1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Trị số dẫn truyền thần kinh tham chiếu thông dụng: Kết quả khảo sát trên 100 người trưởng thành tại phòng điện cơ ký Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

10 87 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trị số dẫn truyền thần kinh tham chiếu thông dụng: Kết quả khảo sát trên 100 người trưởng thành tại phòng điện cơ ký Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Lý Thị Kim Lài, Phạm Nguyễn Bảo Quốc, Lờ Minh
Trường học Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Y học
Thể loại bài báo
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 10
Dung lượng 529,94 KB

Nội dung

Nghiên cứu được thiết kế nhằm thiết lập các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và dẫn truyền thần kinh cảm giác ở người Việt Nam trưởng thành và lành mạnh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Trang 1

TRỊ SỐ DẪN TRUYỀN THẦN KINH THAM CHIẾU THÔNG DỤNG: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN 100 NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH

TẠI PHÒNG ĐIỆN CƠ KÝ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ

MINH

Lý Thị Kim Lài, Phạm Nguyễn Bảo Quốc, Lê Minh∗∗

TÓM TẮT

Cơ sở: Khảo sát dẫn truyền của các dây thần kinh ngoại biên là một thăm dò cận lâm sàng then chốt trong

quy tình chẩn đoán các bệnh thần kinh-cơ Qui ước chung của ngành chẩn đoán điện sinh lý thần kinh quốc tế là mỗi đơn vị thăm dò điện cơ ký cần thiết lập được bảng trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của riêng đơn vị mình để phục vụ cho hoạt động chẩn đoán diện thần kinh thường ngày

Mục tiêu: Thiết lập các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và dẫn truyền thần kinh cảm

giác ở người Việt Nam trưởng thành và lành mạnh

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt đối tượng

Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của người trưởng thành

lành mạnh bằng máy điện cơ Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde –Denmark Kỹ thuật khảo sát được thực hiện theo các chuẩn đã hướng dẫn của Preston và Shapiro Cơ sở tiến hành khảo sát là phòng điện

cơ ký của Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm R

Kết quả: Đã khảo sát được dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của 100 người trưởng thành lành

mạnh với các đặc điểm dân số gồm có nam giới (47%), nữ giời (53%), tuổi trong khoảng 18-54 tuổi với tuổi trung bình là 23,44, cân nặng trung bình 53,3 kg, và chiều cao trung bình bằng 1,62 m Đã xác lập được các trị

số tham chiếu về dẫn truyền của dây thần kinh ngoại biên gồm có: Dây thần kinh giữa: DML: < 3,8 ms, biên độ CMAP: > 5,5 mV, MCV: > 50,6 m/s; sóng F: <21,7 ms; DSL: < 3 ms, biên độ SNAP: > 24,9 µV, SCV: > 57,8 m/s Dây thần kinh trụ: DML: < 2,4 ms, biên độ CMAP: > 7,6 mV, MCV: > 52,1 m/s, sóng F: < 22,5 ms; DSL: < 2,7 ms, biên độ SNAP: > 17,1 µV, SCV: > 48,6 m/s Dây thần kinh quay: DSL: < 2,6 ms, biên độ SNAP: > 14

µV, SCV: > 61,9 m/s Dây thần kinh chày sau: DML: < 4,5 ms, biên độ CMAP: > 6,6 mV, MCV: > 41,5 m/s, sóng F: < 40,2 ms Dây thần kinh mác sâu: DML: < 3,6 ms, biên độ CMAP: > 4,4 mV, MCV: > 42 m/s, sóng F: < 40,6 ms Dây thần kinh mác nông: DSL < 3,4 ms, biên độ SNAP: > 14 µV, SCV: > 53,6 m/s Dây thần kinh hiển mác: DSL: < 3,5 ms, biên độ SNAP: > 16µV, SCV: > 42 m/s

Kết luận: Khảo sát này đã áp dụng nghiêm ngặt các quy định kinh điển về kỹ thuật đo dẫn truyền thần

kinh do đó kết quả về các trị số dẫn truyền tham chiếu này có giá trị ứng dụng cho phòng điện cơ ký của Bệnh Viện Đại Học Y Dược Kết quả về các tốc độ dẫn truyền của đề tài này có tương hợp với các trị số có trong y văn tham khảo, riêng các tiềm thời thì ngắn hơn và biên độ của CMAP và SNAP có cao hơn Sự khác biệt này có thể được giải thích là do sự khác biệt chủng tộc, hoặc do tuổi của quần thể nghiên cứu ở đây

có trẻ hơn, hoặc do cỡ mẫu của đề tài có lớn hơn Việc tiếp tục thực hiện thêm khảo sát này về sau để bổ sung thêm dân số thuộc lứa tuổi trung niên và đứng tuổi hơn sẽ giúp hoàn chỉnh hơn độ tin cậy của các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh

