1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại khoa quốc tế, đại học quốc gia hà nội

114 102 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,29 MB

Nội dung

Với những đặc điểm chung của một trường đại học công lập và các đặc thù riêng biệt của cơ sở đào tạo, công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng tr

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các kết quả

số liệu nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả luận văn

VŨ KIM CHI

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép em bày tỏ lòng biết ơn tới các quý Thầy cô giáo, Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với quý Thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 15 đợt 2 của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội Các thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu

Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Vương Huy Thọ

- người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài

Xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia

Hà Nội, Phòng Công tác sinh viên, Phòng Đào tạo, Phòng Kế hoạch Tài Chính, Phòng Tổ chức Hành chính, Trung tâm Thông tin Thư viện đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo nghiệm thực tế

Xin được gửi lời đến người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong thời gian qua

Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp

Tác giả luận văn

VŨ KIM CHI

Trang 5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

4 CTHSSV Công tác học sinh sinh viên

5 CQQLGD Cơ quan quản lý giáo dục

7 CSGDĐH Cơ sở giáo dục đại học

8 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

9 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

11 HTTTQL Hệ thống thông tin quản lý

Trang 6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Cơ cấu số lượng sinh viên Khoa Quốc tế, ĐHQGHN phân theo chuyên ngành 46 Bảng 2.2 Đánh giá của cán bộ, giảng viên Khoa Quốc tế, ĐHQGHN về mức

độ cần thiết của công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên 51 Bảng 2.3 Đánh giá của SV Nhà trường về mức độ cần thiết của công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên 52 Bảng 2.4 Đánh giá của cơ quan quản lý, đối tác của trường về mức độ cần thiết của công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên 53 Bảng 2.5 Nhận thức của GV, SV về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản

lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, ĐHQGHN 54 Bảng 3.1: Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết các giải pháp quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN 82 Bảng 3.2 Kết quả thăm dò ý kiến về tính khả thi các giải pháp quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN 83

Trang 7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Mô tả về hệ thống thông tin 19 Hình 3.1 Minh họa về giải pháp mô hình quản lý nhà trường 66 Hình 3.2 Phần mềm quản lý thông tin sinh viên đại học 74

Trang 8

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ v

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 7

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 7

1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế giới 7

1.1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 7

1.2 Một số khái niệm cơ bản 14

1.2.1 Khái niệm về quản lý 14

1.2.2 Quản lý giáo dục 17

1.2.3 Hệ thống thông tin 19

1.2.4 Hệ thống thông tin quản lý 21

1.2.5 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục 21

1.2.6 Hệ thống thông tin sinh viên 22

1.2.7 Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại cơ sở giáo dục đại học 24 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên 28

Kết luận chương 1 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH VIÊN TẠI KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 30

2.1 Giới thiệu Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 30

2.1.1 Đại học Quốc gia Hà Nội 30

2.1.2 Sự hình thành và phát triển khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 30

Trang 9

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và đào tạo của khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 33

2.1.4 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và môi trường giáo dục 36

2.1.5 Một số kết quả giáo dục đã đạt được 37

2.2 Thực trạng công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, ĐHQGHN 45

2.2.1 Khái quát về hệ thống thông tin sinh viên Khoa Quốc tế 45

2.2.2 Một số đặc trưng cơ bản của hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN 48

2.2.3 Nhận thức về quản lý hệ thống thông tin sinh viên 50

2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên khoa Quốc tế, ĐHQG Hà Nội 56

2.3.1 Đánh giá thực trạng về quản lý hệ thống thông tin sinh viên Khoa Quốc tế, ĐHQGHN 56

Kết luận chương 2 61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 62 3.1 Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp nghiên cứu 62

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 62

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 62

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 62

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 63

3.2 Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 63

3.2.1 Xây dựng quy trình quản lý hệ thống thông tin về sinh viên và hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho từng hoạt động quản lý 63

3.2.2 Hiện đại hóa, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hệ thống thông tin nhà trường nói chung và quản lý hệ thống thông tin sinh viên nói riêng 72

Trang 10

3.2.3 Đảm bảo nguồn tài chính phục vụ quản lý hệ thống thông tin về sinh

viên 77

3.2.4 Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý hệ thống thông tin 78

3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp 80

3.4 Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nêu trên 81 3.4.1 Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm 81

3.4.2 Kết quả khảo nghiệm 82

Kết luận chương 3 86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87

Kết luận 87

Khuyến nghị: 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Lí do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, tăng cường ứng dụng CNTT trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy, học cũng như công tác quản lý giáo dục nói riêng luôn là một vấn đề được Bộ GD&ĐT quan tâm Những tiến bộ mới của khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) có ảnh hưởng một cách sâu sắc và toàn diện tới mọi lĩnh vực hoạt động xã hội Có thể nói, CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại Đối với GD-ĐT, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học cũng như công tác quản lý giáo dục

Vì vậy, CNTT có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công tác quản lý trong nhà trường

Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-International School) là đơn vị đào tạo thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nôi Khoa Quốc tế, ĐHQGHN tự hào là đơn vị đi đầu và tiên phong trong đào tạo đại học và sau đại học toàn bộ bằng ngoại ngữ, đã hợp tác với các trường đại học danh tiếng nước ngoài Bằng cử nhân và thạc sĩ do Đại học Quốc gia Hà Nội và trường đại học nước ngoài cấp Các chương trình đào tạo của Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đều thuộc loại hình chính quy, tập trung Việc đào tạo theo chuẩn quốc tế góp phần đa dạng giáo dục đại học; đem mô hình giáo dục tiên tiến, hiệu quả đến Việt Nam; tạo dựng các điều kiện cần và đủ để từng bước tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế

Khoa Quốc tế đã xây dựng và triển khai thành công trên 10 chương trình đào tạo đại học bằng Tiếng Anh như Cử nhân Kinh doanh quốc tế; Kế toán phân tích, Kiểm toán; Hệ thống thông tin quản lý; Khoa học quản lý; Kế toán; Tin học và Kỹ thuật máy tính; Bác sĩ Nha khoa; ngành Kinh tế và Quản

Trang 12

lý Ở bậc sau đại học, Khoa Quốc tế hiện đang đào tạo nhiều chương trình thạc sĩ như Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA, EMBA); Thạc sĩ Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm (Việt Nam và Đông Nam Á); Thạc sĩ Marketing & Dự báo; Thạc sĩ Quản lý thông tin (MIM) Chương trình đào tạo của Khoa liên tục được thiết kế và cập nhật với xu hướng hiện đại trong và ngoài nước, đáp ứng yêu cầu của xã hội, tạo điều kiện cho người học có thể làm việc ngay trong môi trường năng động, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, hội nhập sâu rộng Đồng thời, tạo nhiều thuận lợi cho người học có thể học tập tiếp và làm việc ở nước ngoài

Hiện nay, Khoa đang có 4500 sinh viên theo học các chương trình đào tạo Đại học và 500 học viên theo học các chương trình Sau đại học

