Ở Việt Nam, thực tiễn cũng cho thấy, nếu cứ phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp (KCN), vùng nông nghiệp tập trung theo cách dàn trải, ồ ạt như thời gian vừa qua thì chúng không thể trở thành những lãnh thổ mang ý nghĩa đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của nền kinh tế. Bài báo này sẽ làm rõ lãnh thổ đầu tàu là gì, điều kiện hình thành nó ra sao và ở Việt Nam nên phát triển lãnh thổ đầu tàu như thế nào?
Số 8(86) năm 2016 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM _ MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ ĐẦU TÀU Ở VIỆT NAM NGÔ THÚY QUỲNH* TÓM TẮT Kinh nghiệm quốc gia phát triển cho biết, muốn gia tăng nhanh chóng kinh tế quốc dân phải đầu tư tập trung cách khoa học có hiệu quả, mà gắn liền với đầu tư tập trung phát triển lãnh thổ đầu tàu Ở Việt Nam, thực tiễn cho thấy, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp (KCN), vùng nông nghiệp tập trung theo cách dàn trải, ạt thời gian vừa qua chúng khơng thể trở thành lãnh thổ mang ý nghĩa đầu tàu lôi kéo phát triển chung kinh tế Bài báo làm rõ lãnh thổ đầu tàu gì, điều kiện hình thành Việt Nam nên phát triển lãnh thổ đầu tàu nào? Từ khóa: lãnh thổ đầu tàu, lãnh thổ phát triển, đầu tư tập trung, điều kiện hình thành ABSTRACT Some comments about developing leading territories in Vietnam The experience from developed nations show that in order to boost the national economy, it is necessary to focus investment scientifically and effectively, and developing leading territories is an indispensable part of this process In Vietnam, reality shows that economic zones, industrial zones, and focussed agricultural areas that have been developed spreadingly and massively will not be able to become leading territories that can contribute to the development of the whole economy The article clarifies the concept of leading territories, its foundation requirements and how to develop leading territories in Vietnam Keywords: leading territory, developed territory, focused investment, foundation requirements Mở đầu Nhiều năm qua, Việt Nam thực chủ trương phát triển vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ), khu kinh tế ven biển, KCN, vùng nông nghiệp tập trung Đó theo đuổi mục đích tạo đầu tàu để lôi kéo phát triển kinh tế đất nước Nhưng thực tế, tác dụng đem lại từ việc triển khai chủ trương cịn hạn chế có ý kiến cho chưa thành cơng Tại vậy? Để góp thêm lời bàn góc độ địa lí quản lí phát triển, chúng tơi trình bày quan điểm * vấn đề với mong muốn cung cấp thêm thơng tin cho nhà hoạch định sách phát triển vùng lãnh thổ nước ta quan tâm đến vấn đề Thực trạng triển khai chủ trương đầu tư tập trung để hình thành lãnh thổ phát triển Việt Nam Học tập kinh nghiệm số quốc gia giới, Chính phủ Việt Nam triển khai chủ trương phát triển vùng đô thị, khu kinh tế ven biển, KCN, khu kinh tế cửa khẩu, vùng TS, Học viện Hành Quốc gia; Email: ngothuyquynhapd@gmail.com 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngơ Thúy Quỳnh _ trồng xuất tập trung nhằm tạo vùng lãnh thổ có sức lôi kéo phát triển kinh tế đất nước Tư tưởng phát triển lãnh thổ đầu tàu xuất thực tế chưa trở thành chủ trương cụ thể Theo Chính phủ định hình thành loại hình lãnh thổ sau đây: 2.1 Quy hoạch phát triển vùng thị tác dụng phát triển kinh tế đất nước Chính phủ phê duyệt quy hoạch hai vùng đô thị tác dụng cịn hạn chế + Vùng Thủ đơ: Hình thành sở lấy Hà Nội làm hạt nhân kết nối với thành phố Hải Dương, Bắc Ninh, Phủ Lý, Hịa Bình với tỉnh xung quanh hình thành vùng thị (trong vịng bán kính khoảng 50km), lấy bán kính xa (chẳng hạn tới Lạng Sơn) vùng Thủ gồm nhiều tỉnh rộng Khi hình thành vùng Thủ đơ, Nhà nước chưa có quy định cần thiết Ví dụ: bán kính 30km cần thu hút dự án đầu tư cỡ nào, có cơng nghệ đại sao? Đồng thời, không tiếp thu dự án có quy mơ vốn nhỏ cơng nghệ không đại sao? Tại khu, cụm cơng nghiệp vành đai với bán kính 50km, lẽ phải xây dựng cơng trình/nhà xưởng nhiều tầng để tốn diện tích thiết phải sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, điều chưa quy định rõ ràng + Vùng thị Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM): Trên sở lấy TPHCM làm hạt nhân nối kết với khu vực xung quanh có bán kính khoảng 70- 80km Các thành phố Biên Hòa, Vũng Tàu, Tân An, Thủ Dầu Một vệ tinh Vùng đô thị rơi vào tình trạng vùng Thủ đơ: chưa có quy định điều cần thiết thu hút dự án đầu tư, quy hoạch kiến trúc đô thị đại Lẽ ra, Quyết định phê duyệt vùng thị, Nhà nước phải có quy định rõ, tính từ trung tâm TPHCM tầm bán kính khoảng 50km bố trí cơng nghiệp cơng nghệ cao, có giá trị gia tăng nhiều, bố trí trung tâm thương mại lớn mang tầm quốc tế; thu hút dự án có suất đầu tư lớn hàng chục triệu đô-la Mĩ trở lên Đối với KCN, cụm công nghiệp, thiết phải xây dựng nhà xưởng cao tầng Những điều chưa quy định rõ ràng Luật pháp sách phát triển hai vùng đô thị chưa đủ mức việc thực thi bộc lộ nhiều bất cập Trong trình phát triển, đô thị vùng đô thị chưa gắn kết với nhau, chưa phối hợp với để phát huy sức mạnh tổng hợp Trên thực tế, trình thực thi chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ý chí chủ quan tư tưởng kế hoạch hóa tập trung khơng thể thực hóa liên kết phối hợp có hiệu Vì thế, hai vùng thị chưa trở thành hai thực thể có tương tác chặt chẽ thành phố hạt nhân với thị xung quanh Vai trị hai vùng đô thị chưa thể rõ; tác động chúng tới phát triển kinh tế nước khiêm tốn (xem Bảng 1) 31 Số 8(86) năm 2016 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM _ Bảng Một số tiêu kinh tế hai vùng đô thị (Đơn vị: %) STT Chỉ tiêu chủ yếu Tỉ trọng so với tổng GDP nước Tỉ trọng chiếm tổng thu ngân sách nước Tỉ trọng chiếm tổng giá trị công nghiệp nước Năm 2010 38 Năm 2014 39 41 44 41,5 48 Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê địa phương thuộc hai vùng thị [5] 2.2 Hình thành vùng KTTĐ tác dụng chúng chưa nhiều Đến năm 2014, lãnh thổ Việt Nam, Chính phủ định phát triển bốn vùng KTTĐ Từ năm 2008 trở trước, Việt Nam phát triển vùng KTTĐ: vùng KTTĐ Bắc Bộ, vùng KTTĐ miền Trung vùng KTTĐ phía Nam Vào năm 2008, Việt Nam, Chính phủ định hình thành thêm vùng KTTĐ đồng sơng Cửu Long Cho đến nay, Việt Nam có bốn vùng KTTĐ với lãnh thổ gồm 24 tỉnh (xem Bảng 2) Tuy chiếm tỉ trọng tương đối lớn nhiều lĩnh vực kinh tế nước, vai trò vùng KTTĐ việc đầu q trình đại hóa đất nước thể chưa thật rõ nét Trong trình hình thành phát triển vùng KTTĐ bộc lộ nhiều vấn đề bất cập; đó, rõ chưa tạo sức hấp dẫn nhà đầu tư để 32 nhanh chóng xây dựng lực kinh tế mạnh mong muốn Chính sách phát triển vùng KTTĐ chưa có khác biệt đáng kể so với phần lãnh thổ lại Trong vùng KTTĐ bao gồm nhiều khu vực lãnh thổ khó khăn, phát triển, thế, đầu tư cho vùng KTTĐ bị phân tán Nhìn chung, việc phát triển vùng KTTĐ, khu kinh tế ven biển chưa đem lại kết kì vọng Có nhiều lí quan trọng phải kể đến chế, sách, đầu tư để phát triển vùng KTTĐ chưa đủ mức; việc thiết lập vùng KTTĐ mang nhiều tính hành chính, dựa nhiều vào ý chí chủ quan, chi phối lớn lợi ích trước mắt địa phương quan quản lí nhà nước Việc phát triển vùng KTTĐ, khu kinh tế ven biển đem lại hiệu cịn thấp, chưa thể vai trị chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngơ Thúy Quỳnh _ Bảng Một số tiêu kinh tế bốn Vùng KTTĐ* (Đơn vị: %) Năm 2010 Năm 2014 STT Chỉ tiêu chủ yếu Năm 2005 Tỉ trọng so với tổng dân số 38,7 44,9 