Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của bệnh nhi vàng da ứ mật. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Trang 1ĐẶC ĐIỂM VÀNG DA Ứ MẬT TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Phạm Công Luận*, Phạm Lê An**, Nguyễn Hoài Phong**, Nguyễn Minh Ngọc***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của bệnh nhi vàng
da ứ mật.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu và hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 251 bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam:nữ = 1,46:1. Đa số
nhập viện vì vàng da (86,5%). Tuổi nhập viện trung bình 11,93 ± 0,65 tuần. 54,6% bệnh nhi tiêu phân vàng tươi. 87,3% có gan to, 63,3% lách to và 8,4% kèm tật tim bẩm sinh. Bilirubin máu toàn phần, trực tiếp tăng cao, lần lượt gấp khoảng 10 lần và 20 lần so với giới hạn trên bình thường. Men gan AST, ALT, ALP và GGT lần lượt tăng gấp 7 lần, 4 lần, 3 lần và 6 lần. 45,8% có thiếu máu, đa số đẳng sắc đẳng bào. Nguyên nhân rất
đa dạng, trong đó viêm gan sơ sinh vô căn, teo đường mật và nhiễm CMV là ba nguyên nhân thường gặp nhất, lần lượt chiếm tỷ lệ 29,1%, 25,9% và 19,1%. Thời gian nằm viện trung bình 19,41 ± 0,95 ngày, nhiễm trùng bệnh viện chiếm 16,0%, 14,4% phải sử dụng từ 3 loại kháng sinh trở lên. 47,0% hết vàng da sau 6 tháng, 18,3% vàng da giảm dần, khoảng 15% vàng da tăng dần, diễn tiến nặng đến bệnh gan giai đoạn cuối. 46,6%
số bệnh nhi nhập viện trễ. Lý do chủ yếu do quan niệm sai lầm trong cộng đồng, cho rằng phơi nắng sẽ hết (52%), vàng da sinh lý tự hết (8%), tự ý uống thuốc gia truyền (8%), hoặc do chính nhân viên y tế (25%).
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhi vàng da ứ mật nhập viện trễ còn cao. Đáng chú ý có hơn một nửa số bệnh nhi tiêu
phân vàng tươi. Cần giáo dục nâng cao kiến thức về vàng da ứ mật cho nhân viên y tế và cộng đồng.
Từ khóa: vàng da ứ mật, nhập viện trễ
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF INFANTS WITH CHOLESTATIC JAUNDICE
AT GASTROINTESTINAL DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2
Pham Cong Luan, Pham Le An, Nguyen Hoai Phong, Nguyen Minh Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 402 ‐ 407
Objectives: Identify the epidemiological characteristics, clinical manifestations, laboratory tests, aetiology,
and outcome of infants with cholestatic jaundice.
Method: Retrospective and prospective, descriptive study.
Results: 251 patients with cholestasis who met criteria were involved to our study. Male/female ratio was
1,46:1. Chief complaint of 86.5% was jaundice. Mean age was 11.93 ± 0.65 weeks. 54.6% had pigmented stool, 87.3% had enlarged liver, 63.3% had enlarged spleen and 8.4% had congenital cardiovacsular defects. The total and direct serum bilirubin level increased very highly, more than 10 and 20 times upper limit of normal successively. Liver enzymes of AST, ALT, ALP and GGT also elevated more than 7, 4, 3 and 6, respectively. 45.8% had anemia with normocytic one. Aetiology was diverse, in which idiopathic neonatal hepatitis, extrahepatic biliary atresia and CMV infection were the most popular, occupied 29.1%, 25.9% and 19.1% successively. Mean duration of hospitalisation was 19.41 ± 0.95 days, the ratio of nosocomial infection was
*Nội trú Nhi, khóa 2010‐2013, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Trang 216.0%, 14.4% needed using more than three different kinds of antibiotics. After 6 months, jaundice was not remained (47.0%), reduced (18.3%), increased gradually, leading to end‐stage liver disease (15%). 46.6% among patients encountered late referral. Factors leading to that were public faulty opinion, such as sunbath could treat jaundice, physiological jaundice could resolve by itself, taking traditional medicine or repeated reassurances by medical and paramedical staff.
Conclusion: The ratio of children with cholestasis delayed to visit primary care doctor was still high.
Remarkably, there was more than one half of them had normal pigmented stool. In addition to education of medical and public health workers, and parents on cholestasis and the importance of early visit primary care doctor.