Từ khóa: Bệnh thần kinh-cơ, điện cơ ký, dẫn truyền thần kinh vận động, dẫn truyền thần kinh cảm giác, trị

số tham chiếu

* Phân Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh

**Bộ Môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Trang 2

ABSTRACT

COMMON NERVE CONDUCTION REFERENCE VALUES: RESULTS OF A STUDY ON 100

NORMAL SUBJECTS AT THE ELECTROMYOGRAPHY UNIT

OF HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER

Ly Thi Kim Lai, Pham Nguyen Bao Quoc and Le Minh

* Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol 15 - Supplement of No 1 - 2011: 652 - 661

Background: Conduction study is a key and routine investigation in the diagnostic approach of

neuromuscular disorder, and because of this each EMG unit should establish its own reference values of nerve conduction

Objective: To establish the reference values of nerve conduction on normal vietnamese adults

Study design: Descriptive case-series study

Methods: We studied motor nerve conduction and sensory nerve conduction of the currently used nerves in

the electro-diagnostic approach The EMG apparatus was Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde –Denmark, and the technical stimulation and recording methods were those of Preston and Shapiro

We performed statistical analysis with software R

Results: Nerve conduction studies were done on 100 healthy adults with the following demographical

characteristics: female (53%), male (47%), mean age 23.44 year, mean body weight 53.3 Kg, and mean body height 1.62 m.The resulting reference values on nerve conduction studies of our EMG unit are the following: Median nerve: DML: < 3.8 ms, CMAP amplitude: > 5.5 mV, MCV: > 50.6 m/s; F wave: <21.7 ms; DSL: < 3

ms, SNAP amplitude: > 24.9 µV, SCV: > 57.8 m/s Ulnar nerve: DML: < 2.4 ms, CMAP amplitude: > 7.6

mV, MCV: > 52.1 m/s, F wave: < 22.5 ms; DSL: < 2.7 ms, SNAP amplitude: > 17.1 µV, SCV: > 48.6 m/s Radial nerve: DSL: < 2.6 ms, SNAP amplitude: > 14 µV, SCV: > 61.9 m/s Posterior tibial nerve: DML: < 4.5 ms, CMAP amplitude: > 6.6 mV, MCV: > 41.5 m/s, F wave: < 40.2 ms Deep peroneal nerve: DML: < 3.6

ms, CMAP amplitude: > 4.4 mV, MCV: > 42 m/s, F wave: < 40.6 ms Superficial peroneal nerve: DSL < 3.4

ms, SNAP amplitude: > 14 µV, SCV: > 53.6 m/s Sural nerve: DSL: < 3.5 ms, SNAP amplitude: > 16 µV, SCV: > 42 m/s

Conclusion: The nerve conduction velocities of our results were similar to those of the referred literatures,

but the latencies and the CMAP and SNAP amplitudes were higher These differences could be explained by the characteristics of our studied population including the asian race particularity, the younger age of the population

of this study, and the bigger size of the sample These results on nerve conduction reference values or constants could be used at our EMG unit but further study on a more aged population would be necessary for increasing the confidence of these reference values

Key words: Neuromuscular disorder, electromyography, motor and sensory nerve conduction, reference

values

ĐẶT VẤN ĐỀ

Điện thần kinh-cơ ký

(electro-neuromyography, viết tắt là ENMG) hay gọi một

cách ngắn gọn hơn là điện cơ ký

(electromyography, viết tắt là EMG) là một trong

những thăm dò cận lâm sàng then chốt giúp

chẩn đoán các bệnh của hệ thần kinh ngoại

biên và các bệnh của hệ cơ vốn được gọi chung

là bệnh thần kinh cơ (neuromuscular disorders) Như vậy ENMG hay EMG gồm có hai phần khác nhau luôn luôn được khảo sát trong mọi lần thăm khám bằng máy điện cơ ký: hai phần này gồm có phần khảo sát dẫn

truyền của dây thần kinh (conduction study) và

phần khảo sát điện cơ khi đâm kim hay điện

cơ kim (needle EMG)(1,3,6)

Trang 3

Để tiến hành khảo sát điện cơ ký có chất

lượng và đúng các quy định quốc tế đã thống

nhất, mỗi phòng điện cơ ký cần thiết lập các trị

số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động

và cảm giác bình thường của riêng phòng chẩn

đoán điện cơ ký đó(3) Hiện này các phòng điện

cơ ký ở thành phố vẫn thường sử dụng các trị số

tham chiếu về dẫn truyền thần kinh của các tác

giả ngoài nước Mặc dù việc áp dụng trị số tham

chiếu của nước ngoài vẫn có thể đáp ứng được

trong chừng mực nhu cầu của chẩn đoán bệnh

thần kinh cơ trên lâm sàng, việc xác định được

các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh ở

các dây thần kinh thông dụng vẫn là một mục

đích rất cần thiết cho bất kỳ phòng điện cơ ký

nào của Việt Nam nói chung, và cũng là yêu cầu

khẩn trương đối với phòng điện cơ ký của bệnh

viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh

TỔNG QUAN

Khảo sát điện cơ ký (EMG) được sử dụng để

giúp chẩn đoán các rối loạn của hệ thống thần

kinh ngoại biên Khảo sát dẫn truyền thần kinh

(nerve conduction study hay conduction study)

bao gồm khảo sát tiềm thời vận động ngoại vi

(distal motor latency, DML), tiềm thời cảm giác

ngoại vi (distal sensory latency, DSL); tốc độ dẫn

truyền của dây thần kinh (nerve conduction

velocity NCV) bao gồm tốc độ dẫn truyền vận

động (motor conduction velocity, MCV) và tốc

độ dẫn truyền cảm giác (sensory conduction

velocity, SCV); tiềm thời sóng F (F- wave latency)

