1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Đặc điểm vàng da ứ mật tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 2

7 81 1

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 7
Dung lượng 439,02 KB

Nội dung

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của bệnh nhi vàng da ứ mật. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Trang 1

ĐẶC ĐIỂM VÀNG DA Ứ MẬT   TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 

Phạm Công Luận*, Phạm Lê An**, Nguyễn Hoài Phong**, Nguyễn Minh Ngọc*** 

TÓM TẮT 

Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của bệnh nhi vàng 

da ứ mật.  

Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu và hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. 

Kết  quả: 251 bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam:nữ = 1,46:1. Đa số 

nhập viện vì vàng da (86,5%). Tuổi nhập viện trung bình 11,93 ± 0,65 tuần. 54,6% bệnh nhi tiêu phân vàng  tươi. 87,3% có gan to, 63,3% lách to và 8,4% kèm tật tim bẩm sinh. Bilirubin máu toàn phần, trực tiếp tăng  cao, lần lượt gấp khoảng 10 lần và 20 lần so với giới hạn trên bình thường. Men gan AST, ALT, ALP và GGT  lần lượt tăng gấp 7 lần, 4 lần, 3 lần và 6 lần. 45,8% có thiếu máu, đa số đẳng sắc đẳng bào. Nguyên nhân rất 

đa dạng, trong đó viêm gan sơ sinh vô căn, teo đường mật và nhiễm CMV là ba nguyên nhân thường gặp nhất,  lần lượt chiếm tỷ lệ 29,1%, 25,9% và 19,1%. Thời gian nằm viện trung bình 19,41 ± 0,95 ngày, nhiễm trùng  bệnh  viện  chiếm  16,0%,  14,4%  phải  sử  dụng  từ  3  loại  kháng  sinh  trở  lên.  47,0%  hết  vàng  da  sau  6  tháng,  18,3% vàng da giảm dần, khoảng 15% vàng da tăng dần, diễn tiến nặng đến bệnh gan giai đoạn cuối. 46,6% 

số bệnh nhi nhập viện trễ. Lý do chủ yếu do quan niệm sai lầm  trong  cộng  đồng,  cho  rằng  phơi  nắng  sẽ  hết  (52%), vàng da sinh lý tự hết (8%), tự ý uống thuốc gia truyền (8%), hoặc do chính nhân viên y tế (25%).  

Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhi vàng da ứ mật nhập viện trễ còn cao. Đáng chú ý có hơn một nửa số bệnh nhi tiêu 

phân vàng tươi. Cần giáo dục nâng cao kiến thức về vàng da ứ mật cho nhân viên y tế và cộng đồng. 

Từ khóa: vàng da ứ mật, nhập viện trễ 

ABSTRACT 

CHARACTERISTICS OF INFANTS WITH CHOLESTATIC JAUNDICE  

AT GASTROINTESTINAL DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2 

Pham Cong Luan, Pham Le An, Nguyen Hoai Phong, Nguyen Minh Ngoc  

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 402 ‐ 407 

Objectives: Identify the epidemiological characteristics, clinical manifestations, laboratory tests, aetiology, 

and outcome of infants with cholestatic jaundice. 

Method: Retrospective and prospective, descriptive study. 

Results: 251 patients with cholestasis who met criteria were involved to our study. Male/female ratio was 

1,46:1. Chief complaint of 86.5% was jaundice. Mean age was 11.93 ± 0.65 weeks. 54.6% had pigmented stool,  87.3% had enlarged liver, 63.3% had enlarged spleen and 8.4% had congenital cardiovacsular defects. The total  and  direct  serum  bilirubin  level  increased  very  highly,  more  than  10  and  20  times  upper  limit  of  normal  successively. Liver enzymes of AST, ALT, ALP and GGT also elevated more than 7,  4,  3  and  6,  respectively.  45.8%  had  anemia  with  normocytic  one.  Aetiology  was  diverse,  in  which  idiopathic  neonatal  hepatitis,  extrahepatic  biliary  atresia  and  CMV  infection  were  the  most  popular,  occupied  29.1%,  25.9%  and  19.1%  successively.  Mean  duration  of  hospitalisation  was  19.41  ±  0.95  days,  the  ratio  of  nosocomial  infection  was 