Với những đặc điểm chung của một trường đại học công lập và các đặc thù riêng biệt của cơ sở đào tạo, công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà trường Trong đó, việc quản lý hệ thống thông tin sinh viên đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động đào tạo, hoạt động sinh viên, … Nói cụ thể hơn, công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên trực tiếp tác động đến mọi quy trình và kết quả của hoạt động đào tạo, quản lý sinh viên tại cơ sở đào tạo

Với một vai trò như vậy, đồng thời nhận thức rõ về vai trò, vị trí quan trọng của công tác Quản lý hệ thống thông tin sinh viên và nâng cao ý thức của cán bộ, sinh viên đối với tầm quan trọng của việc Quản lý hệ thống thông tin sinh viên Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ thực hiện công tác này cũng được chú trọng Điều này đã nâng cao được hiệu quả các hoạt động quản lý thông tin sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường

Tuy nhiên, là cán bộ hiện đang công tác tại Phòng Công tác Học sinh Sinh viên tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, trực tiếp phụ trách mảng quản lý thông tin sinh viên, tôi cũng nhận thấy nhiều bất cập trong hệ thống quản lý thông tin của sinh viên dù công tác này đã được đẩy mạnh và

có sự phát triển tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn trước Chưa chuẩn hóa được

Trang 13

công tác quản lý hệ thống thông tin trong nhà trường, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý sinh viên còn thiếu: Cơ sở Dữ liệu (CSDL) sinh viên, dịch

vụ trên nền web, số hóa hồ sơ, công tác quản lý CSDL còn yếu; Công tác quản lý thông tin sinh viên phân tán, chưa tích hợp tập trung mang tính hệ thống, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý sinh viên chưa thực sự được đào tạo bài bản chuyên sâu về công tác chuyên môn, cơ sở hạ tầng CNTT vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu

Nếu có những giải pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc, hệ thống quản lý thông tin sinh viên sẽ mang lại hiệu quả cao, đóng góp lớn cho công tác quản lý sinh viên nói chung

Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan như đã trình bày ở trên, tôi

chọn đề tài: " Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội ” làm đề tài cho nghiên cứu của mình

2 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên của khoa Quốc tế, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý thông tin sinh viên của khoa

3 Giả thuyết khoa học

Hoạt động quản lý thông tin sinh viên khoa Quốc tế, ĐHQG Hà Nội còn nhiều bất cập Nếu có các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý

hệ thống thông tin sinh viên thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý sinh viên khoa Quốc tế, trường Đại học Quốc gia Hà Nội

4 Câu hỏi nghiên cứu

- Hệ thống thông tin sinh viên la gì? Những nhân tố tham gia vào chu trình quản lý thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế

- Những bất cập còn tồn tại trong hoạt động quản lý thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế

Trang 14

- Những giải pháp có thể ứng dụng để hoàn thiện hoạt động quản lý thông tin sinh viên Khoa Quốc tế

5 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5.1 Khách thể nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý sinh viên

5.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về quản lý hệ thống thông tin trong giáo dục hiện nay

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2010 đến nay

- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thông tin sinh viên trong Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

6 Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong nhà trường tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN từ năm 2010 đến nay

7 Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường và quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường, bao gồm:

- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước có liên quan đến đề tài

- Các tác phẩm về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục, quản lý thông tin…trong và ngoài nước, các tài liệu liên quan khác

- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo…có liên quan đến đề tài như các luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, kỉ yếu hội thảo, các chuyên khảo, các bài báo

- Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài

Trang 15

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra, khảo sát

+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, thâm niên công tác, đội ngũ cán bộ tham gia công tác vận hành, quản lý

hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường tại khoa Quốc tế, ĐHQG Hà Nội; + Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát nhu cầu và nhận thức về hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin sinh viên trong nhà trường cho cán

bộ, sinh viên,… tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đối tượng điều tra, khảo sát là sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý, cán

bộ làm công tác quản lý hệ thống thông tin tại Khoa Quốc tế, ÐHQGHN Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

+ Nghiên cứu các sản phẩm của hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường cho sinh viên, học viên, giảng viên và cán bộ quản lý để đánh giá trình

độ, hiểu biết về hệ thống thông tin của các đối tượng này ;

+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của nhà trường có liên quan đến việc quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường của các đơn vị liên quan

- Phương pháp chuyên gia

Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm :

+ Các nhà quản lý các đơn vị có tổ chức quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường;

+ Các nhà khoa học, các chuyên gia về quản lý giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin,…

Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo hai cách: hội thảo hẹp, trao đổi hoặc xin ý kiến đóng góp bằng văn bản

Trang 16

Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp

ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp

lý thông tin sinh viên trong khoa hiệu quả

8.2 Về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng định hướng, gợi mở cho công tác đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp quản lý thông tin trong khoa

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Chương 3: Một số biện pháp quản lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Trang 17

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH

VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế giới

Ngày nay, thông tin là nguồn lực quý giá trong quá trình phát triển, quản lý kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Ở các nước phát triển hàng đầu thế giới như Mỹ, Canada, Nhật Bản, ngành kinh tế thông tin chiếm hơn 50% giá trị tổng sanr phẩm xã hội Hoạt động quản lý hệ thống thông tin trở thành chìa khoá giúp các cá nhân, tổ chức quản lý, vận hành có hiệu quả hơn

Các vấn đề của hệ thống thông tin quản lý được nghiên cứu thông qua các giai đoạn phát triển, cụ thể là: vào đầu những năm 1970, nghiên cứu về các hệ thống quản lý tòa nhà đã được thực hiện Vào giữa những năm 1970,

hệ thống hỗ trợ quyết định, thực hiện và thay đổi cấu trúc tổ chức Vào đầu những năm 1980, các công cụ năng suất, quản lý cơ sở dữ liệu, ảnh hưởng của công nghệ đến cấu trúc tổ chức, tính toán văn phòng Những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX, Chính phủ ở các nước phát triển đưa ra quan điểm tiếp cận mới đối với việc quản lý HTTT, đó là quan điểm tiếp cận tổng thể và tiếp cận hệ thống, cốt lõi của quan điểm này là ý tưởng xây dựng Chính phủ điện tử Các nghiên cứu ở nước ngoài đều khẳng định vai trò quan trọng của HTTT trong quản lý và tìm cách quản lý phát triển hệ thống thông tin đó ngày càng hiệu quả phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý

Trong hai thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã tập trung hơn vào nghiên cứu các hoạt động, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong các hoạt động quản lý Các nhà nghiên cứu coi đây là một hướng đi mới cho chuyển giao công nghệ từ phòng thí nghiệm đến các tổ chức thực tế Năm

1984, UNESCO - Châu Á Thái Bình Dương (UNESCO/PROAP) đã đưa ra một kế hoạch hành động mang tên "Tăng cường Kế hoạch và Quản trị Thông

