý rủi ro tại Vietcombank - Chi nhánh
Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II
- Luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tại Vietcombank - Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tựợng nghiên cứu: Quản trị RRTD tại NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Quản trị RRTD trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 2015 -
2018 và giải pháp cho giai đoạn 2019- 2023
Trang 135 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,… đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
6 Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đi sâu vào phân tích quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch thông qua việc phân tích tình hình kinh doanh, cơ cấu huy động và sử dụng vốn, cơ cấu dư nợ cho vay, tỷ trọng nợ xấu, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thông qua số liệu mà tác giả thu thập được Trên đây là một số đóng góp:
Khái quát hóa những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý RRTD Đưa ra các mô hình có thể áp dụng để quản lý RRTD của NHTM và khả năng áp dụng các nguyên tắc Basel II
Đánh giá và chỉ rõ những mặt được và chưa được trong quản lý RRTD của Vietcombank - chi nhánh Sở giao dịch
Đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của Chi nhánh nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý RRTD của ngân hàng này
7 Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, nội dung đề tài luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn Basel II
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel
II tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch
Trang 14CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
1.1 Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Tại Việt Nam, theo luật ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được ban
hành ngày 26/12/1977, NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán”
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
Rủi ro tín dụng là rủi ro rõ ràng nhất mà các nhà quản lý ngân hàng cần phải giải quyết vì nó được coi là nguyên nhân của phần lớn các thất bại của ngân hàng (Fraser và cộng sự, 2001) Rủi ro tín dụng dẫn đến thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới (Greuning and Bratanovic, 2003) Có nhiều định nghĩa về RRTD theo nhiều quan điểm:
“Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ nhưng không có khả năng chi trả Trong hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.” (Nguyễn Minh Kiều, 2008, tr36)
Rủi ro tín dụng theo khoản 1 Điều 2 của “Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN: “RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel thì RRTD được
định nghĩa như sau: “RRTD là rủi ro có nguyên nhân từ sự không chắc chắn về khả năng hoặc độ sẵn sàng của một đối tác thực thi nghĩa vụ trong hợp đồng”
Trang 151.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay
Rủi ro đảm bảo: xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động tín dụng, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành rủi
ro nội tại và rủi ro tập trung
Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): phát sinh từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay, lĩnh vực kinh tế
Rủi ro giao dịch
Rủi ro tín dụng
Rủi ro danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Trang 16 Rủi ro tập trung (Concentration risk): là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; hoặc doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hay tại cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
1.1.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay
Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,…
1.1.3 Những chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn” Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất phản ánh rủi ro tín dụng, tác động tới các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng Cách xác định chỉ tiêu này với kết quả thấp sẽ chứng tỏ các khoản tín dụng của ngân hàng đảm bảo chất lượng, mức rủi ro trong việc cấp tín dụng của ngân hàng là cao Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thể hiện khả năng sử dụng đồng vốn của ngân hàng thấp Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau:
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các nhóm sau:
- Nợ quá hạn đến 180 ngày: có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày: có khả năng thu hồi
Trang 17- Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên: nợ khó đòi
TSĐB được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi
Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Nguyên nhân từ phía người cho vay (các ngân hàng)
Nguyên nhân đầu tiên thuộc về ngân hàng phải kể đến là việc CBTD của ngân hàng không tuân thủ nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cũng như quy trình cho vay Bên cạnh đó, đạo đức của CBTD cũng là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế RRTD Một cán bộ kém về năng lực thì có thể học hỏi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “có tài mà không có đức” được bố trí công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi đối với ngân hàng