Phương pháp khảo sát dẫn truyền của dây thần

kinh thường chỉ dùng trên một số dây thần kinh

dễ dàng thực hiện được và đại diện cho một chi

của cơ thể Khảo sát dẫn truyền vận động và

cảm giác của các dây thần kinh ngoại biên chính

là biện pháp giúp đánh giá về tình trạng của các

bao myelin(1,6) Để khảo sát sự dẫn truyền của

một dây thần kinh người ta cần tạo ra một kích

thích điện với một cặp điện cực bề mặt, gồm một

cực dương (anode) và một cực âm (cathode) Khi

ta cho phóng điện (tạo một xung kích thích),

điện cực âm sẽ tạo ra ở dưới nó một điện thế âm

và gây khử cực dây thần kinh ở dưới nó Nếu

xung khử cực này có độ lớn vượt quá ngưỡng điện áp xuyên màng dành cho hoạt hóa natri thì

sẽ phát sinh một điện thế hoạt động có khả năng

tự lan tỏa Để ghi được điện thế hoạt động này

ta cần một cặp điện cực ghi, thường sử dụng giống như điện cực kích thích Cặp điện cực ghi bao gồm: điện cực hoạt động (active electrode)

và điện cực đối chiếu (reference electrode) Trong suốt quá trình khảo sát dẫn truyền của các dây thần kinh ngoại biên có nhiều yếu tố tác động, gây ảnh hưởng đến kết quả thu thập được Các yếu tố này bao gồm những yếu tố sinh học và kỹ thuật(1,7)

Các yếu tố sinh học

Tuổi

Sự dẫn truyền thần kinh phụ thuộc vào quá trình myelin hóa hoàn chỉnh của những sợi thần kinh ngoại biên Bởi vì quá trình myelin hóa xảy

ra trong suốt những năm đầu đời của cuộc sống,

do đó tuổi là một trong những yếu tố cần phải được đề cập đến Một vài nghiên cứu đã cho thấy tốc độ dẫn truyền thần kinh của thai nhi phản ảnh giai đoạn phát triển của bào thai, điều

đó đó gợi ý rằng sự phát triển của hệ thần kinh xảy ra từ trong giai đoạn bào thai Trong thời kỳ

sơ sinh, tốc độ dẫn truyền thần kinh xấp xỉ phân nữa của người trưởng thành Ở người trưởng thành, tốc độ dẫn truyền thần kinh có sự thay đổi không đáng kể từ thập niên này sang thập niên khác Tuy nhiên sự khác biệt này có ý nghĩa

ở lứa tuổi trên 60 tuổi Ở những người lớn tuổi tốc độ dẫn truyền sẽ chậm hơn, đáp ứng về biên

độ cũng thấp hơn và đặc biệt có ý nghĩa trong

dẫn truyền cảm giác

Nhiệt độ

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nhiệt độ

có tác động lên tốc độ dẫn truyền thần kinh ở người Theo Barbara E Shapiro, tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác giảm từ 1,5 đến 2,5 m/s khi giảm 1ºC và thời gian tiềm kéo dài khoảng 0,2 ms/ độ Theo Kimura, vận tốc dẫn truyền dao động từ 0.7 đến 2.4 m/s cho mỗi một độ Ảnh hưởng này sẽ giảm khi nhiệt độ càng cao, sự tác động của nhiệt độ lên tốc độ