*Nội trú Nhi, khóa 2010‐2013, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 

Trang 2

16.0%,  14.4%  needed  using  more  than  three  different  kinds  of  antibiotics.  After  6  months,  jaundice  was  not  remained (47.0%), reduced (18.3%), increased gradually, leading to end‐stage liver disease (15%). 46.6% among  patients encountered late referral. Factors leading to that were public faulty opinion, such as sunbath could treat  jaundice, physiological jaundice could resolve by itself, taking traditional medicine or repeated reassurances by  medical and paramedical staff.  

Conclusion:  The  ratio  of  children  with  cholestasis  delayed  to  visit  primary  care  doctor  was  still  high. 

Remarkably,  there  was  more  than  one  half  of  them  had  normal  pigmented  stool.  In  addition  to  education  of  medical  and  public  health  workers,  and  parents  on  cholestasis  and  the  importance  of  early  visit  primary  care  doctor. 

Key words: cholestasis, late visit primary care doctor 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Vàng  da  ứ  mật  (VDUM)  rất  thường  gặp 

trong các bệnh lý gan mật ở trẻ em, có thể dẫn 

đến tử vong nếu không được chẩn đoán và điều 

trị  kịp  thời(11,12).  Tuy  nhiên,  tỷ  lệ  nhập  viện  và 

chẩn  đoán  trễ  còn  cao,  dẫn  đến  giảm  hiệu  quả 

điều trị, ảnh hưởng xấu đến tiên lượng bệnh(5). 

Theo  tác  giả  Minh  Ngọc,  có  tới  ¼  số  bệnh 

nhân  VDUM  được  chẩn  đoán  trễ  tại  Bệnh  viện 

Nhi Đồng 2(9). Theo Way Seah Lee, có tới 43% trẻ 

nhập viện trễ tại Bệnh viện Đại học Y Malaysia. 

Lý do nhập viện trễ có thể do lỗi của nhân viên y 

tế như chẩn đoán lầm vàng da do sữa mẹ, vàng 

da  sinh  lý,  hoặc  do  kiến  thức  về  y  tế  của  cộng 

đồng còn thấp, từ chối điều trị, tự ý uống thuốc 

gia truyền, nghĩ phơi nắng hết vàng da(5)…. 

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả 

đặc điểm, xác định tỷ lệ và lý do nhập viện trễ 

của bệnh nhi VDUM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. 

Từ đó góp phần nâng cao ý thức phát hiện sớm, 

giúp  cải  thiện  chất  lượng  sống  và  tiên  lượng 

bệnh. 

Mục tiêu nghiên cứu 

1.  Xác  định  tỷ  lệ  các  đặc  điểm  dịch  tễ,  lâm 

sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của 

trẻ  VDUM  tại  khoa  Tiêu  hóa  Bệnh  viện  Nhi 

Đồng 2. 

2. Xác định tỷ lệ và lý do nhập viện trễ. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Thiết kế nghiên cứu 

Mô tả hàng loạt ca. 

Đối tượng nghiên cứu 

Tất  cả  bệnh  nhi  VDUM  từ  1‐24  tháng  tuổi  nhập khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong  thời gian từ 1/1/2010 đến 28/02/2013. 

Tiêu chí chọn bệnh 

Trẻ  từ  1‐24  tháng  tuổi  có  VDUM,  được  tái  khám và theo dõi bilirubin toàn phần, trực tiếp ít  nhất 6 tháng từ lúc chẩn đoán. 

Tiêu chí loại trừ 

Bỏ tái khám đối với chẩn đoán theo dõi viêm  gan  sơ  sinh  vô  căn  và  teo  đường  mật  có  phẫu  thuật dẫn lưu mật. 