45,6 nước Tỉ trọng so với tổng GDP nước 60,6 70,4 70 Tỉ trọng chiếm tổng thu ngân 75,0 88,9 84 sách nước Tỉ trọng chiếm tổng giá trị 65,3 79,3 76 công nghiệp nước Tỉ trọng chiếm tổng vốn FDI 87,0 82,4 78 nước Tỉ trọng chiếm tổng số KCN 37 46 43 nước Nguồn: Xử lí theo số liệu Viện Chiến lược phát triển, Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạchvà Đầu tư [8] * Ghi chú: Năm 2005 số liệu vùng; năm 2010, 2020 số liệu vùng 2.3 Phát triển khu kinh tế ven biển với mong muốn tạo đột phá cho kinh tế kết đem lại hạn chế Vào năm 2008, Thủ tướng phủ định phê duyệt quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển Việt Nam Theo đó, phạm vi nước hình thành 15 khu kinh tế ven biển (KKT) với 662 nghìn diện tích đất liền mặt nước Đó khu kinh tế: Vân Đồn, Đình Vũ – Cát Hải, Nghi Sơn, Đơng Nam Nghệ An, Vũng Áng, Hịn La, Chân Mây – Lăng Cô, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nam Phú Yên, Vân Phong, Định An, Năm Căn, Phú Quốc tốc độ phát triển khu kinh tế ven biển chậm, chưa đạt kết đáng kể Đối với 15 khu kinh tế hoạt động, địa phương tích cực triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng kĩ thuật thu hút dự án để phát triển sản xuất Sau gần 10 năm triển khai, nhìn chung khu kinh tế đạt số thành tựu chưa đáng kể chưa đáp ứng mục tiêu đặt ban đầu Theo Bộ Kế hoạch Đầu tư, đến nay, diện tích đất dự án đầu tư sản xuất kinh doanh khu kinh tế ven biển đạt khoảng 9% tổng diện tích đất dành cho sản xuất kinh doanh Nếu so với KCN nước, quy mô khu kinh tế ven biển lớn gấp khoảng 10 lần đóng góp tiêu sản xuất nộp ngân sách lại thấp nhiều Tổng doanh thu năm gần từ khu kinh tế ven biển khoảng - tỉ USD/năm (bằng khoảng 17% doanh thu KCN) nộp ngân sách hàng năm khoảng 37% KCN (xem Bảng 3) 33 Số 8(86) năm 2016 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM _ Bảng Một số tiêu phát triển khu kinh tế ven biển Việt Nam đến hết năm 2014 STT Khu kinh tế 10 11 12 13 14 15 Đình Vũ Cát Hải Vân Đồn Nghi Sơn Đông Nam Nghệ An Vũng Áng Hịn La Chân Mây Lăng Cơ Chu Lai Dung Quất Nam Phú Yên Nhơn Hội Vân Phong Định An Năm Căn Phú Quốc Năm thành lập Đầu tư nước Đầu tư nước Vốn Vốn thực Vốn Vốn Dự đăng kí hiện, Dự thực đăng kí, án (triệu (triệu án hiện, tỉ VNĐ USD) USD) tỉ VNĐ 2008 31 1898 600 40 16393 8861 2007 2006 131 9710 888 70 45 7875 74845 60151 24697 2007 49 28 76 10840 2656 2006 2008 31 - 16500 - 2124 - 44 35 39430 41200 27740 2360 2006 10 1320 356 19 7677 1743 2003 2005 21 13 187 3719 84 439 69 91 30460 75285 15770 70000 2008 1716 12 15 1714 401 2005 2006 2009 2010 2006 10 23 22 506 655 2028 37 535 37 16 78 85 10968 44933 58957 89863 369 926 8902 7684 Nguồn: Vụ quản lí khu kinh tế, Bộ Kế hoạch Đầu tư [1] Tổng vốn đầu tư vào khu kinh tế ven biển khoảng 17 tỉ USD (trong vốn dự án FDI khoảng 4,9 tỉ USD, chiếm khoảng 28,4% vốn dự án nước khoảng 12,3 tỉ USD, chiếm 71,6%) Tính trung bình vốn FDI/khu kinh tế ven biển khoảng 327 triệu USD Đây mức thấp so với yêu cầu Mục đích thành lập khu kinh tế ven biển Nhà nước để thu hút vốn FDI thực tế cho thấy 34 mục tiêu không đạt Nếu giả thiết nước ta có khu kinh tế ven biển khu thu hút khoảng 1,6 tỉ USD, với mức chưa thể tạo tiền đề để phát triển khu kinh tế ven biển cách có hiệu 2.4 Phát triển KCN với mong muốn thực mục tiêu cơng nghiệp hóa đại hóa đất nước, nhìn chung đạt mong TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngơ Thúy Quỳnh _ muốn cơng nghiệp hóa, đại hóa chưa đạt mục tiêu Trên lãnh thổ Việt Nam, đến 2014 hình thành 295 KCN: với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 84 nghìn (trong diện tích đất cơng nghiệp cho th khoảng 56 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên), đó, 