Trang 18Nguyên nhân thứ hai là chính sách và quy trình cấp tín dụng còn lỏng lẻo, chưa quan tâm đến việc phân tích khách hàng để xem xét các điều kiện và khả năng trả nợ hoặc các phương pháp xem xét phân tích còn nhiều hạn chế, chưa chính xác Đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân, hộ gia đình, quyết định cấp tín dụng của ngân hàng chủ yếu chỉ dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng
Nguyên nhân thứ ba là kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như: việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn còn chưa thích hợp, chủ yếu là cho vay trực tiếp, sản phẩm tín dụng còn nghèo nàn Nguyên nhân thứ tư là chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng với nhau và Trung tâm Tín dụng (CIC) chưa thực hiện tốt vai trò của mình Giữa các ngân hàng chưa có sự trao đổi thông tin về khách hàng vay vốn, dẫn đến một khách hàng mất
uy tín do không trả được ở ngân hàng này có thể lại vay ở ngân hàng khác, gây ra rủi ro cho tất cả các ngân hàng Hay do ngân hàng dữ liệu hiện nay của CIC còn sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý thường xuyên nên các thông tin về cho vay thiếu tính chính xác và tin cậy, kịp thời để phân tích, xem xét trước khi cấp tín dụng
1.1.4.2 Nguyên nhân từ phía người đi vay
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây
ra RRTD Tuy nhiên, nguyên nhân này có thể nắm bắt và hạn chế được nếu ngân hàng thực hiện tốt việc sàng lọc khách hàng, kiểm tra, giám sát và quản lý khách hàng trong suốt quá trình cấp tín dụng Các nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng có rất nhiều, có thể chia thành hai nhóm chính sau:
Nguyên nhân khách quan: là những tác động ngoài ý muốn của khách hàng như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự ổn định của các chính sách kinh tế chưa chắc chắn, hoặc do sự thay đổi đột ngột chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch, do hành lang văn bản pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu của hàng hóa thay đổi…
Trang 19Nguyên nhân chủ quan: chính là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng Đầu tiên là vốn tự có để tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn quá ít so với nhu cầu Thứ hai là năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường
và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh Thứ ba
là công nghệ sản xuất chưa đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao Bên cạnh đó cũng phải kể đến nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng từ khi xin vay vốn
Các nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm kiểm soát của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần
áp dụng những biện pháp thích hợp để có thể kiểm soát được rủi ro
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng và nền kinh tế
a Đối với ngân hàng
RRTD khi xảy ra không những gây ra các khoản nợ khó đòi mà còn phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí quản lý, trích lập DPRR, giám sát, thu nợ…cao hơn nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn Thực tế, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến
Khi khả năng thu hồi của một khoản vay bị mất, ngân hàng phải sử dụng đến các nguồn vốn của mình để trả cho khách hàng gửi tiền Đến khi ngân hàng không có
đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản Và hậu quả là quy
mô kinh doanh bị thu hẹp, giảm sút năng lực tài chính, uy tín và sức cạnh tranh giảm một cách đáng kể không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời Như vậy,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng
Trang 20b Đối với nền kinh tế
Thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người gửi tiền vào ngân hàng do bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng Khi một ngân hàng xảy ra RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không những ở ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác sẽ hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn
Bên cạnh đó, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, giảm sức mua, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới Lịch sử đã cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan và gần đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng
đã làm rung chuyển toàn cầu Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD xảy ra tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan
RRTD của một ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ xấu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng Chính vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro khi cho vay
Trang 211.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của các NHTM
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
“Quản trị rủi ro danh mục cho vay là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động của nhà quản trị như nhận dạng, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm tối đa hóa lợi nhuận ở mức rủi ro có thể chấp nhận được.”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr 64)
Theo Uỷ ban Basel thì quản trị RRTD là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được