Cỡ mẫu 

Ước tính tỷ lệ lưu hành: 

2 2 /

d

p p Z

  Trong đó: α = 0.05 → Z = 1.96, d = 0.1  p:  tỷ  lệ  nguyên  nhân  VDUM  thường  gặp  nhất, tỷ lệ nhập viện trễ. 

Theo nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc, teo  đường  mật  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất,  25,7%  →  N  = 

74(9). Theo tác giả Lee, viêm gan sơ sinh chiếm tỷ 

lệ cao nhất, 38% → N = 91(5). 

Tỷ  lệ  nhập  viện  trễ,  theo  tác  giả  Lee,  chiếm  43%→ N = 95(5). 

Vậy  cỡ  mẫu  nghiên  cứu  tối  thiểu  là  95  trường hợp 

Trang 3

‐  Thu  thập  số  liệu  theo  hồ  sơ  bệnh  án  lưu 

trữ, sổ tái khám ngoại trú và phiếu thu thập số 

liệu soạn sẵn. 

‐ Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows 

để quản lý và xử lý số liệu: tính tần số và tỷ lệ 

phần  trăm  với  các  biến  định  tính,  trị  số  trung 

bình,  độ  lệch  chuẩn,  trung  vị  với  các  biến  định 

lượng. So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm chi bình 

phương (χ2), các trung bình bằng phép kiểm T‐

test mẫu độc lập và Anova, với p < 0,05. 

KẾT QUẢ 

Đặc điểm dịch tễ 

Đặc điểm Tần suất (%)

N = 252 (100)

Tuổi thai (đủ tháng) 199 (79,3)

CNLS (không nhẹ cân) 194 (77,3)

Tuổi nhập viện (tuần) 11,93 ± 0,65

Dị tật bẩm sinh 12 (4,8)

Bệnh lý giai đoạn sơ sinh 85 (33,9)

Trẻ có thể có một hoặc nhiều dị tật bẩm sinh 

như: bất thường sọ mặt, khớp, da, thoát vị rốn, 

bẹn, đa dị tật…Các bệnh lý mắc phải giai đoạn 

sơ  sinh  chủ  yếu  là  vàng  da  tăng  bilirubin  gián 

tiếp, trực tiếp, nhiễm trùng sơ sinh… 

Đặc điểm lâm sàng 

Đặc điểm Tần suất (%)

N = 252 (100)

Lý do nhập viện chủ yếu: vàng da 217 (86,5)

Thời điểm

bắt đầu

vàng da

0-4 tuần 153 (70,0)

54 (21,5)

11 (4,4)

8 (3,2)

5-8 tuần 9-12 tuần

>12 tuần

Đặc điểm

vàng da

Khoảng trống không

Không rõ 11 (4,4) Màu phân

Trắng 33 (13,1)

81 (32,3)

137 (54,6)

Vàng nhạt Vàng tươi Tiểu sậm màu 249 (99,2)

Kích thước

gan (dưới hạ

102 (40,6) 3cm

Đặc điểm Tần suất (%)

N = 252 (100)

1 (0,4)

>4cm Kích thước

lách to

Độ 1 139 (55,5)

62 (24,6)

8 (3,2)

Độ 2

Độ 3 Tật tim bẩm sinh 21 (8,4)

Thời  gian  từ  lúc  phát  hiện  vàng  da  đến  lúc  nhập  viện  trung  bình  là  8,38  ±  0,43  tuần,  sớm  nhất là 3 ngày sau vàng da, trễ nhất là 42 tuần.  Không có sự khác biệt nơi cư trú (p=0,518). Các  tật  tim  bẩm  sinh  thường  gặp  là  thông  liên  nhĩ, 

còn ống động mạch, thông liên thất, hẹp phổi… 

Đặc điểm cận lâm sàng 

Đặc điểm

Tần suất (%)

N = 252 (100) Trung bình ± SD

Thiếu máu 115 (45,8) Rối loạn đông máu 75 (29,9) Giảm albumin máu 51 (20,3) Bilirubin toàn phần (mg/dl) 12,34 ± 6,16 Bilirubin trực tiếp (mg/dl) 6,67 ± 3,25