212 KCN vào hoạt động Các KCN phân bổ 57 tỉnh, thành phố nước, tập trung chủ yếu vùng KTTĐ: đó,vùng KTTĐ phía Nam tập trung nhiều với 124 khu, chiếm gần 48% tổng số nước; vùng KTTĐ phía Bắc có 52 khu, chiếm 20% tổng số nước; vùng KTTĐ miền Trung có 23 khu, chiếm xấp xỉ 10% tổng số nước; vùng KTTĐ vùng đồng sơng Cửu Long có khu, chiếm khoảng 2% nước Tính đến hết năm 2014, KCN, KKT có tổng doanh thu khoảng 118 tỉ USD doanh thu; 73 tỉ USD kim ngạch xuất (đóng góp 43% tổng kim ngạch xuất nước); 35 tỉ USD kim ngạch nhập khẩu; đóng góp ngân sách nhà nước khoảng 95 nghìn tỉ đồng tạo việc làm cho khoảng 2,4 triệu lao động Nhìn chung, việc phát triển vùng thị, khu kinh tế ven biển, KCN, vùng trồng xuất đem lại kết đáng khích lệ so với kì vọng đặt mức khiêm tốn Nếu phát triển dàn trải khó tạo bước phát triển có tính bứt phá Trong nhiều ngun nhân, phải kể đến bất cập quản lí nhà nước mà biểu rõ chủ trương phát triển chưa hợp lí; sách phát triển khu kinh tế ven biển, KCN, vùng đô thị ạt thiếu vốn trầm trọng; chưa đủ sức tạo tiền đề để chúng phát triển mong muốn Trước tình hình đó, phải nghĩ tới việc đổi tư đổi phương cách phát triển theo hướng có tổ chức tập trung cao độ Đề xuất phát triển lãnh thổ đầu tàu để phát triển kinh tế quốc gia Từ vấn đề lí thuyết trình bày phân tích thực tiễn phát triển Việt Nam, chúng tơi đề xuất số vấn đề theo hướng tư mới, hành động 3.1 Quan niệm rõ ràng thực tế lãnh thổ đầu tàu Bên cạnh Việt Nam, vốn đầu tư có hạn, Trung Quốc thực thi lí thuyết phát triển phi cân đối cách có hiệu mà cụ thể xây dựng đầu tàu kinh tế mạnh khu vực ven biển phía Đơng để lơi kéo phát triển đất nước họ Trong thời kì đầu cải cách mở cửa, Trung Quốc tập trung đầu tư phát triển đặc khu kinh tế ven biển phía Đơng (đó Thâm Quyến, Sán Đầu, Chu Hải Hạ Mơn) sau xây dựng 14 thành phố mở dải ven biển Sau vùng ven biển phía Đơng phát triển khá, thực trở thành khu vực đầu tàu lôi kéo phát triển kinh tế chung nước họ tiến hành khai phát vùng miền Tây, sau chuyển sang phát triển vùng miền Trung phục hồi vùng cơng nghiệp Đơng Bắc Chính phủ Hàn Quốc phát triển đặc khu kinh tế Icheon (trên sở cảng biển Icheon) để làm đầu tàu, không 35 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 _ lôi kéo phát triển kinh tế mà đầu tàu sáng tạo cơng nghệ cho đất nước họ Để có khu kinh tế tương đối hoàn chỉnh phát huy tác dụng, họ đầu tư tập trung vào khu kinh tế Incheon tới khoảng 40 tỉ USD họ thu thành công to lớn Đài Loan phát triển KCN để gia tăng xuất phát triển kinh tế Với dân số khoảng 23 triệu người, Đài Loan dành tới khoảng 42 nghìn đất để phát triển khu tập trung công nghiệp khoa học công nghệ (họ bắt đầu phát triển khu chế xuất Cao Hùng vào năm 1965; phát triển khu công nghệ công nghiệp cao Đài Bắc) Ba trường hợp Trung Quốc, Hàn Quốc Đài Loan mà đề cập trên, họ không sử dụng khái niệm “lãnh thổ đầu tàu” chất xem họ phát triển lãnh thổ đầu tàu để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế Đây ba trường hợp điển hình mà Việt Nam nên tham khảo Điều kiện phát triển lãnh thổ đầu tàu gì? Nhìn từ góc độ lí thuyết quan sát thực tiễn phát triển theo lãnh thổ số quốc gia, vùng lãnh thổ (trong có Việt Nam), chúng tơi cho rằng, điều kiện chủ yếu để hình thành lãnh thổ đầu tàu bao gồm: (1) có lãnh thổ hội tụ điều kiện thuận lợi để phát triển (nhất để đại hóa); (2) phủ có tâm trị lớn; (3) từ thu hút nhà đầu tư mạnh, làm xuất lực kinh tế mạnh đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế quốc gia; nhờ vậy, có sức lơi kéo thúc đẩy phát triển 36 kinh tế vùng kinh tế lớn nước Khi lãnh thổ đầu tư thích đáng quản lí tốt, trở thành đầu tàu kinh tế, đủ sức lôi kéo phát triển chung đất nước vùng