Trang 18

tin dựa trên giáo dục", thông qua đó hệ thống thông tin quản lý giáo dục khu vực được phát triển Năm 2002, tổ chức này đã xuất bản "Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)", đây một tài liệu có giá trị cho nghiên cứu, xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả Các biện pháp được đề xuất tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa CSDL cho quản lý giáo dục theo hướng phát triển hệ thống các chỉ số giáo dục phù hợp với thực tế, áp dụng công nghệ thông tin cho địa điểm Hợp tác và tăng cường hợp tác trong việc chia sẻ thông tin giữa các tổ chức giáo dục

Theo một số tài liệu nghiên cứu, trong giai đoạn hiện nay các nước đều khẳng định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT trong GD&ĐT nói chung và trong quản dạy và học nói riêng.Tác giả Christ Abbott cho rằng:

“CNTT và truyền thông đang thay đổi bộ mặt của Giáo dục” [20, tr.1] Theo Saverius Kaka, Hiệu trưởng trường SMA Tarsissius thi các nhà quản lý giáo dục cần phải khôn ngoan trong việc thực hiện các chiến lược để ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy và học tập Ông cho rằng: “Ngày nay CNTT đã và đang phát triển rất nhanh chóng; vì thế toàn bộ hệ thống giáo dục cần được cải cách và CNTT nên được tích hợp vào các hoạt động giáo dục” [36, tr.28] Tác giả John Mcbeath and Kate Myer, thuộc bộ phận quản lý và chính sách đào tạo trường đại học Oregon Australia, khi nghiên cứu về thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong giáo dục, đã đưa ra nhận xét: “Lĩnh vực CNTT đang thay đổi nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại” [27] Điều đó có nghĩa là một trong những trở ngại lớn của việc ứng dụng CNTT là kiến thức về CNTT của các nhà quản

lý giáo dục thường đi sau sự phát triển Thêm vào đó John Mcbeath and Kate Myer cũng khẳng định: “Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT trong giáo dục tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm” [22, tr.9] Trên thế giới, những nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý trước đây thường tập trung vào xây dựng lí thuyết hoặc phương pháp Hiện nay các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, chiến lược quan tâm nhiều đến các

Trang 19

yếu tố kỹ thuật, kỹ năng và văn hoá trong một tổ chức Các vấn đề về hệ thống thông tin quản lý được nghiên cứu qua các giai đoạn phát triển Sơ lược quá trình phát triển và cải cách giáo dục của một số nước ở khu vực châu Á,

có thể dễ dàng nhận thấy vấn đề phát triển hệ thống thông tin quản lý nói chung và hệ thống thông tin quản lý giáo dục nói riêng đã được hết sức chú trọng Những cải cách giáo dục trong thời kỳ hiện đại hóa ở Trung Quốc có thể kể đến là thiết lập một hệ thống thông tin để phát triển giáo dục và nguồn nhân lực quốc gia [21] Tại Hàn Quốc: hệ thống thông tin giáo dục quốc gia (NEIS – National Educational Information System) được xây dựng để hỗ trợ các điện tử hóa các nhiệm vụ quản lý như quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên và tài chính ở các cơ sở giáo dục Hệ thống này sử dụng tích cực công cụ Internet và công nghệ thông tin, viễn thông để tăng tính hiệu quả và minh bạch của hệ thống quản lý giáo dục NEIS được xây dựng dựa trên chính sách nhà nước về một chính phủ điện tử hóa Tại Singapore, khi xem xét các giai đoạn cải cách giáo dục ở đất nước này, cho thấy rằng chính phủ Singapore đã nhấn mạnh việc quản lý nhà trường, trong đó có quản lý hệ thống thông tin nhà trường là môt trong những yếu tố then chốt thúc đẩy hiệu quả của nhà trường tại tất cả các bậc học Tại Malaysia, từ 1999, Malaysia đã xây dựng tầm nhìn phát triển Trường học Tương lai, ý tưởng này, còn gọi là Trường học thông minh, chứa đựng những sáng kiến về CNTT và truyền thông Mục đích của những sáng kiến này là đưa 10.000 trường trên toàn quốc trở thành trường "thông minh" vào năm 2010 Trong năm 2006, Bộ Giáo dục Malaysia đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động về "Giải pháp tích hợp trường thông minh" (SSIS) Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng việc sử dụng CNTT và truyền thông trong nhà trường không còn là một xu hướng nên theo mà là sự cấp thiết Để làm được điều này, đòi hỏi: Sử dụng CNTT và truyền thông trong dạy học và tích hợp CNTT vào các phương pháp dạy và học, bao gồm các công cụ đánh giá bằng CNTT, quản lý sự thay đổi và xây dựng cơ chế của hệ thống thông tin quản lý,… Tại Anh, trong hai thập kỷ vừa qua, đã có những báo cáo và yêu cầu phải cải

Trang 20

cách giáo dục do những mối quan ngại về hiệu quả hoạt động của nhà trường ngày càng thấp Một vài báo cáo đã phê bình các trường vì các chuẩn thấp và ngày càng yếu kém Nhiều người cũng xem kết quả hoạt động yếu kém của nền kinh tế so với các quốc gia khác, là một phần do những bất cập trong yếu tổ quản trị nhà trường Cải cách được tiến hành trên diện rộng với việc xây dựng tài liệu cấp quốc gia, đào tạo nhân lực theo tầng bậc, sử dụng hệ thống quản trị thông tin nhà trường để đưa ra những kết quả và thanh tra trường học để đảm bảo rằng việc áp dụng những hoạt động đổi mới có hiệu quả hơn [35]

Trong hai thập kỷ trở lại đây, các công trình nghiên cứu tập trung nhiều vào hoạt động thông tin và hiệu quả của các hoạt động này trong tổ chức Các nhà nghiên cứu coi đây là một hướng công nghệ mới chuyển từ phòng thí

nghiệm sang các tổ chức thực tiễn Năm 2002 tài liệu “Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (Education Management Information System - EMIS)”được xuất bản, đây được coi là một tài liệu giá trị nhằm định hướng cho các nghiên

cứu, xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả Các biện pháp được khuyến nghị tập trung vào việc chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý giáo dục theo hướng xây dựng một hệ thống chỉ số giáo dục phù hợp với thực tiễn, áp dụng CNTT vào những nơi có đủ điều kiện và tăng cường sự hợp tác trong chia sẻ thông tin giữa các tổ chức giáo dục

1.1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

Vấn đề quản lý hệ thống thông tin cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản

lý, đặc biệt trong QLGD muộn hơn so với nhiều nước trên thế giới Vào thập niên 90, sau nghiên cứu đánh giá tổng thể về GD&ĐT và nguồn nhân lực ngành GD&ĐT (VIE 89/022) nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin QLGD và đã có những bước tiến đáng khích lệ về mặt này Đã có một số hội thảo đề cập đến vấn đề này trong toàn quốc như: Hội thảo về thông tin quản lý và điều hànhtrong giáo dục cho mọi người do Viện Khoa học Giáo dục tổ chức (1993); Hội thảo về HTTTQL giáo dục đại học do Viện Nghiên

Trang 21

cứu Phát triển Giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng HTTT phổ cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học - Bộ tổ chức (1997)