ALP (U/L) 1031 ± 668

Đa số thiếu máu đẳng sắc, đẳng bào. Có mối  liên  quan  giữa  rối  loạn  đông  máu  với  mức  Albumin  máu  (p<  0,0001).  Bilirubin  máu  toàn  phần, trực tiếp tăng cao, lần lượt gấp khoảng 10  lần  và  20  lần  so  với  giới  hạn  trên  bình  thường.  Men gan AST, ALT, ALP và GGT lần lượt tăng  gấp 7 lần, 4 lần, 3 lần và 6 lần. 

Nguyên nhân 

Nguyên nhân Tỷ lệ %

Viêm gan sơ sinh vô căn 29,1 Teo đường mật 25,9

PFIC 3,2 Nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài 2,8 Nang đường mật 2,4 Hội chứng Alagille 2,4 Viêm gan siêu vi B 2,0 Hội chứng Caroli 1,6

Trang 4

Nguyên nhân Tỷ lệ %

Viêm xơ đường mật 0,4

Nhiễm trùng tiểu 0,4

Chưa rõ nguyên nhân 7,2

Đặc điểm điều trị 

Đặc điểm

Tần suất (%)

N = 252 (100) Trung bình ± SD

Thời gian nằm viện (ngày) 19,41 ± 0,95

Nhiễm trùng bệnh viện 40 (16,0)

Sử dụng kháng sinh 92 (36,8)

Kết quả điều

trị (sau 6

tháng)

Hết vàng da 118 (47,0)

46 (18,3)

26 (10,4)

5 (2,0)

6 (2,4)

50 (19,9)

Vàng da giảm

Vàng da tăng

Xơ gan Nặng xin về

Bỏ tái khám

Tác  nhân  nhiễm  trùng  bệnh  viện  thường 

gặp: Burkhoderia cepacia, Staphylococcus coagulase 

negative,  Acinetobacter spp,  Klebsiella pneumoniae, 

Enterobacter  cloacea.  Có  14,4%  bệnh  nhi  phải  sử 

dụng từ 3 loại kháng sinh trở lên, trong đó 2,0% 

cần sử dụng đến 6 loại kháng sinh. 

Tỷ lệ và lý do nhập viện trễ 

Có 117/251 trẻ nhập viện trễ, chiếm 46,6%. 

Do nhân viên y tế Tỷ lệ % Do cộng đồng Tỷ lệ %

Vàng da do sữa mẹ 17 Nghĩ phơi nắng hết 52

Vàng da sinh lý 8

Vàng da sinh lý 8

Từ chối điều trị 8 Không phát hiện 5 Phát hiện trễ 2

Không  có  sự  khác  biệt  giữa  tỷ  lệ  nhập  viện 

trễ với nơi cư ngụ (p > 0,05) 

BÀN LUẬN 

Đặc điểm dịch tễ 

Sự chênh lệch giới tính trong nghiên cứu của 

chúng  tôi  khác  tác  giả  Dehghani  và  Hisham 

(không  có  sự  khác  biệt  giới  tính)(3,4),  nhưng 

tương  tự  tác  giả  Minh  Ngọc  (nam:nữ  =  1,8:1), 

Lee  (2,1:1),  Aanpreung  (1,15:1)(1,5,9).  Kết  quả  này 

có thể do sự mất cân bằng giới tính lúc sinh. 

Tỷ  lệ  mắc  bệnh  giai  đoạn  sơ  sinh  cao,  chủ 

yếu  là  vàng  da  tăng  bilirubin  gián  tiếp,  trực 

tiếp…phản ánh sự thiếu sót của nhân viên y tế 

trong  việc  dặn  dò,  hướng  dẫn  thân  nhân  theo  dõi diễn tiến bệnh, dẫn đến sự nhập viện trễ của  trẻ. Vì khi vàng da trở lại, trẻ vẫn tiếp tục được  phơi nắng hoặc uống thuốc gia  truyền  cho  đến  khi gan đã tổn thương mới được nhập viện. 