kinh tế Phát triển lãnh thổ đầu tàu đầu tư tập trung theo mục tiêu lớn, có trọng tâm, trọng điểm Việt Nam quốc gia có kinh tế nhỏ, vào năm 2015 GDP bình quân đầu người khoảng 2050 USD giá hành, khả tích lũy từ nội kinh tế để đầu tư phát triển hạn chế Vì thế, muốn hưng thịnh quốc gia không đầu tư tập trung để phát triển lãnh thổ đầu tàu với giai đoạn thích hợp Sau nhiều năm cơng tác lĩnh vực quy hoạch phát triển tham gia giảng dạy lĩnh vực quản lí phát triển đô thị nông thôn, nhận rằng, lãnh thổ đầu tàu lãnh thổ hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển tập trung công nghiệp, vận tải, logistic, du lịch vui chơi giải trí; từ tạo đầu tàu kinh tế vùng rộng lớn quốc gia Như vậy, muốn tạo lãnh thổ đầu tàu trước hết phải tìm lãnh thổ thỏa mãn điều kiện (về vị trí địa kinh tế, diện tích đất đai đủ lớn để phát triển chi phí đền bù để giải phóng mặt bằng, có cảng biển, nhiều nhà đầu tư quan tâm ), sau thiết phải đầu tư tập trung thực giải pháp cách kiên Nhà nước khơng có tâm phát triển để lãnh thổ trở thành đầu tàu kinh tế mà cịn phải tỏ rõ thiện chí phát triển (tức cam kết có lợi cho nhà đầu tư đến làm ăn TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Thúy Quỳnh _ lãnh thổ đầu tàu đó) điều hành phát triển cách có hiệu lực, hiệu Xuất phát từ nhận thức nên cho rằng, quốc gia khơng nên có q nhiều lãnh thổ đầu tàu có nhiều lãnh thổ trọng điểm Vấn đề có lãnh thổ đầu tàu yêu cầu phát triển khả thu hút vốn đầu tư định 3.2 Phương hướng phát triển lãnh thổ đầu tàu Việt Nam 30-40 năm tới Từ kinh nghiệm nghiên cứu nhiều năm phát triển quản lí phát triển, kết phân tích điều kiện thuận lợi xem xét quan tâm nhà đầu tư, kiến nghị phương hướng phát triển lãnh thổ đầu tàu Việt Nam đến năm 2050, cụ thể sau: a) Hình thành lãnh thổ đầu tàu kinh tế khu vực ven biển để phát huy tiềm biển thực đường lối bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ từ phía biển Chúng cho rằng, tư tưởng quan trọng cần khuếch trương nhanh chóng phải thực hóa; theo đó, cần nhanh chóng phát triển lãnh thổ đầu tàu chủ yếu sau đây: - Ở phía Bắc: Hình thành Vành đai kinh tế Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái - Ở miền Trung: Có hai phương án: (1) Đà Nẵng - Hội An - Dung Quất; (2) Văn Phong - Nha Trang - Cam Ranh Tùy điều kiện cụ thể chọn hai phương án để hình thành lãnh thổ đầu tàu phát triển hai - Ở phía Nam: Hình thành tam giác du lịch, giải trí cao cấp Phú Quốc - Hà Tiên - Cà Mau Kết nối tam giác đường bay nối sân bay Phú Quốc với sân bay Cà Mau sân bay Rạch Giá, đồng thời nối sân bay với Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang b) Hình thành trung tâm du lịch quốc tế Việt Nam có tiềm du lịch vượt trội so với quốc gia ven biển thuộc Đông Nam Á Phát triển du lịch, thu hút du khách quốc tế để thúc đẩy xuất chỗ ý đồ chiến lược lí thú, thế, Việt Nam cần nhanh chóng hình thành trung tâm du lịch mang tầm quốc tế Đó là: - Đà Lạt vùng phụ cận (gắn với Nha Trang, Mũi Né TPHCM) - Tam Đảo vùng phụ cận (gắn với Hà Nội, chùa Hương Hạ Long) c) Hình thành trung tâm kinh tế - đô thị lớn Các quốc gia coi trọng phát huy trung tâm đô thị – kinh tế lớn, Việt Nam Trong trường hợp phát triển đô thị lớn thành lãnh thổ đầu tàu nên lấy đô thị lõi không lấy theo ranh giới hành Cụ thể phát triển có hiệu thị đầu tàu kinh tế lớn sở đại hóa phát triển dịch vụ chất lượng cao Đó là: thành phố Hà Nội; TPHCM; thành phố Đà Nẵng; thành phố Cần Thơ Các thành phố nêu có chức chủ yếu trung tâm tài chính, khoa học cơng nghệ, sáng tạo dịch vụ chất lượng cao, mang tầm quốc gia quốc tế Chuyển phần lớn hoạt động công nghiệp khu vực ngoại vi theo nguyên tắc không để ảnh hưởng xấu tới phát triển thành phố