Key words: cholestasis, late visit primary care doctor
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vàng da ứ mật (VDUM) rất thường gặp
trong các bệnh lý gan mật ở trẻ em, có thể dẫn
đến tử vong nếu không được chẩn đoán và điều
trị kịp thời(11,12). Tuy nhiên, tỷ lệ nhập viện và
chẩn đoán trễ còn cao, dẫn đến giảm hiệu quả
điều trị, ảnh hưởng xấu đến tiên lượng bệnh(5).
Theo tác giả Minh Ngọc, có tới ¼ số bệnh
nhân VDUM được chẩn đoán trễ tại Bệnh viện
Nhi Đồng 2(9). Theo Way Seah Lee, có tới 43% trẻ
nhập viện trễ tại Bệnh viện Đại học Y Malaysia.
Lý do nhập viện trễ có thể do lỗi của nhân viên y
tế như chẩn đoán lầm vàng da do sữa mẹ, vàng
da sinh lý, hoặc do kiến thức về y tế của cộng
đồng còn thấp, từ chối điều trị, tự ý uống thuốc
gia truyền, nghĩ phơi nắng hết vàng da(5)….
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả
đặc điểm, xác định tỷ lệ và lý do nhập viện trễ
của bệnh nhi VDUM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Từ đó góp phần nâng cao ý thức phát hiện sớm,
giúp cải thiện chất lượng sống và tiên lượng
bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của
trẻ VDUM tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi
Đồng 2.
2. Xác định tỷ lệ và lý do nhập viện trễ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi VDUM từ 1‐24 tháng tuổi nhập khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ 1/1/2010 đến 28/02/2013.
Tiêu chí chọn bệnh
Trẻ từ 1‐24 tháng tuổi có VDUM, được tái khám và theo dõi bilirubin toàn phần, trực tiếp ít nhất 6 tháng từ lúc chẩn đoán.
Tiêu chí loại trừ
Bỏ tái khám đối với chẩn đoán theo dõi viêm gan sơ sinh vô căn và teo đường mật có phẫu thuật dẫn lưu mật.
Cỡ mẫu
Ước tính tỷ lệ lưu hành:
2 2 /
d
p p Z
Trong đó: α = 0.05 → Z = 1.96, d = 0.1 p: tỷ lệ nguyên nhân VDUM thường gặp nhất, tỷ lệ nhập viện trễ.
Theo nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc, teo đường mật chiếm tỷ lệ cao nhất, 25,7% → N =
74(9). Theo tác giả Lee, viêm gan sơ sinh chiếm tỷ
lệ cao nhất, 38% → N = 91(5).
Tỷ lệ nhập viện trễ, theo tác giả Lee, chiếm 43%→ N = 95(5).
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 95 trường hợp
Trang 3‐ Thu thập số liệu theo hồ sơ bệnh án lưu
trữ, sổ tái khám ngoại trú và phiếu thu thập số
liệu soạn sẵn.
‐ Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows
để quản lý và xử lý số liệu: tính tần số và tỷ lệ
phần trăm với các biến định tính, trị số trung
bình, độ lệch chuẩn, trung vị với các biến định
lượng. So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm chi bình
phương (χ2), các trung bình bằng phép kiểm T‐
test mẫu độc lập và Anova, với p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm Tần suất (%)
N = 252 (100)
Tuổi thai (đủ tháng) 199 (79,3)
CNLS (không nhẹ cân) 194 (77,3)
Tuổi nhập viện (tuần) 11,93 ± 0,65
Dị tật bẩm sinh 12 (4,8)
Bệnh lý giai đoạn sơ sinh 85 (33,9)
Trẻ có thể có một hoặc nhiều dị tật bẩm sinh
như: bất thường sọ mặt, khớp, da, thoát vị rốn,
bẹn, đa dị tật…Các bệnh lý mắc phải giai đoạn
sơ sinh chủ yếu là vàng da tăng bilirubin gián
tiếp, trực tiếp, nhiễm trùng sơ sinh…
Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Tần suất (%)
N = 252 (100)
Lý do nhập viện chủ yếu: vàng da 217 (86,5)
Thời điểm
bắt đầu
vàng da