Đặc điểm lâm sàng 

Có  36,3%  trẻ  chậm  tăng  trưởng,  tương  tự  nghiên  cứu  của  tác  giả  Minh  Ngọc  (32,4%)(9).  Điều này do sự rối loạn hấp thu các chất: lipid,  protein, cacbonhydrat, các vitamin tan trong dầu 

và  nguyên  tố  vi  lượng…Vàng  da  thường  tăng  dần,  một  số  có  khoảng  trống  không  vàng  da,  thường xảy ra ở trẻ teo đường mật thể chu sinh  sau  khi  tiếp  xúc  với  chất  độc,  nhiễm  trùng…Màu  phân  vàng  tươi  cũng  góp  phần  khiến  bệnh  nhi  được  nhập  viện  trễ  vì  khi  phát  hiện  thấy  bệnh  nhi  vàng  da  nhưng  phân  vẫn  vàng  tươi,  thân  nhân  thường  trì  hoãn  việc  đưa  trẻ đi khám, cho đến khi vàng da tăng dần hoặc  phân  nhạt  màu  dần.  Đặc  điểm  gan  to,  lách  to  tương  tự  nghiên  cứu  của  tác  giả  Minh  Ngọc  (87,9% và 54,3%) và Lee (93,2% và 55,5%)(5,9). Kết  quả  cho  thấy  gan  to,  lách  to  là  triệu  chứng  rất  thường gặp. Tuy nhiên, đây không phải những  triệu  chứng  đặc  hiệu  chẩn  đoán  phân  biệt  nguyên nhân. 

Đặc điểm cận lâm sàng 

Thiếu máu nhẹ và trung bình chiếm đa số, tỷ 

lệ lần lượt 65,2% và 31,3%, có thể do: tuổi nhập  viện  trung  bình  của  trẻ  là  12  tuần,  trung  vị  9  tuần. Đây là giai đoạn phát triển nhanh của trẻ,  trẻ cần nhiều sắt để tạo hồng cầu. Tuy nhiên, chế 

độ ăn trong giai đoạn này chủ yếu là sữa mẹ và  sữa  công  thức  chứa  ít  sắt.  Mặt  khác,  dữ  trữ  sắt  trong cơ thể trẻ bắt đầu giảm, nhất là đối với trẻ  non tháng. Trong số những trẻ sanh thiếu tháng,  42,3% có thiếu máu. Tổn thương gan  làm  giảm  chức  năng  tổng  hợp  albumin  –  nguyên  liệu  trong quá trình tạo máu, gây thiếu máu. 

Rối  loạn  đông  máu  thường  gặp  ở  nhóm  giảm Albumin máu (p<0,0001) và nhập viện trễ  (35,9%, p = 0,052). Kết quả này tương đương với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Minh  Ngọc  (25,7%)  và  cao  hơn  tác  giả  Mowat  (21,1%)(7,9).  Sự  khác  biệt 

Trang 5

này  có  thể  do  bệnh  nhi  trong  nghiên  cứu  của 

chúng tôi nhập viện trễ, khi chức năng tổng hợp 

yếu  tố  đông  máu  máu  II,  V,  VII,  VIII,  IX,  X,  và 

những protein quan trọng khác trong quá trình 

đông  máu  (protein  C,  S)  của  gan  đã  suy  giảm, 

cũng  như  sự  rối  loạn  hấp  thu  vitamin  K  tan 

trong dầu nhiều hơn.  

Các  xét  nghiệm  bilirubin  toàn  phần,  trực 

tiếp,  AST,  ALT,  ALP,  GGT  đều  tăng  tăng  cao 

hơn  giới  hạn  bình  thường  nhiều  lần,  nhất  là 

bilirubin  toàn  phần  và  trực  tiếp.  Tuy  nhiên,  độ 

dao động giá trị của các xét nghiệm rất lớn, điều 

này khiến cho mỗi xét nghiệm tự nó không thể 

có  giá  trị  đủ  mạnh  trong  chẩn  đoán  phân  biệt 

nguyên nhân VDUM. 