Quản trị RRTD đóng vai trò đặc biệt quan trọng với mỗi ngân hàng, một mặt góp phần tối đa hóa lợi nhuận ở mức chấp nhận được, một mặt bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường hội nhập quốc tế Đó là:
Tối đa hóa lợi nhuận ở mức chấp nhận được
Mục đích kinh doanh chính của bất kì nhà đầu tư nào nói chung và ngân hàng nói riêng thì luôn cố gắng tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro, và hoạt động quản trị RRTD góp phần hoàn thiện và thực tế hóa mục đích này Trong mỗi khoản vay trong danh mục cho vay luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, nhiệm vụ của nhà quản trị ngân hàng là không phải xem xét từng món vay riêng lẻ mà phải quản lý trên toàn
hệ thống danh mục cho vay sao cho đứng trên góc độ tổng thể luôn đảm bảo được lợi nhuận đem lại cho ngân hàng phải ở mức chấp nhận được sau khi giảm trừ chi phí do rủi ro Thứ hai, công tác quản trị RRTD tốt cũng giúp ngân hàng tiết giảm được các chi phí không hiệu quả liên quan đến giám sát và xử lý nợ xấu, từ đó góp phần gia tăng lợi nhuận; đồng thời tạo điều kiện để ngân hàng giảm dự phòng rủi ro, song song với tiết kiệm nguồn lực do có thể hoạt động với mức vốn thấp hơn
Bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh
Một danh mục cho vay được đánh giá là an toàn thì cũng không thể duy trì cố định mà luôn luôn biến đổi theo thời gian Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng diễn ra liên tục, những khoản vay mới được hình thành và những khoản vay cũ đáo
Trang 22hạn do đó nhà quản trị không thể xem xét danh mục cho vay ở trạng thái tĩnh mà phải đặt trong trạng thái động dưới tác động của những biến đổi của môi trường kinh doanh Ngoài ra, việc quản trị danh mục tín dụng cũng nhằm phát hiện và ước lượng những rủi ro mà danh mục cho vay gặp phải, qua đó nhằm đưa ra hướng xử
lý nhằm đảm bảo sự an toàn cho danh mục cho vay
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế
Việc quản trị RRTD không những giúp ngân hàng có thể tăng cường được lợi nhuận do đã áp dụng những biện pháp thích hợp dự phòng và hạn chế rủi ro trước
đó Quá trình xây dựng danh mục cho vay kế hoạch và giám sát thực hiện trong suốt quá trình hình thành và phát triển danh mục cho vay, các ngân hàng có thể tạo ra một danh mục tài sản cho vay tối ưu, có đủ sức mạnh nội tại để chống lại những tác động từ phía môi trường bên ngoài Đồng thời giúp ngân hàng có thể nâng cao hình ảnh của mình trên trường quốc tế vì khả năng chống đỡ những tác động xấu của nền kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế
1.2.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận của tổ chức tín dụng Trên cơ sở khái niệm đó, có thể hiểu một cách
mở rộng hơn, mô hình quản lý RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng Mô hình quản lý RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề sau:
- Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ
- Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro
- Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh
Trang 23- Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra Mô hình quản lý RRTD phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng
Hiện nay đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng Đó là mô hình quản lý RRTD tập trung và mô hình quản lý RRTD phân tán:
* Mô hình quản lý RRTD tập trung
Mô hình quản lý RRTD tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản lý rủi ro của ngân hàng được tập trung ở Hội sở chính hoặc theo vùng, miền Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về hội sở chính để ra quyết định Mô hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp
* Mô hình quản lý RRTD phân tán
Mô hình quản lý RRTD phân tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản lý rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp
Một hệ thống quản lý RRTD tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích hợp Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và mức
độ chấp nhận RRTD nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống quản lý RRTD Hơn thế nữa, khung quản lý RRTD với chiến lược phát triển tín dụng chung, những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một phần không thể thiếu trong hệ thống quản lý RRTD Chiến lược rủi ro của ngân hàng phải được xây dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh doanh của chi nhánh, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và tình hình kinh tế trong nước Hội đồng quản trị là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi
Trang 24ro của ngân hàng và chi nhánh Trên đây là sơ đồ các cấu phần quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II:
Sơ đồ 1.2: Các cấu phần quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu
Nguồn: Theo Basel II
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM
Đây là một yếu tố chủ quan hết sức quan trọng thuộc về bản thân mỗi NHTM,
nó quyết định mức độ quan tâm đến hoạt động quản lý RRTD Định hướng quản lý RRTD của ngân hàng là một kế hoạch hay chiến lược tổng thể phát triển hoạt động tín dụng và quản lý RRTD gồm một hệ thống các mục tiêu, chương trình, chính sách và giải pháp cụ thể được xây dựng một cách phù hợp các diễn biến về chính trị, kinh tế, xã hội trong nước tại từng thời kỳ, quy mô của mỗi ngân hàng trong hoạt động tín dụng