Về mặt lý luận, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này như chuyên đề về "Hệ thống thông tin QLGD và văn hoá" do trường Cán bộ quản lý giáo dục trung ương I (nay là Học viện Quản lý giáo dục) dùng trong giảng dạy cao học và các khoá bồi dưỡng tại trường Một số báo cáo tại các hội thảo xây dựng HTTTQL giáo dục như: “Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục cho mọi người” của Hoàng Đức Nhuận; “Thông tin QLGD phục vụ xây dựng chính sách giáo dục” của Lê Thạc Cán; “Tăng cường tiềm năng và nâng cao năng lực cho Trung tâm thông tin QLGD thuộc Bộ” của Trần Ngọc Chương, các tác giả đã cho rằng thông tin phục vụ xây dựng chính sách giáo dục cần đa dạng, kết hợp được các nguồn thông tin cả về số lượng và chất lượng

Ngoài các công trình nêu trên, một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ cũng đề cập đến vấn đề xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục: Đề tài nghiên cứu khoa học B96-52-12 "Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam"; Đề tài B2000-52-48 "Nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống thông tin quản lý của trường THCS tại Hà Nội" do Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội và Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục phối hợp (2001 - 2003); “Một số giải pháp về thông tin quản lý giáo dục (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo hướng tích hợp và phương pháp dạy học chủ động” (Đặng Quốc Bảo (1997), Chiến lược chương trình trung học đầu thế kỷ XXI , Kỉ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội); “ Một số giải pháp hoàn thiện thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam” (Vương Thanh Hương , Đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục Những công trình này tập trung nghiên cứu về lý thuyết quản

lý giáo dục và thông tin quản lý giáo dục; thực trạng quản lý thông tin giáo dục ở Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp quản lý thông tin giáo dục

và đào tạo Tại một số hội thảo cũng đã đề cập đến vấn đề này như: Hội thảo

về thông tin quản lý và điều hành trong giáo dục cho mọi người do Viện Khoa học Giáo dục tổ chức (1993); Hội thảo về HTTTQL giáo dục đại học do Viện

Trang 22

Nghiên cứu Phát triển Giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng HTTT phổ cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (1997)

Tháng 12/2006 Trường ĐHSP Hà Nội đã phối hợp với Dự án Giáo dục đại học [38] tổ chức Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT với chủ đề “Các giải pháp công nghệ và QL trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới PPDH” Hội thảo đã tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục Nội dung chính của hội thảo khoa học này tập trung bàn về các vấn đề:

+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp giảng dạy (Phổthông, đại học và trên đại học): Công nghệ trí thức, công nghệ mã nguồn

mở, các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong E-learning, các chuẩn trao đổi nội dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá…

+ Các giải pháp, chiến lược phát triển trong ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH: Chiến lược phát triển, kinh nghiệm QL, mô hình tổ chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử…

+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học: Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho tư liệu điện tử, courseware…

Tuy nhiên, vấn đề quản lý hệ thống thông tin đối với sinh viên tại các trường đại học còn khá mới mẻ, chưa được quan tâm nghiên cứu cụ thể Đề tài: “Hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học” Hệ thống thông tin quản lý Giáo dục bậc Tiểu học (Primary Education Management Information System – PEMIS) của thạc sĩ Lê Thị Thu Hà, Đại học Công nghệ - ĐHQGHN năm 2009 đã nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý giáo giục bậc tiểu học Đề tài trên đã nghiên cứu phương pháp luận và quy trình phân tích thiết kế một HTTT quản lý thích hợp nhất cho giáo dục bậc tiểu học Trên cơ sở đó thử nghiệm phát triển một HTTT đáp ứng các yêu cầu đổi mới đặt ra ở trên, sau

đó sẽ rút kinh nghiệm để hoàn thiện và mở rộng hệ thống lớn hơn phát triển mới các hệ thống tương tự trong ngành Luận văn trên đi sâu theo hướng xây dựng một hệ thống CNTT trên cơ sở phân tích thiết kế hệ thống

Trang 23

Đề tài “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy (2014), “Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng” Mặc dù, là công tác quản lý sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường nhưng có những nét tương đồng trong công tác quản lý nói chung Đặc biệt là vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ giảng viên trong công tác quản lý sinh viên và sinh viên; Khó khăn trong cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho công tác quản lý hệ thống thông tin,…Đề tài tập trung vào đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên từ đó đưa ra được những giải pháp để khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy tối đa công tác quản lý này tại đơn vị Các giải pháp được tác giả đưa ra, bao gồm: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý sinh viên cho cán bộ giảng viên; Nâng cao năng lực đội ngũ trực tiếp tham gia công tác quản lý; Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống văn bản pháp quy phục vụ cho công tác quản lý; Tăng cường phối hợp giữa cá phòng ban có liên quan đến công tác quản lý sinh viên

Đề tài: “Quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội phù hợp với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ”, đề tài nghiên cứu lý luận về quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ ; Nghiên cứu thực trạng quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN hiện nay khi thực hiện phương thức đào tạo theo tín chỉ ; Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong phương thức đào tạo theo tín chỉ

Đề tài “Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục đối với các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Anh Cường (2008), đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng

và phát triển hệ thống TTQLGD trung học phổ thông Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý hệ thống TT QLGD trung học phổ thông hiện nay của sở

Trang 24

GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc Đề xuất những biện pháp phù hợp xây dựng và phát triển hệ thống TT QLGD đối với các trường THPT của tỉnh Vĩnh Phúc

Có thể nói, các đề tài nghiên cứu trước đây mà tác giả được tiếp cận mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn và quản

lý giáo dục nói chung và quản lý sinh viên nói riêng Các công trình nghiên cứuvề quản lý hệ thống thông tin sinh viên vẫn là quá thiếu so với những yêu cầu của sự phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hội nhập và mở cửa, theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Một số công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Giáo dục học về quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường Việc nghiên cứu vấn đề quản lý hệ thống thông tin sinh viên vẫn còn hạn chế, chưa tiếp cận với mô hình của các nước trên thế giới trong việc thiết lập các kênh thông tin, quản lý dữ liệu, quản lý các hoạt động của sinh viên, Bên cạnh đó, những nghiên cứu cụ thể

áp dụng trong những môi trường cụ thể, của từng trường, vấn đề quản lý hệ thống thông tin sinh viên cũng phụ thuộc rất nhiều vào đặc thù của từng trường Khoa Quốc tế, ĐHQGHN cũng gặp nhiều vấn đề nói chung trong công tác quản lý thông tin sinh viên tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm riêng của Khoa nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một đơn vị khác Trên cơ

sở đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1.2 Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Khái niệm về quản lý

Trong các hoạt động của con người thì quản lí là một trong những hình thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất Nó điều khiển các hoạt động lao động khác

Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có

tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý , tổ chức Q quản

Trang 25

lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá,

xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [4]

Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có

tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [5] Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng: “QL là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sự vật, xã hội) thực hiện những chương trình mục đích hành động” [13, tr.5]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”[ 11,tr.130]

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ để nghiên cứu quản lí

hệ thống thông tin sinh viên tại trường đại học, cụ thể là tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN

Để quản lí tốt, nhà quản lí - chủ thể quản lí phải thực thi những biện pháp cụ thể, khoa học, hợp quy luật Đó là thực hiện tốt các chức năng của quản lí Chức năng của quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lí

Henry Fayol cho rằng quản lí có 4 chức năng cơ bản và đây là 4 khâu có

sự liên hệ chặt chẽ với nhau

1)- Chức năng lập kế hoạch

2)- Chức năng tổ chức

3)- Chức năng điều hành (chỉ đạo)

4)- Chức năng kiểm tra

Trang 26

Có bốn chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết với nhau, đó là: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra đánh giá, trong đó thông tin là trung tâm của quản lý

- Lập kế hoạch: Bao gồm việc xác định sứ mệnh, nhiệm vụ, dự báo xu

hướng trong tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập và phân tích các thông tin

và điều kiện thực tế của tổ chức

- Tổ chức: chính là việc sắp xếp, lựa chọn các nguồn lực và xây dựng

một cơ cấu hợp lý dựa trên việc phân tích các nhiệm vụ nhằm thực hiện được

kế hoạch mục tiêu đã đề ra

- Chỉ đạo: Đó là quá trình điều hành, điều khiển người bị lãnh đạo hoạt

động theo sự lãnh đạo thống nhất thông qua việc hướng dẫn, động viên giúp cho họ nhiệt tình, hăng say và có ý thức tự giác sáng tạo, hoàn thành các công việc được giao

- Kiểm tra: Đối với hoạt động quản lý thì kiểm tra, đánh giá là khâu

quan trọng, then chốt giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn theo quy định Mặt khác, kiểm tra đánh giá cũng giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những hạn chế của hệ thống để kịp thời điều chỉnh hoạt động và trong những Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh cả mục tiêu để thông qua việc điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo để hoạt động quản lý đạt được mục tiêu quản lý

Để các chức năng của quản lý vận hành có hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các chức năng của quản lý thực hiện được đều phải đảm bảo sự thu thập thông tin; phân tích thông tin và ra quyết định quản

lý cho đúng đắn Vì thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo

Công tác kiểm tra có 3 yếu tố cơ bản:

+ Xây dựng chuẩn kiểm tra

+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn kiểm tra

+ Điều chỉnh hoạt động hoặc điều chỉnh mục tiêu (trong Trường hợp

Trang 27

cần thiết)

- Ngoài 4 chức năng quản lý cơ bản trên, trong thực hiện quá trình quản lý không thể không đề cập đến thông tin quản lý và quyết định quản lý

+ Thông tin quản lý là những dữ liệu về tình hình thực hiện các nhiệm

vụ đã được xử lý giúp người quản lý hiểu đúng về đối tượng quản lý mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý cần thiết

+ Quyết định quản lý, là sản phẩm của người quản lý trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý

1.2.2 Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền

đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên 1

Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội

Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục theo cách tiếp cận khác nhau:

Theo tác giả Khuđôminski: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có

kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH cũng như những quy luật khách quan của quá trình dạy học - giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên [7] M.I.Kôn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp

tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và

mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [7]

Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện

có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo

Trang 28

và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” [10]

Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII chỉ rõ “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”

Trong thực tế, Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo nhà nước đề ra Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song mỗi cách định nghĩa đều đề cập đến những yếu tố cơ bản: Chủ thể Quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục [3]

Từ những cách định nghĩa trên, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý, nhằm huy động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp tham gia vào các hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu đã đề ra

Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý [8, tr 18]

Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau:

- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản

lý giáo dục không phải dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra phế phẩm

- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với lao động xã hội nói chung

Trang 29

- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển

- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm vì quần chúng [7,1]

1.2.3 Hệ thống thông tin

Trong bất kỳ một tổ chức nào đều xác định 3 hệ thống:

Hệ thống điều khiển: có nhiệm vụ ra các quyết định

Hệ thống thực hiện: hoạt động nhằm thực hiện các quyết định xác định bởi hệ thống điều khiển

Hệ thống thông tin: thực hiện sự liên hệ giữa hệ thống trên, đảm bảo cho

tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu đã đặt ra

Như vậy, có thể coi Hệ thống thông tin là một tập hợp gồm con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu … thực hiện các hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong tập hợp rằng buộc là môi trường [14]

Hình 1.1 Mô tả về hệ thống thông tin

Nhiệm vụ của hệ thống thông tin

- Thu thập thông tin: phân tích, chọn lọc và ghi nhận thông tin cần thiết

Trang 30

và có ích cho quản lý

- Xử lý thông tin: thực hiện tính toán, cập nhật, lưu trữ dữ liệu

- Truyền thông tin: thực hiện truyền thông thông tin sao cho đảm bảo thời gian và bảo mật

Đặc trưng của của hệ thống thông tin

- HTTT phải được thiết kế, tổ chức trong ngữ cảnh chung của kinh tế xã hội HTTT phục vụ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, phục vụ nhiệm vụ chung của một tổ chức

- HTTT đạt được mục tiêu là ra các quyết định Việc xây dựng HTTT nhằm mục đích cuối cùng là hỗ trợ ra quyết định Để quyết định đúng đắn, cần phải cung cấp cho người ra quyết định đủ thông tin cấn thiết

- HTTT phải dựa trên các kỹ thuật tiên tiến về xử lý thông tin, bao gồm các phần mềm.ứng dụng, các thiết bị CNTT Một trong những kiến thức cần thiết nhất là tri thức về cơ sở dữ liệu và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- HTTT có kiến trúc mềm dẻo, có khả năng phát triển được

Hiệu quả của hệ thống thông tin

Một HTTT được coi là có hiệu quả nếu góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý tổng thể Tính hiệu quả của một HTTT được thể hiện trên các mặt sau đây:

- Đạt được các mục tiêu thiết kế đề ra của tổ chức

- Chi phí vận hành là chấp nhận được

- Tin cậy, đáp ứng được các chuẩn mực của một HTTT hiện hành

- Sản phẩm có giá trị xác đáng

- Dễ học và dễ sử dụng

- Mềm dẻo, có thể kiểm tra, mở rộng ứng dụng và phát triển tiếp được

Phân loại hệ thống thông tin gồm [18]:

Hệ thống thông tin xử lý giao dịch (TPS – Transaction Processing System)

Hệ thống thông tin quản lý (MIS – Management Informaton System)

Trang 31

Hệ thống trợ giúp ra quyết định (DSS – Decision Support System)

Hệ thống chuyên gia (ES – Expert System)

Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh (ISCA – Information System for Competitive Advantage)

1.2.4 Hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin quản lý (MIS - Hệ thống thông tin quản lý) là một hệ thống thông tin thu thập, xử lý, tải xuống và lưu trữ thông tin cho quản lý của người quản lý Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống cung cấp thông tin cho việc quản lý của tổ chức Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho những người ra quyết định trong tổ chức [16]

Một HTTT được coi là hiệu quả nếu trợ giúp hoàn thành được các mục tiêu của con người và tổ chức sử dụng nó [15]