Nguyên nhân VDUM 

Viêm gan sơ sinh vô căn và teo đường mật là 

hai nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, phù hợp 

với  y  văn(8,11,12).  Tuy  nhiên,  nguyên  nhân  đứng 

hàng  thứ  ba  là  nhiễm  CMV  (19,1%),  cao  hơn 

nhiều  các  nghiên  cứu  của  Lee,  Aanpreung  hay 

Poddar  (3‐5%)(1,6,10),  phản  ánh  tình  trạng  nhiễm 

CMV rất phổ biến ở Việt Nam tuy chưa có công 

trình nghiên cứu nào về tỷ lệ nhiễm CMV trong 

cộng đồng.  

Theo y văn, nguyên nhân đứng hàng thứ ba 

là  thiếu  α1‐antitrypsin,  với  tỷ  lệ  khoảng  5‐

15%(8,11,12).  Tuy  nhiên,  trong  nghiên  cứu  của 

chúng tôi, trong số 98/251 (39%) bệnh nhi được 

thử  α1‐antitrypsin,  tất  cả  đều  bình  thường.  Kết 

quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lee, 

Aanpreung  hay  Poddar(1,6,10).  Điều  này  cho  thấy 

người Châu Á hiếm khi thiếu hụt α1‐antitrypsin, 

có lẽ do đột biến alen α1‐ATZ gây thiếu hụt α1‐

antitrypsin  hiếm  xảy  ra  đối  với  chủng  người 

Châu Á. 

Tỷ lệ chưa rõ nguyên nhân chiếm 7,2%. Tỷ lệ 

này  ngày  càng  giảm  nhờ  những  tiến  bộ  trong 

chẩn đoán và điều trị bệnh. 

Đặc điểm điều trị 

Tỷ  lệ  nhiễm  trùng  bệnh  viện  trong  nghiên  cứu  này  cao  hơn  so  với  báo  cáo  tổng  kết  của  WHO  ở  khu  vực  Đông  Nam  Á  năm  là  10%(2).  Nguyên  nhân  có  thể  do  đặc  thù  bệnh  vì  phần  lớn  xảy  ra  trên  trẻ  teo  đường  mật  và  nang  đường mật có phẫu thuật (70%), do đó thời gian  nằm viện kéo dài và tăng nguy cơ nhiễm trùng,  đồng  thời  phản  ánh  mật  độ  lưu  hành  tác  nhân  nhiễm  trùng  bệnh  viện  cao,  công  tác  chống  nhiễm khuẩn chưa hiệu quả. Có sự khác biệt rất 

có ý nghĩa về thời gian nằm viện giữa nhóm có 

và không có nhiễm trùng bệnh  viện  (p<0,0001),  điều  này  làm  tăng  chi  phí  điều  trị  và  nhiều  hệ  lụy khác. Tình trạng nhiễm trùng khiến bệnh nhi  phải  sử  dụng  nhiều  loại  kháng  sinh,  dẫn  đến  làm tăng chi phí điều trị rất nhiều, trong đó có cả 

do thời gian nằm viện kèo dài (18,04 ± 6,80 ngày 

ở nhóm sử dụng 1 loại kháng sinh so với 49,80 ±  33,04  ngày  ở  nhóm  sử  dụng  6  loại  kháng  sinh,  p<0,0001). Có mối liên quan giữa thời gian nằm  viện  với  thời  điểm  nhập  viện.  Thời  gian  nằm  viện trung bình của nhóm nhập viện trễ là 22,12 

± 18,0 ngày, trong khi của nhóm nhập viện sớm 

là 17,04 ± 11,47 ngày (p=0,009).  