Các thành 37 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 _ phố cần quy hoạch phát triển cho thời gian dài khoảng nhiều chục năm tới trăm năm 3.3 Các giai đoạn phát triển lãnh thổ đầu tàu Việt Nam Trong kinh tế Việt Nam nay, khả tích lũy vốn để đầu tư phát triển hạn chế mà nhu cầu vốn để phát triển lãnh thổ đầu tàu lại tương đối lớn Vì thế, phải có biện pháp huy động vốn, vốn đầu tư nước để phát triển lãnh thổ đầu tàu đề xuất Đồng thời, phát triển tất lãnh thổ đầu tàu cách đồng loạt mà phải phát triển theo giai đoạn thịnh vượng đất nước cách hợp lí a) Giai đoạn trước năm 2020: Chúng tơi cho rằng, nên tập trung phát triển thành phố Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Cần Thơ hạt nhân kinh tế Ở giai đoạn này, bàn phát triển đô thị trung tâm kiến thiết tổng thể lãnh thổ quốc gia khơng thể khơng nhắc tới lí thuyết trung tâm W Christaller lí thuyết cực F.Perroux (Tác giả người Pháp cho rằng, trình phát triển theo lãnh thổ phải bàn đến diện trung tâm với ý nghĩa cực) Trên sở quan sát kinh nghiệm Trung Quốc, Hàn Quốc thực tiễn phát triển Việt Nam, cho rằng, từ đến năm 2020 (năm cuối thời kì Chiến lược phát triển đất nước mà Đảng cộng sản Việt Nam xác định) Việt Nam nên phát triển hai ba khu 38 kinh tế ven biển có điều kiện để hình thành lãnh thổ đầu tàu Ở phía Bắc khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh phía Nam đặc khu kinh tế – hành Phú Quốc tỉnh Kiên Giang Tại phía Nam, lấy Phú Quốc làm hạt nhân gắn với bán đảo Cà Mau Hà Tiên tạo thành tam giác du lịch Tại phía Bắc, lấy Vân Đồn làm hạt nhân nối kết với Hạ Long Móng Cái tạo vành đai kinh tế tổng hợp (kết hợp công nghiệp du lịch) quy mô lớn Ở khu vực miền Trung phát triển khu kinh tế Chu Lai – Dung Quất b) Giai đoạn 2021-2050: Theo dự báo nhà quy hoạch vào năm 2050, dân số nước ta đạt vào khoảng 115-120 triệu người Theo báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kì 2011-2020 vào năm 2020, bình quân đầu người Việt Nam khoảng 3000 USD (hiện Thái Lan Malaysia vượt 6-7 nghìn USD) Với địa hình “Tam sơn, tứ hải, phần điền” mà muốn có GDP/người đạt vào khoảng 12-13 nghìn USD, tức đạt tổng quy mô kinh tế đo GDP khoảng1600-1800 tỉ USD (gấp khoảng 10 lần nay) khơng có đường khác phải phát triển kinh tế theo chiều sâu dựa sở sử dụng công nghệ đại; phải tiếp tục đầu tư tập trung, tạo thêm lãnh thổ đầu tàu phát huy chúng cách có hiệu Đây giai đoạn hướng tới hoàn thiện phát huy giá trị lãnh thổ đầu tàu (xem Bảng 4) TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Thúy Quỳnh _ Bảng Dự báo số tiêu kinh tế lãnh thổ đầu tàu dự kiến phát triển (Đơn vị: %) STT Chỉ tiêu chủ yếu 2014 2020 2050 Tỉ trọng so với tổng GDP nước 41 45 60-65 Tỉ trọng chiếm tổng thu ngân sách 48 50 65-70 nước Tỉ trọng chiếm tổng giá trị công 55 58 60-65 nghiệp nước Nguồn: Tác giả dự báo theo danh mục lãnh thổ đầu tàu kiến nghị trang 9; tổng hợp quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển đến năm 2020 Bộ Kế hoạch Đầu tư tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kì 2011-2020 thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan [5], [6] Kiến thiết giang sơn công việc khó, địi hỏi phải có nhiều thời gian cơng sức Đây công việc cần tổ chức tiến hành cách nghiêm túc Nước ta cần có tổ chức chuyên với đội ngũ chuyên gia có lực để chăm lo việc Nhiều lĩnh vực Việt Nam chưa có kinh nghiệm nên cần mời Tổ chức quốc tế có lực tham gia nghiên cứu xây dựng phương án phát triển lĩnh vực quy hoạch phát triển đô thị lẫn quy hoạch phát triển lãnh thổ đầu tàu Việc lựa chọn phát triển lãnh thổ đầu tàu vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu kĩ, công phu Những ý tưởng mà chúng tơi đề xuất cần