0-4 tuần 153 (70,0)
54 (21,5)
11 (4,4)
8 (3,2)
5-8 tuần 9-12 tuần
>12 tuần
Đặc điểm
vàng da
Khoảng trống không
Không rõ 11 (4,4) Màu phân
Trắng 33 (13,1)
81 (32,3)
137 (54,6)
Vàng nhạt Vàng tươi Tiểu sậm màu 249 (99,2)
Kích thước
gan (dưới hạ
102 (40,6) 3cm
Đặc điểm Tần suất (%)
N = 252 (100)
1 (0,4)
>4cm Kích thước
lách to
Độ 1 139 (55,5)
62 (24,6)
8 (3,2)
Độ 2
Độ 3 Tật tim bẩm sinh 21 (8,4)
Thời gian từ lúc phát hiện vàng da đến lúc nhập viện trung bình là 8,38 ± 0,43 tuần, sớm nhất là 3 ngày sau vàng da, trễ nhất là 42 tuần. Không có sự khác biệt nơi cư trú (p=0,518). Các tật tim bẩm sinh thường gặp là thông liên nhĩ,
còn ống động mạch, thông liên thất, hẹp phổi…
Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm
Tần suất (%)
N = 252 (100) Trung bình ± SD
Thiếu máu 115 (45,8) Rối loạn đông máu 75 (29,9) Giảm albumin máu 51 (20,3) Bilirubin toàn phần (mg/dl) 12,34 ± 6,16 Bilirubin trực tiếp (mg/dl) 6,67 ± 3,25
ALP (U/L) 1031 ± 668
Đa số thiếu máu đẳng sắc, đẳng bào. Có mối liên quan giữa rối loạn đông máu với mức Albumin máu (p< 0,0001). Bilirubin máu toàn phần, trực tiếp tăng cao, lần lượt gấp khoảng 10 lần và 20 lần so với giới hạn trên bình thường. Men gan AST, ALT, ALP và GGT lần lượt tăng gấp 7 lần, 4 lần, 3 lần và 6 lần.
Nguyên nhân
Nguyên nhân Tỷ lệ %
Viêm gan sơ sinh vô căn 29,1 Teo đường mật 25,9
PFIC 3,2 Nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài 2,8 Nang đường mật 2,4 Hội chứng Alagille 2,4 Viêm gan siêu vi B 2,0 Hội chứng Caroli 1,6
Trang 4Nguyên nhân Tỷ lệ %
Viêm xơ đường mật 0,4
Nhiễm trùng tiểu 0,4
Chưa rõ nguyên nhân 7,2
Đặc điểm điều trị
Đặc điểm
Tần suất (%)
N = 252 (100) Trung bình ± SD
Thời gian nằm viện (ngày) 19,41 ± 0,95
Nhiễm trùng bệnh viện 40 (16,0)
Sử dụng kháng sinh 92 (36,8)
Kết quả điều
trị (sau 6
tháng)
Hết vàng da 118 (47,0)
46 (18,3)
26 (10,4)
5 (2,0)
6 (2,4)
50 (19,9)
Vàng da giảm
Vàng da tăng
Xơ gan Nặng xin về
Bỏ tái khám
Tác nhân nhiễm trùng bệnh viện thường
gặp: Burkhoderia cepacia, Staphylococcus coagulase
negative, Acinetobacter spp, Klebsiella pneumoniae,
Enterobacter cloacea. Có 14,4% bệnh nhi phải sử
dụng từ 3 loại kháng sinh trở lên, trong đó 2,0%
cần sử dụng đến 6 loại kháng sinh.
Tỷ lệ và lý do nhập viện trễ
Có 117/251 trẻ nhập viện trễ, chiếm 46,6%.
Do nhân viên y tế Tỷ lệ % Do cộng đồng Tỷ lệ %
Vàng da do sữa mẹ 17 Nghĩ phơi nắng hết 52
Vàng da sinh lý 8
Vàng da sinh lý 8
Từ chối điều trị 8 Không phát hiện 5 Phát hiện trễ 2
Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ nhập viện
trễ với nơi cư ngụ (p > 0,05)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Sự chênh lệch giới tính trong nghiên cứu của
chúng tôi khác tác giả Dehghani và Hisham
(không có sự khác biệt giới tính)(3,4), nhưng
tương tự tác giả Minh Ngọc (nam:nữ = 1,8:1),
Lee (2,1:1), Aanpreung (1,15:1)(1,5,9). Kết quả này
có thể do sự mất cân bằng giới tính lúc sinh.
Tỷ lệ mắc bệnh giai đoạn sơ sinh cao, chủ
yếu là vàng da tăng bilirubin gián tiếp, trực
tiếp…phản ánh sự thiếu sót của nhân viên y tế
trong việc dặn dò, hướng dẫn thân nhân theo dõi diễn tiến bệnh, dẫn đến sự nhập viện trễ của trẻ. Vì khi vàng da trở lại, trẻ vẫn tiếp tục được phơi nắng hoặc uống thuốc gia truyền cho đến khi gan đã tổn thương mới được nhập viện.