Kết  quả  điều  trị  (tính  đến  thời  điểm  sau  6  tháng) 

Đa  số  bệnh  nhi  hết  vàng  da  và  giảm  vàng 

da. Đây là những bệnh nhi viêm gan sơ sinh vô  căn, nhiễm CMV, nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài và  teo  đường  mật  đã  được  phẫu  thuật  Kasai  sớm.  Điều  này  phù  hợp  với  diễn  tiến  của  bệnh.  Có  12,4%  bệnh  nhi  vàng  da  tăng  dần  và  diễm  tiến  dần  đến  xơ  gan.  Những  bệnh  nhi  này  thường  thuộc  nhóm  teo  đường  mật  phẫu  thuật  Kasai  trễ,  bệnh  lý  chuyển  hóa  và  di  truyền  như  Tyrosinemia,  PFIC,  hội  chứng  Alagille,  hội  chứng  ARC  và  Caroli.  Điều  này  cũng  phù  hợp  với diễn tiến bệnh. Ngoài ra, có 1/5 số bệnh nhi 

bỏ  tái  khám,  hầu  hết  rơi  vào  nhóm  teo  đường  mật  quá  chỉ  định  Kasai  (83,3%),  theo  dõi  teo  đường mật từ chối mở bụng thám sát (94,1%) và  nhóm  chưa  rõ  nguyên  nhân  (66,7%).  Những  bệnh  nhi  này  có  lẽ  tự  ý  về  điều  trị  theo  kinh 

Trang 6

nghiệm,  theo  y  học  cổ  truyền  và  có  thể  có  tử 

vong, nhất là nhóm teo đường mật quá chỉ định 

Kasai. 

Lý do nhập viện trễ 

Hơn một nửa số bệnh nhi xuất hiện vàng da 

sớm trong vòng 2 tuần đầu sau sanh. Tuy nhiên, 

thời  gian  trung  bình  từ  lúc  xuất  hiện  vàng  da 

đến  lúc  nhập  viện  kéo  dài  tới  8  tuần,  dẫn  đến 

tuổi  trung  vị  nhập  viện  là  9  tuần  và  tỷ  lệ  nhập 

viện trễ lên đến 46,6%. Kết quả này tương tự với 

những  nghiên  cứu  của  tác  giả  Minh  Ngọc  (3 

tháng)  và  Lee  (59  ngày)(5,9),  phản  ánh  phần  nào 

thực trạng xã hội cũng như dân trí tương đồng, 

với những lý do khiến bệnh nhi được nhập viện 

trễ cũng tương tự nhau. 

So sánh lý do nhập viện trễ giữa những nghiên 

cứu 

Lý do trễ Nghiên cứu (n, tỷ lệ %)

Lee (n=65) chúng tôi (n=251)

Do nhân viên y tế 17 26,0) 30 (12,0)

Do

cộng

đồng

phơi nắng hết vàng da 61 (24,3) 87 (34,6)

vàng da sinh lý, tự hết 9 (3,6)

Phát hiện trễ 5 (8,0) 2 (0,8)

Không phát hiện 6 (2,4)

Từ chối, tự điều trị 9 (3,6)

Thất bại của y tế 7 (11,0) - -

Có  sự  khác  biệt  về  tỷ  lệ  nguyên  nhân  do 

nhân  viên  y  tế  và  người  dân  giữa  bệnh  nhi  ở 

nước ta với ở Malaysia là vì ở Malaysia, khi phát 

hiện ra vàng da, thân nhân lập tức đưa trẻ đến 

bệnh viện kiểm tra nhưng lại được nhân viên y 

tế khẳng định rằng vàng da này do sữa mẹ, do 

sinh  lý…nên  lý  do  này  chiếm  tỷ  lệ  cao.  Còn  ở 

Việt Nam, khi phát hiện trẻ vàng da, rất ít người 

đưa trẻ đi khám, mà thường truyền tai theo kinh 

nghiệm  là  vàng  da  này  do  sinh  lý,  do  sữa 

mẹ…phơi nắng sẽ hết, hoặc do thói quen cho mẹ 

và bé nằm trong phòng kín nên không phát hiện 

vàng da. Ngoài ra, có 5,1% bệnh nhi không được 

phát hiện vàng da cho tới khi nhập viện vì một 

lý do khác. Điều này có thể do: màu sắc da của 

chủng  tộc  người  Việt  Nam  khó  phát  hiện  vàng 

da, nhất là khi không nhiều, hoặc không nghĩ đó 

là  vàng  da  do  bệnh  lý,  ngoài  ra  còn  do  thiếu 

quan tâm vì cuộc sống cơ cực… 

KẾT LUẬN 

VDUM  là  tình  trạng  bệnh  lý  khá  thường  gặp, dễ nhầm lẫn với vàng da tăng bilirubin gián  tiếp nếu không có kiến thức về bệnh lý này. Một 