MIS nhằm trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch,

kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo, ra quyết định quản lý trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước

MIS sử dụng dữ liệu và tạo ra các báo cáo định kỳ hay theo yêu cầu Đặc trưng của MIS là:

Hỗ trợ chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu trữ

Sử dụng CSDL thống nhất, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu

Cung cấp đầy đủ thông tin để người quản lý truy cập dữ liệu

Thích ứng được với những thay đổi của quy trình xử lý thông tin

Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu và an toàn dữ liệu

1.2.5 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục

1.2.5.1 Thông tin quản lý giáo dục

Là thông tin khoa học, nó phản ánh trạng thái của hệ giáo dục (hiện tại và quá khứ), phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý để thực hiện các chức năng quản lý Thông tin quản lí giáo dục phản ánh liên tục các yếu tố đa dạng cần thiết theo các chu kỳ QLGD phục vụ cho các cấp quản lý điều chỉnh các

Trang 32

quyết định hiện hành, ra quyết định mới và điều khiển tối ưu sự vận hành để tiếp cận mục tiêu giáo dục Nội dung thông tin QLGD gồm: Nguồn thông tin nhằm cụ thể hoá mục tiêu; Nguồn thông tin về hình thành mục tiêu; Thông tin để đối chứng

1.2.5.2 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là hệ thống thông tin quản lý cung

cấp các thông tin về giáo dục và QLDG cho những người quản lý hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý các

cơ sở giáo dục (Trong đó chủ yếu là quản lý nhà trường)[3]

1.2.5.3 Một số hệ thống thông tin QLGD hiện hành

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) – tập hợp các dữ liệu về nhà trường được thu thập từ cấp trường tới phòng giáo dục, sở giáo dục và gửi lên Bộ Giáo dục & Đào tạo Hệ thống thông tin QLGD (EMIS) là một công

cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD đặc biệt trong giai đoạn hiện nay QLGD được coi là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục

Cấu trúc của hệ thống thông tin quản lý giáo dục gồm 3 thành phần

- Thành phần điều khiển (chủ thể quản lý) có nhiệm vụ ra quyết định quản lý

- Thành phần bị điều khiển (đối tượng quản lý) có nhiệm vụ thi hành các quyết định quản lý

- Hệ thống thông tin thực hiện sự liên hệ giữa hai hệ thống trên, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đạt được mục tiêu đã đề ra Hệ thống thông tin cũng là công cụ tốt nhất để ra quyết định

Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống con, đó là hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống điều tra, hệ thống nghiên cứu và

hệ thống hỗ trợ quyết định [3]

1.2.6 Hệ thống thông tin sinh viên

1.2.6.1 Sinh viên

Trang 33

Tất cả những người học ở bậc Cao đẳng và ĐH đều được gọi là Sinh viên (SV) SV là một trong các thành tố quan trọng, là yếu tố trung tâm của quá trình giáo dục [10]

Trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tượng SV đang học

hệ chính quy

1.2.6.2 Hệ thống thông tin sinh viên

Hệ thống thông tin sinh viên (Student Information System - SIS) là hệ thống thông tin quản lý cho các cơ sở giáo dục để quản lý dữ liệu của sinh viên Hệ thống thông tin sinh viên cung cấp các thông tin đầu vào cơ bản của sinh viên khả năng đăng ký học sinh trong các khóa học; ghi lại điểm số, bảng điểm, kết quả kiểm tra của sinh viên và các điểm đánh giá khác; xây dựng lịch sinh viên; theo dõi việc đi học của học sinh; và quản lý nhiều nhu cầu dữ liệu liên quan đến học sinh khác trong một trường học [10]

Mục tiêu của Hệ thống hệ thống thông tin sinh viên được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thông tin khoa học và kỹ thuật, nhằm cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến quản lý sinh viên của Khoa một cách đầy

đủ, chính xác, kịp thời để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo

Chức năng của hệ thống nhằm thu thập thông tin, xử lý thông tin: xử lý hình thức và xử lý nội dung, bảo quản thông tin, cung cấp thông tin

Nhiệm vụ của hệ thống thông tin sinh viên:

+ Xây dựng và thực hiện chính sách về thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu của sinh viên

+ Thu thập, xử lý thông tin các nguồn tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý hệ thống thông tin quản lý sinh viên khai thác và sử dụng thông tin

+ Đảm bảo việc tương tác, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong hệ thống, hệ thống hệ thống thông tin quản lý sinh viên hình thành các dòng tin

ổn định từ trên xuống, từ dưới lên và giữa các bộ phận

Có ba nguyên tắc trong xây dựng hệ thống thông tin [17 - 176 tr.], cụ

Trang 34

thể như sau:

Nguyên tắc liên hệ ngược: Mối quan hệ điều khiển giữa chủ thể quản lý

và đối tượng bị quản lý thường gồm hai chiều thông tin, thông tin điều khiển

từ trên xuống và chiều liên hệ ngược - tức là chiều thông tin từ dưới lên trên

Nguyên tắc phân cấp xử lý thông tin: Với nguyên tắc phân cấp, một hệ

thống lớn bao gồm nhiều hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ đó có tính độc lập tương đối, đồng thời chính nó là đối tượng quản lý của hệ thống lớn Sự phân cấp hợp lý tạo cho mỗi cấp dưới có quyền độc lập, tự chủ xử lý thông tin gần nhất với các sự kiện, hoạt động giáo dục của mình nhưng vẫn bảo đảm được

sự thống nhất của hệ thống

Nguyên tắc hệ thống mở nhằm đảm bảo cho hệ thống thông tin QLGD

có thể dễ dàng truy nhập được vào mạng của các hệ thống thông tin kinh tế-

xã hội và của các tổ chức khác

1.2.7 Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại cơ sở giáo dục đại học

Quản lý hệ thống thông tin sinh viên là hoạt động thu thập dữ liệu sinh viên cho phép CQQLGD và CSGD thu thập và phân tích thông tin chính xác và toàn diện , đáp ứng các yêu cầu báo cáo của CQQLGD và CSGD, và

để hỗ trợ cơ quan quản lý thông qua các quyết định chính sách và chương trình, đạt được mục tiêu đề ra

Đối với một cơ sở giáo dục, cụ thể là cơ sở GDĐH thì việc quản lý hệ thống thông tin sinh viên là một trong những nhân tố thiết yếu để đánh giá chất lượng giáo dục của các trường Đây là hoạt động cơ bản trong suốt quá trình đào tạo sinh viên tại Nhà trường và kể cả sau khi tốt nghiệp nên cần được trú trọng và duy trì

Đối với một cơ sở giáo dục, cụ thể là cơ sở GDĐH thì việc quản lý hệ thống thông tin sinh viên là một trong những nhân tố thiết yếu để đánh giá chất lượng giáo dục của các trường Đây là hoạt động cơ bản, rất phải được trú trọng và duy trì