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực quản lý rủi ro Theo Basel
II, sự đầu tư công nghệ này, kết hợp với cơ sở dữ liệu chi tiết dó thu thập được, theo thời gian tất yếu sẽ phát huy được lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong định giá và quản lý rủi ro nói chung, cũng như trong điều hành quản lý ngân hàng nói riêng
Trang 25Công nghệ thông tin được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch và độ
an toàn cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ Đặc biệt, việc ứng dụng các mô hình quản lý RRTD hiện đại cần một hệ thống thông tin chuẩn xác thì yếu tố hỗ trợ công nghệ chiếm một vai trò vô cùng quan trọng
Trình độ nhân lực
Yếu tố con người luôn có vai trò vô cùng quan trọng trong bất kỳ một lĩnh vực nào, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, một dịch vụ đặc biệt vừa liên quan đến tài chính, đến kỹ thuật, đến con người một cách trực tiếp Việc lựa chọn mô hình quản lý rủi ro nào cho ngân hàng cũng phải xem xét, trình độ, năng lực của nhân viên trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng Nếu ngân hàng có một đội ngũ cán bộ am hiểu về kỹ thuật đo lường rủi ro thì việc ứng dụng các mô hình đo lường RRTD cũng không khó khăn Do đó, để có khả năng áp dụng mô hình quản lý RRTD hợp lý, ngoài việc ứng dụng công nghệ mới nhất của ngành ngân hàng, đòi hòi đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý rủi ro phải không ngừng trau dồi và trang bị kiến thức mới để có thể am hiểu về hệ thống quản lý rủi ro để hoạt động quản lý rủi ro mang lại kết quả cao
Quy mô ngân hàng
Quy mô của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đối với việc quyết định mô hình quản lý RRTD Nếu ngân hàng có quy mô nhỏ bé, hoạt động tín dụng tập trung ở một số ngành nhất định, sẽ lựa chọn các mô hình quản lý rủi ro theo mô hình đơn, gọn nhẹ Nếu ngân hàng có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, cần có các mô hình quản lý rủi ro tập trung định lượng, kiểm soát kép
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại NHTM
1.2.3.1 Vài nét về Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel II
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của nhóm G10 (bao gồm các thành viên đến từ: Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987
Trang 26tìm cách ngăn chặn xu hướng này Sau khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định hình thành Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision), đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân hàng quốc tế
Năm 1988, Ủy ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước
về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng
đó Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng áp dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu là 8% Mục đích của Basel I nhằm:
- Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế
- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế
Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel với bản sửa đổi nằm
1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I
đã không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp
Chính vì vậy, từ năm 1999, Ủy ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2005, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành
Tại Basel II, các nhà quản lý ngân hàng các nước thuộc Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã đồng thuận một quy định mới có tính lịch sử về quản lý ngân hàng nhằm xây dựng hệ thống tài chính toàn cầu ổn định hơn
Theo quy định mới, gọi là Hiệp định Basel III, buộc các ngân hàng có hoạt động quốc tế phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 7%, cao hơn nhiều lần so với tiêu
Trang 27chuẩn 2% hiện hành và cao hơn cả tỷ lệ 4% mà các ngân hàng Mỹ áp dụng sau khi kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng vào năm 2009
Quy định này cũng được cho là sẽ giúp hệ thống ngân hàng toàn cầu được kết nối chặt chẽ với nhau tránh tích tụ nợ và rủi ro quá mức từng làm đảo lộn thị trường tài chính Wall street và gây chấn động nền kinh tế thế giới vừa qua, buộc các chính phủ phải dùng tiền thuế của người dân để cứu nguy các tổ chức tài chính
Mặc dù quy định mới liên quan tới nhiều phép tính phức tạp, nhiều sản phẩm tài chính xa lạ, nhưng theo giới phân tích, nó sẽ có tác động lan toả tới mọi hoạt động tài chính, mọi doanh nghiệp và người tiêu dùng khắp thế giới, chi phối các hoạt động cho vay và thẻ tín dụng
Tuy nhiên, để tránh gây áp lực lên công cuộc hồi phục kinh tế đang rất chập chờn trên khắp thế giới, các nhà quản lý ngân hàng đồng ý rằng việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được triển khai dần dần trong khoản thời gian tám năm, chậm hơn một năm so với đề xuất của Mỹ nhưng sớm hơn một năm so với đề xuất của Đức Theo thỏa thuận này, một số thay đổi sẽ được áp dụng ngay từ năm 2013, nhưng một số thay đổi khác sẽ chỉ có hiệu lực hoàn toàn vào năm 2019