số  nguyên  nhân  có  thể  điều  trị  được  nếu  nhập  viện và chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, thực tế tỷ lệ  nhập  viện  trễ  còn  cao,  có  thể  do  lỗi  của  cộng  đồng hoặc nhân viên y tế, khiến kết quả điều trị 

và tiên lượng bệnh xấu đi. Vì vậy, vấn đề phát  hiện  sớm  và  nhập  viện  để  chẩn  đoán,  điều  trị  kịp thời là rất cần thiết. Cần giáo dục nâng cao  kiến  thức  về  VDUM  cho  cả  nhân  viên  y  tế  và  cộng đồng. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1 Aanpreung  P,  et  al  (2005),  ʺNeonatal  cholestasis  in  Thai  infantsʺ, J Med Assoc Thai, 88 Suppl 8 pp. S9‐15. 

2 Ducel  G,  et  al  (2002),  Prevention  of  hospital‐acquired  infections, 2nd, WHO, Malta. 

3 Dehghani  SM,  et  al  (2006),  ʺComparison  of  different  diagnostic  methods  in  infants  with  Cholestasisʺ,  World  J  Gastroenterol, 12 (36), pp. 5893‐6. 

http://emedicine.medscape.com/article/927624‐

overview#a0104. 

5 Lee  WS  (2007),  ʺPre‐admission  consultation  and  late  referral 

in infants with neonatal cholestasisʺ, J Paediatr Child Health, 

44 (1‐2), pp. 57‐61. 

6 Lee  WS,  Chai  PF  (2010),  ʺClinical  features  differentiating  biliary atresia from other causes of neonatal cholestasisʺ, Ann  Acad Med Singapore, 39 (8), pp. 648‐54. 

7 Mowat  AP,  et  al  (1976),  ʺExtrahepatic  biliary  atresia  versus  neonatal  hepatitis.  Review  of  137  prospectively  investigated  infantsʺ, Arch Dis Child, 51 (10), pp. 763‐70. 

8 Moyer  V,  et  al  (2004),  ʺGuideline  for  the  evaluation  of  cholestatic jaundice in infants: recommendations of the North  American Society for Pediatric Gastroenterology, Hepatology  and Nutritionʺ, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 39 (2), pp. 115‐

28. 

9 Nguyễn  Minh  Ngọc  (2008),  Đặc  điểm  một  số  rối  loạn  dinh  dưỡng thường gặp ở trẻ vàng da ứ mật kéo dài trên 1 tháng  tuổi tại khoa Tiêu hóa  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  2,  Luận  văn  tốt  nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ  Chí Minh. 

10 Poddar U, et al (2009), ʺNeonatal cholestasis: differentiation of  biliary  atresia  from  neonatal  hepatitis  in  a  developing  countryʺ, Acta Paediatr, 98 (8), pp. 1260‐4. 

11 Suchy  FJ  (2004),  ʺNeonatal  cholestasisʺ,  Pediatr  Rev,  25  (11), 

pp. 388‐96. 

12 Valerie  AM,  William  FB  (2004),  ʺApproach  to  neonatal  cholestasisʺ,  Pediatric  Gastrointestinal  Disease,  4th,  BC  Decker, Ontario, pp. 1079‐1093. 

Ngày nhận bài báo      : 30/10/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo  : 05/11/2013 

Trang 7

Ngày bài báo được đăng    : 05/01/2014 

 

Ngày đăng: 22/01/2020, 20:14

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w