tính tốn kĩ để thấy rõ lợi, hại hệ lụy vấn đề phát triển lãnh thổ đầu tàu trình phát triển đất nước theo hướng bền vững Chúng mong muốn quan chức Nhà nước nhanh chóng triển khai nghiên cứu vấn đề quan trọng để đề xuất với cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sách hợp lí 3.4 Giải pháp phát triển lãnh thổ đầu tàu Để phát triển lãnh thổ đầu tàu, mặt quản lí, Nhà nước cần thực số giải pháp quan trọng sau đây: - Nhanh chóng xây dựng đề án phát triển lãnh thổ đầu tàu kinh tế, từ triển khai lập quy hoạch phát triển lãnh thổ đầu tàu pháp lí hóa hệ thống lãnh thổ đầu tàu; đồng thời, cam kết có lợi cho nhà đầu tư tham gia phát triển lãnh thổ đầu tàu - Đồng thời với việc ban hành chế, sách phát triển đủ mức, đồng kịp thời phải có mơ hình quản lí nhà nước phù hợp lãnh thổ kinh tế đầu tàu phải nhanh chóng xây dựng số sân bay quốc tế, cảng biển nước sâu tuyến đường chạy dọc ven biển nước ta để nối kết lãnh thổ đầu tàu với với tồn tuyến ven biển q trình tăng tốc chung Nhà nước cần có giải pháp để hình thành số tập đồn kinh tế mạnh mang tính tồn cầu có nguồn nhân lực có kĩ nghề nghiệp tốt đáp ứng nhu cầu phát triển - Tiến hành nghiên cứu phương án phân cấp hợp lí cho quyền địa phương liên quan; tránh tình trạng phân cấp không triệt để làm cho việc triển khai xây 39 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 _ dựng lãnh thổ đầu tàu vướng mắc trường hợp phát triển vùng KTTĐ hay khu kinh tế ven biển Nhà nước cần đổi luật pháp quản lí vùng lãnh thổ có lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, pháp luật hệ thống đô thị trung tâm (hay đô thị hạt nhân) lãnh thổ đầu tàu Giữ yên lòng dân nâng cao mức sống dân cư phải nhiệm vụ then chốt quản lí vùng lãnh thổ Theo chúng tơi, nên nhanh chóng nghiên cứu ban hành đạo luật phát triển vùng lãnh thổ, có nội dung phát triển đô thị trung tâm lãnh thổ đầu tàu Nội dung phát triển đô thị trung tâm lãnh thổ đầu tàu đạo luật phải cụ thể, rõ ràng, minh bạch, phân công rõ ràng trách nhiệm cấp, ngành người đứng đầu quan quản lí nhà nước tránh nêu theo kiểu chung chung nguyên tắc Một số quốc gia Pháp, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc… có đạo luật phát triển vùng - Nâng cao hiệu lực, hiệu quản lí Nhà nước lãnh thổ đầu tàu kinh tế Nhà nước can thiệp mức hoạt động kinh tế, đầu tư tăng cường dịch vụ công để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có lãi lãnh thổ đầu tàu kinh tế Nhà nước cần có chương trình quảng bá triển khai mạnh mẽ việc xúc tiến thương mại đầu tư cho lãnh thổ đầu tàu Khuyến khích thành phần kinh tế nhà nước tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng lãnh thổ đầu tàu thực chế độ công-tư đầu tư phát triển lãnh thổ đầu tàu kinh tế Ban hành chế, sách thống cho lãnh thổ đầu tàu Có 40 sách khuyến khích đủ mức hấp dẫn nhà đầu tư vào làm ăn lãnh thổ đầu tàu kinh tế xác định Cơ chế “luật chơi” phải rõ ràng, trách nhiệm quyền hạn chủ thể tham gia chơi cần cụ thể, ổn định kiểm tra, giám sát chặt chẽ phải có chế tài người vi phạm Chính sách khuyến khích phải đủ mức, phải đồng ổn định vừa đảm bảo lợi ích quốc gia vừa đảm bảo lợi ích doanh nghiệp người dân Chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ đào tạo nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng, vay vốn tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu… phải cao mức ưu đãi chung có Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực, thông tin, thủ tục hải quan, xây dựng kết cấu hạ tầng lãnh thổ đầu tàu… cần bảo đảm lâu dài có sức hấp dẫn - Nhà nước cần xây dựng đội ngũ cán quản lí nhà nước vùng lãnh thổ, quản lí lãnh thổ đầu tàu, đủ lực để đảm nhận nhiệm vụ quản lí vùng lãnh thổ cách