Trên thế giới, “Quản lý thông tin sinh viên là vô cùng quan trọng, điều

Trang 35

này từ lâu đã là một yếu tố then chốt của công nghệ quản trị giáo dục đại học trên thế giới.” [23] Theo Goldstain, các cơ sở giáo dục đại học ngày càng sử dụng thông tin sinh viên để đo lường và đánh giá hiệu quả của nhà trường, hỗ trợ trong quá trình đạt được mục tiêu giáo dục Việc quản lý thông tin sinh viên hiệu quả giúp cho nhà trường tiết kiệm được công sức và thời gian, hỗ trợ quá trình ra quyết định và giúp nâng cao hiệu quả của mọi công tác trong trường học

Ở Việt Nam hiện nay, các trường Đại học đang dần hoàn thiện hoạt động quản lý hệ thống thông tin nói chung

Bản chất của việc quản lý trong trường Đại học là quản lý các hoạt động giảng dạy, quản lý hoạt động học tập và các hoạt động quản lý khác trong nhà trường Thông qua quá trình quản lý làm sao đưa các hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần đạt các mục tiêu của nhà trường đề

ra Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần

có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy

Các hoạt động quản lý trong trường đại học bao gồm nhiều hoạt động như: Quản lý sinh viên; Quản lý cán bộ, giảng viên; Quản lý giảng dạy; Quản

lý kí túc xá; Quản lý thư viện; Quản lý tài chính; Quản lý Cổng thông tin điện tử; Quản lý cơ sở vật chất; v.v…Mỗi một hoạt động quản lý sẽ bao gồm toàn

bộ hệ thống thông tin được thu thập, lưu trữ, theo dõi, cập nhật thường xuyên nhằm vận hành thông suốt quá trình quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường [17]

Như vậy, quản lý hệ thống thông tin của nhà trường bao gồm quản lý con người, thiết bị công nghệ và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác

Hiện nay, tại các trường đại học ở Việt Nam, việc thu thập, quản lý các thông tin về sinh viên còn khá mới mẻ, đang dần áp dụng các biện pháp để quản lý thông tin sinh viên hiệu quả, ví dụ như ứng dụng công nghệ thông tin

và những chính sách mới vào công tác và hoạt động quản lý thông tin Sinh

Trang 36

viên còn đang theo học tại các trường đại học sẽ chịu sự quản lý trực tiếp từ nhà trường không chỉ giới hạn trong phạm vi đào tạo, giáo dục sinh viên ở trên lớp, trong Trường, mà còn gồm cả việc sinh viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học tập nhóm, thực tập thực tế, tham quan, giao lưu…

Hệ thống thông tin về sinh viên nằm trong hệ thống quản lý thông tin trong trường đại học và phải đây là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của nhà trường Trong công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên cũng cần có tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với thực tế của mỗi đơn vị để mang lại hiệu quả cao nhất trong các hoạt động

Hệ thống thông tin sinh viên được cấu thành gồm các phân hệ con:

Phân hệ các dữ liệu thông tin về sinh viên: Thông tin người học, trình

độ, phẩm chất, năng lực, hoàn cảnh, của sinh viên

Thông tin sinh viên tại một CSGD, cụ thể là CSGDĐH bao gồm:

- Thông tin nhập học (thông tin nguồn): Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ liên hệ, thông tin về gia đình, kết quả thi đầu vào, mã sinh viên, …

- Thông tin về điểm số, kết quả thi, thành tích học tập theo từng kì học, năm học

- Thông tin về kế hoạch học tập (thời khóa biểu, lịch thi cử, môn học, chương trình học,…)

- Thông tin về đánh giá chuyên cần, kỉ luật, thành tích nghiên cứu khoa học, tham gia hoạt động ngoại khóa,…

- Thông tin thực tập, việc làm của sinh viên

- Thông tin về tài chính: học phí, các khoản phí khác (đoàn phí, bảo hiểm)

Phân hệ tổ chức và nhân lực quản lý thông tin sinh viên: Gồm tiểu phân

hệ tổ chức thông tin và nhân lực thông tin Tiểu phân hệ tổ chức thông tin bao gồm các CQQLGD và các CSGD cùng các đơn vị hoặc bộ phận trực thuộc có chức năng thu thập, xử lý, truyền tải và lưu trữ các dữ liệu về sinh viên để có các thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý sinh viên của CQQLGD và các

Trang 37

CSGDT Tiểu phân hệ nhân lực thông tin là những con người (CBQL, giảng viên, giáo viên, chuyên viên và sinh viên) trong các CQQLGD và các CSGD;

họ có vai trò thu thập, xử lý, truyền tải và lưu trữ thông tin tùy theo mức độ trách nhiệm của họ

Phân hệ các thiết bị kỹ thuật quản lý thông tin sinh viên bao gồm: tiểu

hệ tư vấn, tiểu hệ hỗ trợ quyết định, tiểu hệ hỗ trợ điều hành, tiểu hệ hỗ trợ quyết định nhóm, tiểu hệ liên lạc …

Phân hệ thiết bị kỹ thuật thông tin của hệ thống thông tin sinh viên gồm

các thành tố: Mạng internet, intranet, mạng nội bộ (LAN), đường truyền của các mạng đó cùng với hệ thống máy chủ và máy tính trong nội bộ CQQLGD hoặc CSGD được kết nối vào mạng chung và mạng LAN nhằm cung cấp thông tin về sinh viên; các phần mềm tin học có chủ quyền và các phần mềm

mã nguồn mở được cài vào các máy chủ và các máy tính khác trong hệ thống mạng, hệ thống các thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác văn thư, lưu trữ của các CQQLGD và CSGD, trụ sở, phòng ốc trong CQQLGD và CSGD được sử dụng để lắp đặt các thiết bị nêu trên

Bên cạnh đó, cũng để hiểu rõ hơn về công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên, có thể tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc và vai trò của hệ thống thông tin quản lý giáo dục

Cấu trúc của hệ thống thông tin quản lý giáo dục gồm 3 thành phần

- Thành phần điều khiển (chủ thể quản lý) có nhiệm vụ ra quyết định quản lý

- Thành phần bị điều khiển (đối tượng quản lý) có nhiệm vụ thi hành các quyết định quản lý

- Hệ thống thông tin thực hiện sự liên hệ giữa hai hệ thống trên, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đạt được mục tiêu đã đề ra Hệ thống thông tin cũng là công cụ tốt nhất để ra quyết định

Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống con, đó là hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống điều tra, hệ thống nghiên cứu và hệ thống hỗ trợ quyết định [3]

Trang 38

Thêm một lưu ý là mặc dù hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng CNTT, nhưng công nghệ thông tin (Phần cứng lẫn phần mềm) đang ngày càng rẻ và góp phần tạo ra năng xuất xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản lý hiện đại thường được tích cực sử dụng CNTT

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục bao gồm:

- Các đặc điểm của tổ chức như cơ cấu tổ chức và công nghệ

- Các đặc điểm môi trường như các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thị trường tác động đến hệ thống hoặc tổ chức

- Các đặc điểm nhân lực như trình độ chuyên môn, tay nghề, thái độ đối với công việc