Từ nay đến năm 2017, các ngân hàng phải tích lũy vốn sao cho nguồn vốn dự trữ phải bằng hoặc nhiều hơn 4,5% so với tài sản, sau năm 2015 phải xây dựng dự phòng 2.5%, sao cho đạt được tỷ lệ dữ trữ tối thiểu 7% vào năm 2009
Ngân hàng nào không xây dựng quỹ dự phòng hoặc tỷ lệ dự trữ không đạt mức tối thiểu mà Basel III quy định, cơ quan quản lý sẽ buộc họ phải trích lợi nhuận
để gia tăng vốn, giảm nguồn tiền dùng để chia cổ tức hay thường cho giới quản trị Một số người tin rằng, quy định mới có thể buộc nhiều ngân hàng phải thu hẹp dư
nợ tín dụng hoặc bán bớt tài sản để cải thiện tình trạng vốn
Hiệp ước vốn Basel II đã được xây dựng trên cơ sở vững chắc gồm ba trụ cột Trụ cột I là các quy định về vốn đã kết hợp cả rủi ro hoạt động vào công thức tính vốn tối thiểu Trụ cột II liên quan đến hoạt động thanh tra giám sát và trụ cột III là các nguyên tắc kỉ luật thị trường
Trang 28Sơ đồ 1.3: Nội dung Basel II
Nguồn: BIS, 2014
Trụ cột thứ I - Yêu cầu về vốn: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc Theo đó, tỷ
lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng
Trụ cột thứ II - Thanh tra giám sát ngân hàng: liên quan tới việc hoạch định
chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những
“công cụ” tốt hơn so với Basel I Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý
Trụ cột thứ III - Công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường: Các ngân
hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi
ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này
Basel II
Quy trình rà soát, giám sát
Trang 291.2.3.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel
Trong Basel II, Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và
an toàn trong hoạt động tín dụng Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro, ) Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát triển, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư Các ngân hàng cần xác định và quản lý RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình Đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định
rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng, ) Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở XHTDNB với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau Ngân hàng phải có quy định rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ
Trang 30Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng Đồng thời hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng để phát hiện kịp thời các khoản vay có vấn đề Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề Các chính sách RRTD của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển
và xây dựng hệ thống XHTDNB trong quản lý RRTD, giúp phân biệt các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng
Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý RRTD, nguyên tắc Basel II có một
số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý RRTD
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý RRTD
1.2.3.3 Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Nội dung quản trị RRTD gồm 4 khâu: Nhận biết RRTD; Đo lường RRTD; Kiểm soát RRTD và Tài trợ RRTD Điều quan trọng quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay muốn đạt hiệu quả thì phải bảo đảm rằng các công đoạn như phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lượng nó để từ đó
Trang 31có công cụ cũng như biện pháp ứng phó Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy
ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý rủi ro thông thường
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2009, Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính)
a) Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro chính là tìm ra các biểu hiện và các yếu tố tác động có thể dẫn đến các khoản rủi ro trên Mỗi khoản vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù riêng xuất phát từ bản thân đối tượng đi vay, sự xuống giá của TSĐB, hay các vấn đề liên quan đến thời hạn trả nợ cho ngân hàng Tuy nhiên, mỗi một khoản vay đều có những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng về những vấn đề đã bắt đầu nảy sinh trong quá trình cho vay
Trang 32Bảng 1.1: Tín hiệu cảnh báo về những khoản cho vay có vấn đề
và về chính sách cho vay kém hiệu quả
Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho
vay có vấn đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng Thanh toán các khoản tiền vay không
đúng kì kế hoạch
Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi
liên tục
Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả
Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp
rủi ro cao)
Sự tích tụ bất thường của các khoản phải
thu và hàng tồn kho của khách hàng
Tỷ lệ đòn bẩy nợ trên vốn cổ phần tăng
Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các
BCTC)
Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn
Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản
phẩm để tăng VCSH
Không có báo cáo dự báo về dòng tiền
Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc
vào nguồn vốn bất thường
Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng
Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản vay
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ
Cung cấp các khoản tín dụng cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ đông)
Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không thuộc thị trường của ngân hàng
Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ Thiếu nhạy cảm với môi trường kinh tế đang có thay đổi
(Nguồn: Peter S.Rose, Quản trị NHTM) Theo Trụ cột II của Basel II, để nhận diện đầy đủ RRTD ngân hàng cần chú ý các vấn đề cơ bản:
Phải có các phương pháp, công cụ phù hợp để phân tích và nhận diện đầy đủ RRTD hiện có và có thể phát sinh đối với từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng của ngân hàng
Hoàn thiện hệ thống XHTDNB và sử dụng như một công cụ quan trọng để cung cấp thông tin cho việc nhận diện RRTD đối với tất cả các khoản vay
Trang 33Sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng (Stress-Testing) nhằm thiết kế các kịch bản căng thẳng về thị trường và yếu tố khác tác động đến RRTD để nhận diện sớm RRTD
Xác định các rủi ro của ngân hàng chưa được đề cập trong trụ cột 1 như: rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản…để đảm bảo nhận diện đầy đủ, chính xác RRTD
b) Đo lường rủi ro
Đo lường RRTD được xem là một khâu quan trọng nhất trong quy trình quản
trị RRTD Mục tiêu của đo lường RRTD chính là giúp ngân hàng lượng hóa được rủi
ro mà mình gặp phải trong một khoảng thời gian nhất định qua đó có những biện pháp chống đỡ rủi ro thích hợp như thiết lập mức dự phòng để bù đắp tổn thất rủi ro Ngân hàng có thể tiếp cận nhiều cách khác nhau để đo lường rủi ro Không có phương pháp đo lường nào là phù hợp với mọi ngân hàng, mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một phương pháp đo lường phù hợp với tình hình thực tế tại ngân hàng mình Hiện nay, ngân hàng ở các nước phát triển đã áp dụng các mô hình được
sử dụng để phân tích định lượng RRTD như mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính, Mô hình tính toán lỗ dự kiến EL…Ở Việt Nam hầu hết các ngân hàng chưa thực hiện việc đo lường rủi ro bằng phương pháp định lượng do một vài hạn chế trong công tác cung cấp số liệu, các phương pháp hiện đang được các ngân hàng áp dụng như phương pháp phán đoán, phương pháp xếp hạng tín dụng, phương pháp điểm số
Mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính
Mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính giúp ngân hàng đánh giá được tổng thể tình hình RRTD mà ngân hàng đang đối mặt hoặc sẽ phải đối mặt trong tương lai Việc đánh giá RRTD này được tính toán dựa trên tổng thể danh mục cho vay của toàn ngân hàng
Mô hình được đánh giá qua các chỉ số tài chính:
Trang 34Bảng 1.2: Chỉ tiêu chất lượng tài sản trong mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính
Tốc độ tăng trưởng tín dụng 10 – 20% ở nước đang phát triển;
(Nguồn: Joel Bessis, Risk Management in Banking)
Mô hình tính toán lỗ dự kiến EL (Expected Loss)
Mô hình này được tính toán dựa trên những dữ liệu nội bộ của ngân hàng để xác định khả năng tổn thất tín dụng Các giả định sử dụng để tính toán như sau:
Phân phối xác suất vỡ nợ là phân phối nhị thức, với khả năng xảy ra chỉ trong hai trường hợp: vỡ nợ hoặc ngược lại là không vỡ nợ
Các ngành kinh tế có dự nợ trên danh mục hoàn toàn độc lập với nhau Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau:
Trang 35c) Kiểm soát rủi ro
Sau khi nhận diện và tiến hành đo lường rủi ro, thì bước tiếp theo trong hoạt
động quản trị rủi ro cần được đề cập tới đó chính là kiểm soát rủi ro Kiểm soát rủi
ro được hiểu là việc dùng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến thuật để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất do rủi ro mang đến cho ngân hàng
Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro là việc dùng các biện pháp nào đó để giảm xác suất xuất hiện rủi ro Vì vậy, biện pháp để kiểm soát rủi ro hữu hiệu mà ngân hàng cần phải tiến hành đồng bộ, kịp thời đó là kiểm soát danh mục cho vay, cùng với các chiến lược như đa dạng hóa, đi thẳng vào thị trường mục tiêu mang lại lợi nhuận cao, các nhà quản trị phải thường xuyên rà soát, thay đổi kịp thời danh mục cho vay để phù hợp với thị trường, có như thế công tác quản trị rủi ro mới thật sự mang lại hiệu quả, đồng thời cũng không làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng khi tăng cường mở rộng quy mô cấp tín dụng Đa dạng hóa danh mục cho vay cũng là biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tập trung tín dụng và cũng ngăn ngừa sự tương tác, khuếch đại rủi
ro khi tập trung vào những đối tượng có rủi ro nội tại cao
Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro nghĩa là né tránh những hoạt động hay những nguyên nhân có thể phát sinh tổn thất Đây là cách thức kiểm soát rủi ro đơn giản và có chi phí thấp nhất Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi liền với rủi ro Các biện pháp mà các ngân hàng thương áp dụng để né tránh rủi ro đó là hạn chế cấp tín dụng cho những đối tượng khách hàng có độ tín nhiệm thấp, hoặc nếu ngân hàng thực hiện cấp tín dụng thì với điều kiện là TSĐB phải có giá trị thanh khoản cao hoặc cho vay với lãi suất cao hơn Ngoài việc hạn chế cho vay đối với khách hàng, thì biện pháp được ngân hàng