Trang 4

dẫn truyền thần kinh sẽ giảm đáng kể khi

nhiệt độ da sấp xỉ 30ºC Hình dạng của những

song đáp ứng cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ

Thời gian tiềm, thời khoảng và biên độ sẽ tăng

khi nhiệt độ hạ xuống thấp Một nghiên cứu

của Ludin và Beyeler đã cho thấy có thể khắc

phục được sự gia tăng biên độ do ảnh hưởng

của nhiệt độ bằng cách duy trì nhiệt độ chung

quanh trong khoảng 22- 26ºC Bởi lẽ này, nhiệt

độ của phòng đo điện cơ ký cần luôn luôn

được kiểm soát và điều chỉnh cho phù hợp với

yêu cầu của kỹ thuật EMG

Giới tính

Sự khác biệt về dẫn truyền thần kinh giữa

nam giới với nữ giới cũng đả được ghi nhận

trong vài khảo sát về dẫn truyền cảm giác của

các dây thần kinh giữa, trụ, quay và mác nông

Bolton và Carter cũng đã ghi nhận được sự ảnh

hưởng của chu vi ngón tay lên trên biên độ của

các song đáp ứng

Tay thuận

Vài nghiên cứu có cho thấy tốc độ dẫn

truyền của các dây thần kinh bên tay thuận có

nhanh hơn so với tốc độ dẫn truyền của các dây

bên tay không thuận Các khảo sát khác thì lại

không ghi nhận được hiện tượng này

Các yếu tố kỹ thuật

Điện cực

Điện cực dán bề mặt hay điện cực kim đều

có giá trị trong việc kích thích và ghi đáp ứng

Tuy nhiên ở đây cần nên quan tâm đến kích

thước, hình dạng và đặc biệt là khoảng cách

giữa hai điện cực hoạt động (active electrode) và

điện cực đối chiếu (reference electrode) Biên độ,

đặc biệt bị ảnh hưởng bởi vị trí đặt điện cực ghi

Điện cực kim để ghi thường được sử dụng trong

những trường hợp kiểm tra dẫn truyền cảm

giác Mặc dù có nhiều khó khăn, điện cực kim

nên được sử dụng trong những trường hợp đáp

ứng ghi được quá nhỏ

Kích thích

Thông thường kích thích trên mức tối đa,

tuy nhiên trong những khảo sát về dẫn truyền

cảm giác do đáp ứng cảm giác nhỏ hơn đáp ứng vận động nên nó có thể bị nhầm lẫn hoặc che lấp bởi đáp ứng vận động khi kích thích trên mức tối đa Đôi khi sử dụng điện áp thấp, kích thích trong thời khoảng ngắn sẽ khắc phục được khó khăn này Kích thích trên mức tối đa cũng có thể gặp khó khăn ở những nơi mà dây thần kinh kề bên gây khử cực Hơn nữa, kích thích với điện

áp thấp hơn có thể sử dụng cho kích thích bề

mặt và cho kết quả khả quan hơn

Điện cực đất

Để giảm bớt các tín hiệu nhiễu thông thường nên đặt thêm một điện cực đất vào giữa cặp điện cực kích thích và điện cực ghi Điện cực này được nối sâu vào lòng đất, thường là một dải quấn quanh một chi, đôi khi cũng có thể là một

điện cực hình đĩa

Số đo khoảng cách

Trị số về khoảng cách giữa điện cực kích thích và điện cực ghi hoạt động nên được chuẩn hóa Khoảng cách này có thể được giữ hằng định hoặc là các mốc giải phẩu giống nhau nên được sử dụng để xác định vị trí điện cực Số đo này luôn được thực hiện trong một

tư thế chuẩn vì sự thay đổi độ uốn qua các khớp có thể tác động đến số đo khoảng cách

Do đó nên sử dụng dụng cụ đo khoảng cách là một dải hoặc dây có thể vòng quanh trên bề

mặt da để tránh sai lệch

Cài đặt máy

Sự cài đặt bộ phận khuếch đại và hệ thống lọc có thể ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, thời gian tiềm sẽ giảm khi tăng khuếch đại và cài đặt hệ thống lọc có thể ảnh hưởng đến biên

độ, do đó cài đặt bộ phận khuếch đại và hệ thống lọc nên được giữ hằng định trong suốt

quá trình kiểm tra

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này có mục tiêu chung là khảo sát các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh trên các dây thần kinh thông dụng trong chẩn đoán điện cơ ký ở người Việt Nam trưởng thành khỏe mạnh

Trang 5

Các mục tiêu chuyên biệt gồm có:

- Khảo sát trị số tham chiếu về dẫn truyền

thần kinh vận động;

- Khảo sát trị số tham chiếu về dẫn truyền

thần kinh cảm giác

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Dân số được chọn mẫu

Người Việt Nam trưởng thành từ 18 tuổi trở

lên và được chọn trong các sinh viên y khoa, và

công nhân viên của bệnh viện Đại Học Y Dược

Cỡ mẫu

- 100 người

Tiêu chuẩn lựa chọn

Những người tham gia trong nghiên cứu để

được đo trị số tham chiếu về dẫn truyền thần

kinh cần thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn sau đây:

- Hoàn toàn tình nguyện và khỏe mạnh

- Không có bất thường về cấu trúc và thể

hình ở tứ chi

- Không đang bị mắc hoặc có tiền sử về một

trong các bệnh sau đây: bệnh phong, bệnh đái

tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh thận nhất là

đã có suy thận, bệnh viêm gan B hay C, có tiền

sử gia đình về bệnh thần kinh cơ di truyền, tiền

sử về bệnh đa dây thần kinh mắc phải, tiền sử

về bệnh một dây thần kinh, nhất là hội chứng

ống cổ tay

- Không có bất kỳ triệu chứng nào về cảm

giác (chủ quan và khách quan) cho đến thời

điểm được khảo sát dẫn truyền thần kinh

- Không có bất kỳ triệu chứng bất thường

nào về cơ lực và phản xạ gân cơ cho đến thời

điểm khảo sát dẫn truyền

Tiêu chuẩn loại trừ

- Không hội đủ các tiêu chuẩn để lựa chọn

đã nêu ở trên

- Không khảo sát được đầy đủ các thông số

cần thiết

- Có bất kỳ một thông số nào biểu hiện quá bất thường trong quá trình khảo sát

Trang thiết bị dùng trong nghiên cứu

Các thông số chẩn đoán điện dẫn truyền thần kinh được khảo sát trên máy Medtronic (Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde Denmark) tại phòng điện cơ Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM trong các điều kiện sau đây:

- Nhiệt độ phòng đảm bảo trong khoảng

22-26 độ

- Dùng dòng điện một chiều, thời khoảng của mỗi kích thích là vào khoảng 0,2 ms

Cường độ kích thích để ghi đáp ứng vận động của cơ là cường độ trên mức tối đa (từ mức 0mA chúng tôi tăng dần cường độ của dòng điện kích thích lên, đồng thời quan sát biên độ (amplitude) của phức hợp điện thế hoạt động của cơ (complex muscle action potential: CMAP) Biên độ này cũng tăng cao dần theo cường độ kích thích tới khi dù có tăng tiếp cường độ kích thích thì biên độ co cơ cũng không tăng lên nữa, lúc đó biên độ đáp ứng đã đạt tới mức tối đa, chúng tôi tăng cường độ kích thích lên thêm khoảng 20-30% nữa Kích thích với cường độ đó được gọi là kích thích trên tối đa (supramaximal stimulus)

sẽ đảm bảo là tất cả các sợi nằm trong dây thần kinh đều bị kích thích)

Khi kích thích để ghi cảm giác chỉ kích thích với cường độ thấp trong khoảng vài mA cho tới

15 mA Cường độ càng cao thì điện thế đáp ứng càng có biên độ lớn, nhưng nếu cao quá gây co giật cơ mạnh thì hay cho nhiễu xen lẫn vo với điện thế cảm giác Vì thế chúng tôi dùng kỹ thuật trung bình hóa- averaging vốn có sẵn trên máy để ghi 10-20 đáp ứng rồi tính trung bình cộng lại thì các sóng nhiễu sẽ bị triệt tiêu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chúng tôi tiến hành khảo sát mô tả, hàng loạt trường hợp trên nhóm người Việt Nam tình nguyện khỏe mạnh

Trang 6

Số liệu được thu thập tại phòng điện cơ ký

Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh

trong khoảng thời gian từ tháng 6/2009 đến hết

tháng 10/2009

Số liệu được thu thập bằng bảng thu thập

số liệu, sau đó được xử lý bằng phần mềm

thống kê R

Kỹ thuật đo dẫn truyền thần kinh

Chúng tôi tiến hành khảo sát sự dẫn

truyền thần kinh ở tứ chi trên nhóm dân số đã

được lựa chọn

Kỹ thuật đo dẫn truyền điện thần kinh được

thực hiện theo chuẩn hướng dẫn của David C

Preston & Barbara E Shapiro(8)

Ở chi trên: chúng tôi đa khảo sát đáp ứng

vận động của dây thần kinh giữa (median n),

dây thần kinh trụ (ulnar n); đáp ứng cảm giác

của dây thần kinh giữa, dây thần kinh trụ và

dây thần kinh quay (radial n); đáp ứng sóng F

của dây giữa và dây trụ

Ở chi dưới: chúng tôi khảo sát đáp ứng vận

động của dây thần kinh chày sau (posterior

tibial n), dây thần kinh mác sâu (deep peroneal

n), dây thần kinh đùi (femoral n); đáp ứng cảm

giác của dây thần kinh mác nông (superficial

peroneal n), dây thần kinh hiển mác hay mác

ngoài (sural n); đáp ứng sóng F của dây chày

sau và dây mác sâu

Dây thần kinh giữa (Median nerve)

Đáp ứng vận động

- Kích thích tại hai vị trí, S1: ở cổ tay giữa gân

gan bàn tay dài và gân gấp cổ tay quay ngay tại

nếp gấp thứ 2, S2: tại nếp gấp khuỷu, giữa gân

cơ nhị đầu và động mạch cánh tay

- Điện cực đất đặt trên lưng bàn tay

- Dùng điện cực ghi bề mặt, với điện cực

hoạt động được đặt trên bụng của cơ dạng

ngắn ngón cái, điện cực đối chiếu đặt trên gân

cơ này

Đáp ứng cảm giác:

- Dùng kỹ thuật ghi ngược chiều

(antidromic), kích thích tại vị trí S1 như trên,

điện cực ghi dạng nhẫn, được đặt tại đốt 1 và 3 của ngón trỏ

Dây thần kinh trụ (Ulnar nerve)

Đáp ứng vận động:

- Kích thích tại hai vị trí S1: tại nếp gấp thứ 2

cổ tay, giữa hoặc bên của gân gấp cổ tay trụ, S2: tại rãnh khuỷu

- Điện cực đất đặt trên lưng bàn tay

- Điện cực ghi đặt trên bụng của cơ dạng ngón V, điện cực đối chiếu đặt trên gân cơ này

Đáp ứng cảm giác:

- Tương tự như kỹ thuật ghi đáp ứng cảm giác của dây thần kinh giữa, chỉ khác là điện cực ghi đặt trên đốt 1 và 2 của ngón V

Dây thần kinh quay (Radial nerve)

Đáp ứng cảm giác

Điện cự kích thích tại mặt ngoài lưng bên của xương quay, cách mỏm trâm quay 7 cm, điện cực ghi là điện cực bề mặt đặt tại bụng cơ duỗi ngón cái dài, điện cực đối chiếu cách 3 cm giữa ngón 1 và 2

Dây thần kinh chày sau (Posterior Tibial nerve)

Đáp ứng vận động

- Kích thích ngay dưới mắt cá trong (S1) và tại hố khoeo

- Điện cực đất đặt giữa S1 và điện cực ghi

- Dùng điện cực bề mặt dán trên bụng cơ dạng ngón cái ngắn, điện cực đối chiếu đặt trên gân cơ này

Dây thần kinh mác sâu (Deep Peroneal nerve)

Đáp ứng vận động

- Kích thích tại hai vị trí, S1: tại cổ chân giữa gân cơ duỗi các ngón dài và gân cơ duỗi ngón cái dài, S2: tại khoeo chân

- Điện cực đất đặt giữa S1 và điện cực ghi

- Điện cực ghi là điện cực bề mặt, được đặt trên bụng cơ duỗi các ngón ngắn và điện cực đối chiếu đặt trên gân cơ này

Trang 7

Dây thần kinh mác nông (Superficial Peroneal

nerve)

Đáp ứng cảm giác

Sử dụng phương pháp ghi ngược chiều, kích

thích ở phía trước cơ mác dài, điện cực ghi đặt

tại 1/3 ngoài đường nối hai mắt cá chân và điện

cực đối chiếu cách 3 cm

Dây thần kinh hiển mác hay mác ngoài (Sural

nerve)

Đáp ứng cảm giác

- Sử dụng phương pháp ghi ngược chiều,

kích thích tại phần thấp cơ bụng chân (cách mắt

cá chân khoảng 10-16 cm) điện cực bề mặt đặt

phía dưới ngoài của mắt cá ngoài để ghi và điện

cực đối chiếu cách đó 3 cm

KẾT QUẢ

Giới tính

Trong 100 người tham gia nghiên cứu gồm

có 53 người là nữ, 47 người là nam, chiếm tỷ lệ :

nam 47% và nữ 53%

Tuổi

Trong 100 người tham gia nghiên cứu, lứa

tuổi trung bình: 23.44; người nhỏ nhất: 18 và

người lớn nhất: 54 tuổi

Cân nặng

Cân nặng trung bình: 53,3 kg và người nhẹ

cân nhất: 33kg ; người nặng cân nhất: 79 kg

Chiều cao

Chiều cao trung bình: 1,62m, người thấp

nhất: 1,39m và người cao nhất: 1,8m

Các tham số về dẫn truyền thần kinh

Với cỡ mẫu là 100 người chúng tôi tiến hành

khảo sát các tham số về dẫn truyền thần kinh lần

lượt ở các chi cả hai bên Sau đó chúng tôi kết

hợp lại cho từng tham số Với mỗi biến số thống

kê được chúng tôi đã tiến hành kiểm tra sự phân

bố của mỗi biến số bằng cả hai cách: sử dụng tổ

chức đồ (vẽ đồ thị) và phép kiểm:

Kolmogorov-Smirnov Test, từ đó xác định được biến số tuân

theo quy luật phân phối chuẩn Khi một biến số

tuân theo quy luật phân phối chuẩn thì chúng

tôi sử dụng giá trị trung bình (mean) ± 2 SD (Standard Deviation)với khoảng tin cậy 95% (CI: confidence Interval) Biến số không tuân theo quy luật phân phối chuẩn thì chúng tôi sử dụng giá trị trung vị (median) và khoảng tứ phân vị cũng với khoảng tin cậy 95%

Dây thần kinh giữa

Tiềm thời vận động ngoại vi (distal motor

latency, DML): 3,0 ± 0,8 ms

Biên độ của phức hợp điện thế hoạt động

của cơ (CMAP amplitude): 12,7 ± 7,3 mV

Vận tốc dẫn truyền vận động (motor

conduction velocity, MCV): 60,2 ± 9,8 m/s

Sóng F: 20,4 (19,5 – 21,8) ms Tiềm thời cảm giác ngoại vi (distal sensory

latency, DSL): 2,8 (2,7 – 3,0) ms

Biên độ điện thế hoạt động của dây cảm giác

(sensory nerve action potential amplitude, SNAP

amplitude): 66,8 ± 42,7 µV Vận tốc dẫn truyền cảm giác (sensory

conduction velocity, SCV): 61,9 (57,4 – 65,0) m/s

Dây thần kinh trụ

DML: 2,2 (2,0 – 2,4) ms Biên độ CMAP: 8,7 (7,6 – 10,0) mV MCV: 61,2 ± 9,4 m/s

Sóng F: 21,4 (20,1 – 22,6) ms DSL: 2,6 (2,4 – 2,7) ms Biên độ SNAP: 52,3 ± 36,7 µV SCV: 58,4 ± 10,1 m/s