- Các chính sách quản lý và người quản lý

Cả bốn yếu tố này đều phải được xem xét trong mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau để đạt hiệu quả Một hệ thống quản lý có hiệu quả là hệ thống thích nghi được với môi trường xung quanh, có cấu trúc tổ chức phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân lực có chuyên môn, có tiềm năng và có các chính sách quản lý thích hợp để đạt các mục tiêu đề ra

Kết luận chương 1

Quản lý sinh viên là hoạt động đóng vai trò then chốt trong hoạt động của một trường đại học Trong đó, hệ thống thông tin về sinh viên chính là cơ

sở để xây dựng và phát huy hiệu quả của hoạt động quản lý sinh viên

Thông qua việc nghiên cứu các khái niệm cơ bản, vị trí, vai trò, nội dung của hệ thống thông tin, công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên và các chủ thể liên quan, các yêu cầu của công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong bối cảnh hiện nay cho thấy việc nâng cao chất lượng công tác quản

lý hệ thống thông tin sinh viên là một yêu cầu thiết thực, là vấn đề cấp bách

Trang 39

trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo

Trang 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH VIÊN TẠI KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC

GIA HÀ NỘI

2.1 Giới thiệu Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

2.1.1 Đại học Quốc gia Hà Nội

Đại học Quốc gia Hà Nội là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; ngang tầm khu vực, dần đạt trình độ quốc tế; đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục đại học tiên tiến

Với mô hình đại học định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, có tính tự chủ cao , đội ngũ cán bộ khoa học có học vị tiến sĩ và có chức danh giáo sư, phó giáo sư chiếm tỷ lệ khá cao trong số các cơ sở giáo dục đại học của cả nước, công tác đào tạo có nhiều đổi mới, tỷ lệ về quy mô đào tạo sau đại học đã gần đạt tiêu chí của các đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực Kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn của mạng lưới đại học ASEAN được áp dụng rộng rãi, chất lượng các chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao, tiên tiến và chuẩn quốc tế được nhiều đại học có

uy tín trên thế giới thừa nhận Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ cuộc sống, trong đó, một số kết quả nghiên cứu cơ bản đã tiếp cận trình độ quốc tế.Thực hiện cải cách và hiện đại hóa công tác hành chính; xây dựng và vận hành đại học số, áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi hoạt động Đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh và xây dựng thương hiệu Đồng thời, Đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin theo chuẩn số hóa

để kết nối thông suốt, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý, điều hành, cũng như thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao tri thức trong các đơn vị thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội

2.1.2 Sự hình thành và phát triển khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngày đăng: 20/02/2020, 11:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Kim Chung, Nguyễn Trung Kiên (2016) Bài giảng Quản lý thông tin giáo dục, Hà Nội, Trường ĐHGD, ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Kim Chung, Nguyễn Trung Kiên (2016) "Bài giảng Quản lý thông tin giáo dục
2. Lê Yên Dung (2009), Vận dụng thuyết quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học ở Đại học Quốc gia Hà Nội,Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. - 2009. - Số 50 - Tr. 20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Yên Dung (2009), "Vận dụng thuyết quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học ở Đại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Lê Yên Dung
Năm: 2009
3. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM. NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Khánh Đức (2004), "Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2004
4. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Minh Đạo (1997), "Cơ sở của khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Minh Đạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1997
5. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục 6. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Đại họcQuốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hà Sĩ Hồ (1985), "Những bài giảng về quản lý trường học", NXB Giáo dục "6. " Nguyễn Thanh Hùng (2001), "Hệ thống thông tin quản lý
Tác giả: Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục 6. Nguyễn Thanh Hùng
Nhà XB: NXB Giáo dục "6. " Nguyễn Thanh Hùng (2001)
Năm: 2001
7. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Kiểm (2004), "Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2004
8. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Kiểm (2008), "Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2008
9. Kônđacốp M.I. (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện Khoa học xã hội., tr.22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kônđacốp M.I. (1984), "Cơ sở lý luận quản lý giáo dục
Tác giả: Kônđacốp M.I
Năm: 1984
10. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), QLGD – Một số vđ lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), "QLGD – Một số vđ lí luận và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2012
11. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội,tr.130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Ngọc Quang (1998), "Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 1998
12. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý đào tạo trong nhà trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Đức Trí (2002)
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Năm: 2002
13. Bùi Trọng Tuân (1984) Một số vấn đề QLGD. Trường cán bộ QLGD và đào tạo, Hà Nội, tr.5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Trọng Tuân (1984) "Một số vấn đề QLGD. Trường cán bộ QLGD và đào tạo
14. Hàn Viết Thuận, Trương Văn Tú, Cao Đình Thi, Trần Thị Song Minh (2004), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý (Dùng cho hệ cao học và Nghiên cứu sinh). NXB Lao động-Xã hội, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàn Viết Thuận, Trương Văn Tú, Cao Đình Thi, Trần Thị Song Minh (2004), "Giáo trình hệ thống thông tin quản lý (Dùng cho hệ cao học và Nghiên cứu sinh)
Tác giả: Hàn Viết Thuận, Trương Văn Tú, Cao Đình Thi, Trần Thị Song Minh
Nhà XB: NXB Lao động-Xã hội
Năm: 2004
15. Phạm Minh Tuấn, Phạm Thị Thanh Hồng (2007), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Minh Tuấn, Phạm Thị Thanh Hồng (2007), "Hệ thống thông tin quản lý
Tác giả: Phạm Minh Tuấn, Phạm Thị Thanh Hồng
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2007
16. Nguyễn Văn Ba (2011). Phân tích và thiết kế HTTT. NXB Đại học Quốc gia Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Ba (2011). "Phân tích và thiết kế HTTT
Tác giả: Nguyễn Văn Ba
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà nội
Năm: 2011
17. Vương Thanh Hương (2007) Hệ thống thông tin quản lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Đại học Sư phạm, tr.176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vương Thanh Hương (2007) "Hệ thống thông tin quản lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn
18. Ngô Trung Việt (2011) Tổ chức, quản lý trong thời đại côngnghệ thông tin và tri thức. Nhà xuất bản Bưu điện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Trung Việt (2011) "Tổ chức, quản lý trong thời đại côngnghệ thông tin và tri thức
Nhà XB: Nhà xuất bản Bưu điện
19. Luật giáo dục (2015), Vụ công tác lập pháp, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr. 19 Danh mục tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật giáo dục (2015), "Vụ công tác lập pháp
Tác giả: Luật giáo dục
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2015
20. Chris Abbott (2001), ICT: Changing Education, RoutledgeFalmer.,tr.1 21. Dongpoing Yang (2005) China 's Education in 2003. From Growth to Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chris Abbott (2001), ICT: Changing Education, RoutledgeFalmer.,tr.1 "21
Tác giả: Chris Abbott
Năm: 2001
35. Overview of education systems in England, Wales and Northern Ireland, EURYDICE at NFER, athttp://www.nfer.ac.uk/shadomx/apps/fms/fmsdownload.cfm?file_uuid=585D09DA-C299-53CD-AD5E-0BC73ACB905F&siteName=nfer retrieved on 9th May 2009 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w