áp dụng đó là hạn chế cho vay đối với những ngành, lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nội tại như nông nghiệp, bất động sản… là những lĩnh vực gặp nhiều rủi ro khách quan
do thiên tai, dịch bệnh…
Giảm thiểu tổn thất
Trang 36Một biện pháp thứ ba trong quá trình kiểm soát rủi ro đó chính là việc giảm thiểu tổn thất do RRTD gây nên Bằng việc yêu cầu các TSĐB có giá trị cao hơn giá trị của khoản vay, việc thẩm định TSĐB phải được thực hiện bởi các cơ quan chuyên trách do ngân hàng trực tiếp chỉ định và làm việc, định kì hằng năm hoặc hàng quý ngân hàng tiến hành thẩm định lại giá trị TSĐB, mục đích của việc làm này đó là việc ngân hàng có thể thu hồi được một phần nợ từ TSĐB nếu như khoản vay khách hàng không thể trả được nợ (RRTD xảy ra), hoặc ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng để chống đỡ với những tổn thất khi xảy ra RRTD Hiện tại phương pháp trích lập dự phòng theo điều 6 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ở mức 0%, 5%, 20%, 50%, 100% cho các nhóm nợ từ 1 đến 5 và dự phòng chung ở mức 0,75% cho toàn bộ các khoản nợ, đặc biệt, một số ngân hàng đã tự xây dựng cho mình mô hình nội bộ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để từ đó cho điểm đánh giá các khoản cấp tín dụng của mình
d) Tài trợ rủi ro
Một khi RRTD xảy ra, thì các ngân hàng phải áp dụng mọi biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do rủi ro gây ra Thông thường hoạt động tài trợ rủi ro thường được phân chia thành hai nhóm là tự khắc phục rủi ro hoặc là chuyển giao rủi ro Hoạt động tự khắc phục rủi ro được hiểu là phương pháp mà khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng tự khắc phục những tổn thất thông qua việc sử dụng các quỹ dự phòng hoặc sử dụng vốn tự có của mình khi xảy ra những rủi ro ngoài dự kiến Trong trường hợp ngân hàng không thể tự mình khắc phục được những rủi ro gây ra thì ngân hàng có thể tiến hành chuyển giao rủi ro bằng cách nhờ các nguồn lực bên ngoài để khắc phục rủi ro như chuyển giao rủi ro bằng cách bán các khoản
nợ, khoản đền bù cho các hãng bảo hiểm
Hiệp ước Basel II bổ sung các chuẩn mực để tăng cường hiệu quả giám sát và báo cáo rủi ro bằng Trụ cột III - kỷ luật thị trường Theo trụ cột này, cùng với việc thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát nội bộ, NHTM phải thực hiện công khai, minh bạch thông tin liên quan đến quản trị RRTD Basel II đề xuất một danh mục thông tin định tính và định lượng cần công khai ra thị trường NHTM tuân thủ trụ cột III thực chất là thiết lập thêm một kênh giám sát RRTD từ các chủ thể tham gia thị trường
Trang 371.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một số ngân hàng trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm ở Mỹ
Mỹ là thành viên các nước G10 và là thành viên của Uỷ ban Basel, tham gia vào xây dựng nội dung Hiệp ước Basel II, có chính sách phù hợp trong việc áp dụng
Hiệp ước vốn Basel II và thành công trong quản trị rủi ro tín dụng
Đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng ở Mỹ đã thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II Việc áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro, phương pháp đánh giá được thực hiện một cách triệt để ở các ngân hàng Ngoài ra nữa, các ngân hàng ở Mỹ đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết bị để hỗ trợ thu thập thông tin, xử lý dữ liệu, kiểm soát rủi ro tín dụng Kết quả ở Mỹ công tác quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng quan tâm và RRTD được giảm thấp
Như vậy, kinh nghiệm ở Mỹ cho thấy để áp dụng Basel II thành công không phải thực hiện với tất cả các ngân hàng cùng một phương pháp mà với ngân hàng quy mô lớn (ngân hàng cốt lõi) thì áp dụng phương pháp phức tạp còn với ngân hàng khác thì có thể áp dụng phương pháp đơn giản tùy điều kiện của ngân hàng
1.3.1.2 Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Nhật Bản là thành viên của nhóm nước G10, và là một trong những nước khá thành công trong việc áp dụng Basel II và việc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II
Đầu năm 2006, Cơ quan giám sát ngân hàng Nhật Bản (FSA) chính thức ban hành Pháp lệnh quy định vốn mới và hướng dẫn giám sát Pháp lệnh này hướng dẫn hoạt động giám sát và thực hiện những yêu cầu trong các trụ cột I, II và III ở các ngân hàng để hoàn thành thực hiện quy định Basel II
Từ năm 2007, các ngân hàng Nhật Bản thực hiện các nguyên tắc của Basel II
và áp dụng phương pháp đánh giá nội bộ nhưng trên cơ sở tự nguyện Theo báo cáo của FSA, 70% ngân hàng nhật bản đã xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ
Trang 38ngay khi Nhật Bản bắt đầu thực hiện Basel II Về quy định về CAR, ở Nhật bản chia thành 2 loại: với ngân hàng ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và các ngân hàng theo tiêu chuẩn trong nước là 4% Trước sức ép tăng vốn, 2010 các ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế CAR đều lớn 8% và các ngân hàng theo tiêu chuẩn trong nước lớn hơn 4%