Dây thần kinh quay

DSL: 2,5 (2,4 – 2,6) ms Biên độ SNAP: 36,9 ± 23,2 (µV) SCV: 65,4 (61,9 – 70,0) m/s

Dây thần kinh chày sau

DML: 3,6 ± 1,0 ms Biên độ CMAP: 15,3 ± 8,8 mV MCV: 51,9 ± 10,7 m/s

Sóng F: 38,1 (36,00 – 40,3) ms

Trang 8

Dây thần kinh mác sâu

DML: 3,2 (3,0 – 3,6) ms

Biên độ CMAP: 5,7 (4,4 – 6,9) (mV)

MCV: 51,9 ± 9,3 m/s

Sóng F: 38,6 (35,9 – 40,7) ms

Dây thần kinh mác nông:

DSL: 3,2 (3,0 – 3,4) ms

Biên độ SNAP: 18,0 (14,0 – 24,0) µV

SCV: 56,0 (51,9 – 58,3) m/s

Dây thần kinh hiển mác:

DSL: 3,3 (3,1 – 3,5) ms

Biên độ SNAP: 21,0 (16,0 – 27,0) µV

SCV: 52,9 ± 11,4 m/s

Từ kết quả thống kê được của từng biến số,

chúng tôi đã tính ra giá trị của từng biến số theo

nguyên tắc:

- Đối với các thông số thời gian như tiềm

thời vận động, tiềm thời cảm giác, tiềm thời

sóng F sẽ sử dụng giới hạn trên là giá trị trung

bình (mean) + 2 SD hoặc 3stQ của giá trị trung vị

(median)

- Đối với các thông số biên độ và vận tốc dẫn

truyền sẽ sử dụng giới hạn dưới là giá trị trung bình

(mean) – 2 SD hoặc 1stQ của giá trị trung vị (median)

Chúng tôi đã rút ra được bảng kết quả như sau:

Dây thần kinh giữa

Biên độ CMAP > 5,5 mV

Biên độ SNAP > 24,9 µV

Dây thần kinh trụ

Biên độ CMAP > 7,6 mV

Biên độ SNAP > 17,1 µV

Dây thần kinh quay

Biên độ SNAP > 14,0 µV

Dây thần kinh chày sau

Biên độ CMAP > 6,6 mV

Dây thần kinh mác sâu

Biên độ CMAP > 4,4 mV

Dây thần kinh mác nông

Biên độ SNAP > 14 µV

Dây thần kinh hiển mác

Biên độ SNAP > 16,0 µV

BÀN LUẬN

Ở 100 người trưởng thành hoàn toàn khỏe mạnh, không có bất cứ biểu hiện nào về rối loạn

hệ thần kinh ngoại biên, chúng tôi đã thu nhận được kết quả về các tham số của riêng từng bên phải và trái Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt không đáng kể giữa các tham số bên phải và bên trái và đặc điểm này cũng phù hợp với nhận định của các tác giả khác đã nêu trong y văn(1,3,6) Trong khảo sát của chúng tôi, các yếu tố có tiềm năng làm sai lệch kết quả đo dẫn truyền thần kinh đều đã đã được kiểm soát(1,6) Nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của các biến động

về nhiệt độ trên tốc độ dẫn truyền của các dây thần kinh, chúng tôi đã đảm bảo duy trì được nhiệt độ phòng ở cùng một nhiệt độ ổn định, từ