có hiệu quả; nhanh chóng hình thành sở đào tạo chun gia quản lí vùng lãnh thổ phù hợp với điều kiện Những cán quản lí vùng lãnh thổ không am hiểu sâu sắc chuyên môn mà cịn hiểu biết luật pháp, quản lí phản biện sách; đồng thời phải biết rõ trạng định hướng phát triển đất nước Họ phải người có ý thức tự bổ sung kiến thức, có đạo đức trách nhiệm cơng vụ Việc xây dựng đội ngũ cơng chức, viên chức có trình độ cao phải gắn với việc cải cách tồn diện, triệt để giáo dục, hệ thống chăm sóc sức TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngơ Thúy Quỳnh _ khỏe quốc gia xây dựng đạo đức cơng dân quốc gia dân tộc - Nhà nước cần hình thành Cơ quan Tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động phát triển quốc gia Tổ chức có trách nhiệm đánh giá chất lượng quản lí vùng lãnh thổ Từ đó, cung cấp sở khoa học cho việc đổi cơng tác quản lí vùng lãnh thổ hình thành đường lối phát triển theo lãnh thổ đất nước đường lối cải cách công tác đào tạo chuyên gia cho lĩnh vực quản lí vùng lãnh thổ nước ta Kết luận Từ đến khoảng 15 năm nữa, kinh tế Việt Nam có quy mơ nhỏ, nguồn vốn tích lũy đầu tư từ nội 10 11 12 kinh tế cịn hạn chế, địi hỏi phải có cải thiện mức sống đáng kể cho người dân, phát triển nhanh chóng trạng thái bền vững kinh tế Để phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững, khơng có cách khác phải đại hóa kinh tế gắn với phát triển lãnh thổ đầu tàu Để phát triển lãnh thổ đầu tàu kinh tế phải thực đồng nhiều giải pháp quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quản lí nhà nước nâng cao trách nhiệm người đứng đầu quan quan lí nhà nước cấp; đồng thời, phải có giải pháp thu hút nhiều nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi có tiềm lực tài chính, cơng nghệ có ý nghĩa chiến lược TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Kế hoạch Đầu tư (2011), Báo cáo tình hình phát triển khu kinh tế ven biển đến năm 2014 (Vụ quản lí khu kinh tế), Hà Nội Ngơ Thúy Quỳnh (2009), Tổ chức lãnh thổ kinh tế (giáo trình - Học việc Chính sách Phát triển), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Ngô Thúy Quỳnh (2014), Những vấn đề chủ yếu quản lí nhà nước vùng lãnh thổ, Nxb Thống kê, Hà Nội Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê năm 2010 2014, Hà Nội UBND TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kì 2011-2020 tầm nìn 2030, Thủ tướng phê duyệt năm 2010 UBND TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, Niên giám thống kê năm 2014 Viện Chiến lược phát triển (2011), Báo cáo “Quy hoạch phát triển khu công nghiệp đến năm 2020 Việt Nam”, Hà Nội Viện Chiến lược phát triển (2011), Báo cáo “Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam đến năm 2020”, Hà Nội Ngơ Dỗn Vịnh (2009), Bàn phát triển kinh tế - Nghiên cứu đường dẫn tới giàu sang, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội www.mpi.gov.vn www.svec,org.vn/tinh-hinh-phat-trien kcn, kkt http://idbpark.moeaidb.gov.tw (Ngày Tòa soạn nhận bài: 20-3-2016; ngày phản biện đánh giá: 30-6-2016; ngày chấp nhận đăng: 27-8-2016) 41 ... niệm ? ?lãnh thổ đầu tàu? ?? chất xem họ phát triển lãnh thổ đầu tàu để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế Đây ba trường hợp điển hình mà Việt Nam nên tham khảo Điều kiện phát triển lãnh thổ đầu tàu. .. năm 3.3 Các giai đoạn phát triển lãnh thổ đầu tàu Việt Nam Trong kinh tế Việt Nam nay, khả tích lũy vốn để đầu tư phát triển hạn chế mà nhu cầu vốn để phát triển lãnh thổ đầu tàu lại tương đối lớn... Giải pháp phát triển lãnh thổ đầu tàu Để phát triển lãnh thổ đầu tàu, mặt quản lí, Nhà nước cần thực số giải pháp quan trọng sau đây: - Nhanh chóng xây dựng đề án phát triển lãnh thổ đầu tàu kinh