Đặc điểm lâm sàng
Có 36,3% trẻ chậm tăng trưởng, tương tự nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc (32,4%)(9). Điều này do sự rối loạn hấp thu các chất: lipid, protein, cacbonhydrat, các vitamin tan trong dầu
và nguyên tố vi lượng…Vàng da thường tăng dần, một số có khoảng trống không vàng da, thường xảy ra ở trẻ teo đường mật thể chu sinh sau khi tiếp xúc với chất độc, nhiễm trùng…Màu phân vàng tươi cũng góp phần khiến bệnh nhi được nhập viện trễ vì khi phát hiện thấy bệnh nhi vàng da nhưng phân vẫn vàng tươi, thân nhân thường trì hoãn việc đưa trẻ đi khám, cho đến khi vàng da tăng dần hoặc phân nhạt màu dần. Đặc điểm gan to, lách to tương tự nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc (87,9% và 54,3%) và Lee (93,2% và 55,5%)(5,9). Kết quả cho thấy gan to, lách to là triệu chứng rất thường gặp. Tuy nhiên, đây không phải những triệu chứng đặc hiệu chẩn đoán phân biệt nguyên nhân.
Đặc điểm cận lâm sàng
Thiếu máu nhẹ và trung bình chiếm đa số, tỷ
lệ lần lượt 65,2% và 31,3%, có thể do: tuổi nhập viện trung bình của trẻ là 12 tuần, trung vị 9 tuần. Đây là giai đoạn phát triển nhanh của trẻ, trẻ cần nhiều sắt để tạo hồng cầu. Tuy nhiên, chế
độ ăn trong giai đoạn này chủ yếu là sữa mẹ và sữa công thức chứa ít sắt. Mặt khác, dữ trữ sắt trong cơ thể trẻ bắt đầu giảm, nhất là đối với trẻ non tháng. Trong số những trẻ sanh thiếu tháng, 42,3% có thiếu máu. Tổn thương gan làm giảm chức năng tổng hợp albumin – nguyên liệu trong quá trình tạo máu, gây thiếu máu.
Rối loạn đông máu thường gặp ở nhóm giảm Albumin máu (p<0,0001) và nhập viện trễ (35,9%, p = 0,052). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc (25,7%) và cao hơn tác giả Mowat (21,1%)(7,9). Sự khác biệt
Trang 5này có thể do bệnh nhi trong nghiên cứu của
chúng tôi nhập viện trễ, khi chức năng tổng hợp
yếu tố đông máu máu II, V, VII, VIII, IX, X, và
những protein quan trọng khác trong quá trình
đông máu (protein C, S) của gan đã suy giảm,
cũng như sự rối loạn hấp thu vitamin K tan
trong dầu nhiều hơn.
Các xét nghiệm bilirubin toàn phần, trực
tiếp, AST, ALT, ALP, GGT đều tăng tăng cao
hơn giới hạn bình thường nhiều lần, nhất là
bilirubin toàn phần và trực tiếp. Tuy nhiên, độ
dao động giá trị của các xét nghiệm rất lớn, điều
này khiến cho mỗi xét nghiệm tự nó không thể
có giá trị đủ mạnh trong chẩn đoán phân biệt
nguyên nhân VDUM.
Nguyên nhân VDUM
Viêm gan sơ sinh vô căn và teo đường mật là
hai nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, phù hợp
với y văn(8,11,12). Tuy nhiên, nguyên nhân đứng
hàng thứ ba là nhiễm CMV (19,1%), cao hơn
nhiều các nghiên cứu của Lee, Aanpreung hay
Poddar (3‐5%)(1,6,10), phản ánh tình trạng nhiễm
CMV rất phổ biến ở Việt Nam tuy chưa có công
trình nghiên cứu nào về tỷ lệ nhiễm CMV trong
cộng đồng.
Theo y văn, nguyên nhân đứng hàng thứ ba
là thiếu α1‐antitrypsin, với tỷ lệ khoảng 5‐
15%(8,11,12). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi, trong số 98/251 (39%) bệnh nhi được
thử α1‐antitrypsin, tất cả đều bình thường. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lee,
Aanpreung hay Poddar(1,6,10). Điều này cho thấy
người Châu Á hiếm khi thiếu hụt α1‐antitrypsin,
có lẽ do đột biến alen α1‐ATZ gây thiếu hụt α1‐
antitrypsin hiếm xảy ra đối với chủng người
Châu Á.