Như vậy, ở Nhật Bản áp dụng Basel II trong toàn hệ thống ngân hàng mang tính bắt buộc và được thực hiện cả 3 trụ cột Việc thực hiện Basel II ở Nhật Bản diễn ra khá thuận lợi do Nhật Bản đã thực hiện Basel I nên có kinh nghiệm, mặt khác nữa cơ sở pháp lý giám sát hoàn thiện, ngân hàng đã nỗ lực nâng cao chất lượng hệ số vốn, thực hiện triệt để các nguyên tắc, sử dụng phương pháp đánh giá nội bộ trong đánh giá rủi ro tín dụng Do đó các ngân hàng Nhật Bản đã kiểm soát khá tốt RRTD, đã áp dụng thành công Basel II và từ năm 2010 ngân hàng Nhật Bản
đã chuyển sang thực hiện Basel III
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Việc xem xét kinh nghiệm của Trung Quốc để rút ra bài học cho Việt Nam là bởi vì Trung Quốc có điều kiện gần giống với Việt Nam như cơ sở hạ tầng công nghệ,
hệ thống xếp hạng tín dụng chưa được toàn diện, cơ sở dữ liệu chưa được đầy đủ Trái ngược với xu thế chung của các quốc gia thuộc nhóm nước G10 nói trên, Trung Quốc đã chọn một hướng đi rất khác là áp dụng theo chuẩn mực Basel 1.5 nghĩa là kết hợp các chuẩn mực trong Hiệp ước Basel I với trụ cột II và III trong Basel II Năm 2008, Cơ quan giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC) tuyên bố chỉ thực hiện các yêu cầu của Basel I và sử dụng quản trị rủi ro theo Basel II CBRC lúc đầu lựa chọn 5 ngân hàng tham gia vào nghiên cứu tác động định lượng của Basel
II Sau đó CBRC yêu cầu tất cả các NHTM lớn của Trung Quốc có hoạt động quốc
tế phải áp dụng Basel II và sẽ áp dụng từ năm 2010, có thể cho gia hạn tối đa 3 năm đối với các ngân hàng không thể thực hiện nguyên tắc CBRC Ngoài ra, CBRC cho phép các ngân hàng được phép từng bước thực hiện các tiêu chuẩn Basel II, sử dụng các phương pháp tiếp cận đơn giản nhất như phương pháp chuẩn Cuối năm 2008,
Trang 39CBRC đã ban hành các thông báo liên quan đến thực hiện Basel II về việc đo lường vốn, trích lập dự phòng rủi ro, xếp hạng nội bộ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng
Về công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng Trung Quốc tuân thủ triệt
để các quy định của CBRC về các giới hạn cấp tín dụng, tính toán hệ số an toàn vốn tối thiểu phương pháp chuẩn hóa và xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, xếp hạng tín dụng nội bộ toàn diện Ngoài ra, để có thể phân tích dữ liệu đầy đủ, có báo cáo kịp thời phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng các ngân hàng Trung Quốc đã không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ
Như vậy, ngân hàng Trung Quốc đã rất nỗ lực thực hiện thực hiện Basel II và
áp dụng thành công Hiệp ước vốn Basel II vào năm 2011 Kết quả này có được là
do CBRC đã tích cực tìm hiểu Hiệp ước vốn Basel II, đã xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể và đã lựa chọn cách đi đúng phù hợp với đặc điểm của ngân hàng Trung Quốc là áp dụng phương pháp đơn giản nhất là phương pháp chuẩn hóa để lượng hóa rủi ro tín dụng và đã cho phép các ngân hàng thêm giời gian để thực hiện Tuy nhiên các ngân hàng Trung Quốc còn có khó khăn do thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng trong nước, thiếu dữ liệu và hệ thống thông tin chưa đầy đủ
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về việc quản trị RRTD theo Basel II cho Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
Thứ nhất, tuân thủ triệt để các quy định của NHNN về áp dụng Hiệp ước Basel II Thứ hai, áp dụng triệt để các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng theo ủy ban
Basel II Về vấn đề cấu trúc quản lý rủi ro tín dụng, NHTM cần thành lập/hoàn thiện ủy ban quản lý rủi ro riêng biệt, trong đó rủi ro tín dụng là một bộ phận Bộ máy giám sát rủi ro của ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro
Thứ ba, ngân hàng phải có đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ
để hỗ trợ cho công tác đánh giá lượng hóa rủi ro và giám sát, thu thập thập thông tin trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
Thứ tư, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro, lượng hóa rủi ro tín dụng
theo cách tiếp cận AMA của hiệp ước vốn Basel II Kết hợp các chỉ tiêu định tính (tự đánh giá, kiểm tra) và các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng xảy ra rủi ro
Trang 40Thứ năm, xây dựng ý thức về quản lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, lựa
chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về rủi ro tín dụng Tất cả các nhân viên trong ngân hàng cần được đào tạo để hiếu biết và tham gia tự xác định rủi
ro tín dụng - xác định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất
cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng Các chốt kiểm soát về rủi ro tín dụng được lựa chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, có thể gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro
Thứ sáu, xây dựng ngân hàng dữ liệu về rủi ro tín dụng và sử dụng công nghệ
hiện đại trong phân tích, xử lý rủi ro tín dụng
Thứ bảy, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ các yếu tố bên
trong NHTM như con người, quy trình, hệ thống và các yếu tố bên ngoài như xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra rủi ro tín dụng