Trang 9

22 đến 26º C Ngoài ra, các yếu tố khác vốn có

thể làm dao động kết quả đo dẫn truyền thần

kinh cũng đã được phòng ngừa thông qua việc

áp dụng các yêu cầu kỹ thuật khác như tẩy da

thật sạch, sử dụng path và gel để giúp dẫn điện

tốt hơn, đo khoảng cách bằng một thước dây

duy nhất

Nhiều khảo sát về dẫn truyền thần kinh đã

nêu trong y văn cho thấy tốc độ dẫn truyền có

sự thay đổi theo lứa tuổi Tuy nhiên ở người

trưởng thành tốc độ dẫn truyền chỉ giảm nhẹ

theo tuổi, ở khoảng tuổi trên 60 tốc độ dẫn truyển

giảm xấp xỉ 0,5 đến 4,0m/s cho mỗi thập niên

Theo Preston và Shapiro, có thể sử dụng bảng giá

trị bình thường cho đối tượng từ 10 đến 60

tuổi(6,7) Nghiên cứu của chúng tôi có dân số mẫu

trong lứa tuổi từ 18 đến 54 do đó không cần hiệu

chỉnh các kết quả theo tuổi

So với các trị số về tốc độ dẫn truyền vận

động và cảm giác được nêu trong tài liệu tham

khảo, hằng số về tốc độ dẫn truyền của khảo sát

của chúng tôi cũng ở trong các khoảng giá trị

tương tự Các giá trị về thời gian như tiềm thời

vận động, tiềm thời cảm giác và tiềm thời sóng F

trong kết quả của chúng tôi có ngắn hơn so với

các giá trị của các thông số này được nêu trong

các tài liệu của Kimura, Preston và Shapiro, và

Liveson và Ma(2,4,5,8) Độ tuổi trẻ hơn của mẫu

dân số trong khảo sát của chúng tôi (tuổi trung

bình là 23) có thể giải thích được tại sao có sự

khác biệt này Giá trị của biên độ CMAP và

SNAP, và của tốc độ dẫn truyền vận động và

cảm giác trong khảo sát của chúng tôi cũng cao

hơn so với kết quả của tác giả khác(2,4,5,8) có thể

được giải thích ở đây là do ảnh hưởng của một

hay những yếu tố sau đây: tuổi trung bình của

mẫu dân số khảo sát trẻ hơn, cỡ mẫu của khảo

sát của chúng tôi có n lớn hơn (n=100, bằng gấp

2 đến 3 cỡ mẫu của các khảo sát trong các tài liệu tham khảo), sự khác biệt do yếu tố đặc điểm dân tộc

KẾT LUẬN

Khảo sát về dẫn truyền thần kinh vận động

và dẫn truyền thần kinh cảm giác trên 100 người trưởng thành khỏe mạnh của phòng điện cơ ký Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh đã cung cấp các dữ liệu có thể sử dụng được về các trị số tham chiếu của dẫn truyền vận động và cảm giác của các dây thần kinh thông dụng trong chẩn đoán điện sinh lý thần kinh-cơ thường ngày

Việc tiếp tục chuẩn hóa các giá trị của trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh này thông qua khảo sát bổ sung và tăng thêm dân số người trưởng thành trung niên và đứng tuổi dưới 60 tuổi tuy vậy vẫn là cần thiết, bởi vì qua đó sẽ làm tăng hơn nữa độ tin cậy của các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vốn được sử dụng tại phòng điện cơ ký của Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Kimura J (2001) Principles and variations of nerve conduction studies In Jun Kimura editor Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and Muscles, 3 rd edition, 91-129 Oxford University Press, New York

2 Kimura J (2001) Assessment of individual nerves In Jun Kimura editor Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and Muscles, 3 rd edition, 130-177 Oxford University Press, New York

3 Liveson JA, Ma DM (1992) Introduction In Jay A Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical Neurophysiology, 3-16 F.A Davis Company, Philadelphia

4 Liveson JA, Ma DM (1992) Brachial plexus In Jay A Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical Neurophysiology, 43-162 F.A Davis Company, Philadelphia

5 Liveson JA, Ma DM (1992) Lumbosacral plexus In Jay A Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical Neurophysiology, 177-229, F.A Davis Company, Philadelphia

6 Preston DC, Shapiro BE (2005) Fundamentals of nerve conduction studies In David C Preston and Barbara E Shapiro editors Electromyography and Neuromuscular Disorders: Clinical-Electrophysiologic Correlations, 2 nd

edition, 23-75, Elsevier-Butterworth Heineman, Philadelphia

Trang 10

7 Preston DC, Shapiro BE (2005) Sources of errors: anomalies,

artifacts, technical factors and statistics In David C Preston

and Barbara E Shapiro editors Electromyography and

Neuromuscular Disorders: Clinical-Electrophysiologic

Correlations, 2 nd edition,77-113 Elsevier-Butterworth

Heineman, Philadelphia

8 Preston DC, Shapiro BE (2005) Detailed nerve conduction studies In David C Preston and Barbara E Shapiro editors Electromyography and Neuromuscular Disorders: Clinical-Electrophysiologic Correlations, 2 nd edition, 115-160 Elsevier-Butterworth Heineman, Philadelphia

Ngày đăng: 23/01/2020, 17:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Kimura J (2001). Principles and variations of nerve conduction studies. In Jun Kimura editor Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and Muscles, 3 rd edition, 91-129. Oxford University Press, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and Muscles
Tác giả: J. Kimura
Nhà XB: Oxford University Press
Năm: 2001
2. Kimura J (2001). Assessment of individual nerves. In Jun Kimura editor Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and Muscles, 3 rd edition, 130-177. Oxford University Press, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and Muscles
Tác giả: J. Kimura
Nhà XB: Oxford University Press
Năm: 2001
3. Liveson JA, Ma DM (1992). Introduction. In Jay A Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical Neurophysiology, 3-16. F.A. Davis Company, Philadelphia Khác
4. Liveson JA, Ma DM (1992). Brachial plexus. In Jay A Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical Neurophysiology, 43-162. F.A. Davis Company, Philadelphia Khác
5. Liveson JA, Ma DM (1992). Lumbosacral plexus. In Jay A Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical Neurophysiology, 177-229, F.A. Davis Company, Philadelphia Khác
6. Preston DC, Shapiro BE (2005). Fundamentals of nerve conduction studies. In David C Preston and Barbara E Shapiro editors Electromyography and Neuromuscular Disorders: Clinical-Electrophysiologic Correlations, 2 nd edition, 23-75, Elsevier-Butterworth Heineman, Philadelphia Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w