Tỷ lệ chưa rõ nguyên nhân chiếm 7,2%. Tỷ lệ
này ngày càng giảm nhờ những tiến bộ trong
chẩn đoán và điều trị bệnh.
Đặc điểm điều trị
Tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện trong nghiên cứu này cao hơn so với báo cáo tổng kết của WHO ở khu vực Đông Nam Á năm là 10%(2). Nguyên nhân có thể do đặc thù bệnh vì phần lớn xảy ra trên trẻ teo đường mật và nang đường mật có phẫu thuật (70%), do đó thời gian nằm viện kéo dài và tăng nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời phản ánh mật độ lưu hành tác nhân nhiễm trùng bệnh viện cao, công tác chống nhiễm khuẩn chưa hiệu quả. Có sự khác biệt rất
có ý nghĩa về thời gian nằm viện giữa nhóm có
và không có nhiễm trùng bệnh viện (p<0,0001), điều này làm tăng chi phí điều trị và nhiều hệ lụy khác. Tình trạng nhiễm trùng khiến bệnh nhi phải sử dụng nhiều loại kháng sinh, dẫn đến làm tăng chi phí điều trị rất nhiều, trong đó có cả
do thời gian nằm viện kèo dài (18,04 ± 6,80 ngày
ở nhóm sử dụng 1 loại kháng sinh so với 49,80 ± 33,04 ngày ở nhóm sử dụng 6 loại kháng sinh, p<0,0001). Có mối liên quan giữa thời gian nằm viện với thời điểm nhập viện. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm nhập viện trễ là 22,12
± 18,0 ngày, trong khi của nhóm nhập viện sớm
là 17,04 ± 11,47 ngày (p=0,009).
Kết quả điều trị (tính đến thời điểm sau 6 tháng)
Đa số bệnh nhi hết vàng da và giảm vàng
da. Đây là những bệnh nhi viêm gan sơ sinh vô căn, nhiễm CMV, nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài và teo đường mật đã được phẫu thuật Kasai sớm. Điều này phù hợp với diễn tiến của bệnh. Có 12,4% bệnh nhi vàng da tăng dần và diễm tiến dần đến xơ gan. Những bệnh nhi này thường thuộc nhóm teo đường mật phẫu thuật Kasai trễ, bệnh lý chuyển hóa và di truyền như Tyrosinemia, PFIC, hội chứng Alagille, hội chứng ARC và Caroli. Điều này cũng phù hợp với diễn tiến bệnh. Ngoài ra, có 1/5 số bệnh nhi
bỏ tái khám, hầu hết rơi vào nhóm teo đường mật quá chỉ định Kasai (83,3%), theo dõi teo đường mật từ chối mở bụng thám sát (94,1%) và nhóm chưa rõ nguyên nhân (66,7%). Những bệnh nhi này có lẽ tự ý về điều trị theo kinh
Trang 6nghiệm, theo y học cổ truyền và có thể có tử
vong, nhất là nhóm teo đường mật quá chỉ định
Kasai.
Lý do nhập viện trễ
Hơn một nửa số bệnh nhi xuất hiện vàng da
sớm trong vòng 2 tuần đầu sau sanh. Tuy nhiên,
thời gian trung bình từ lúc xuất hiện vàng da
đến lúc nhập viện kéo dài tới 8 tuần, dẫn đến
tuổi trung vị nhập viện là 9 tuần và tỷ lệ nhập
viện trễ lên đến 46,6%. Kết quả này tương tự với
những nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc (3
tháng) và Lee (59 ngày)(5,9), phản ánh phần nào
thực trạng xã hội cũng như dân trí tương đồng,
với những lý do khiến bệnh nhi được nhập viện
trễ cũng tương tự nhau.
So sánh lý do nhập viện trễ giữa những nghiên
cứu
Lý do trễ Nghiên cứu (n, tỷ lệ %)
Lee (n=65) chúng tôi (n=251)
Do nhân viên y tế 17 26,0) 30 (12,0)
Do
cộng
đồng
phơi nắng hết vàng da 61 (24,3) 87 (34,6)
vàng da sinh lý, tự hết 9 (3,6)
Phát hiện trễ 5 (8,0) 2 (0,8)
Không phát hiện 6 (2,4)
Từ chối, tự điều trị 9 (3,6)
Thất bại của y tế 7 (11,0) - -
Có sự khác biệt về tỷ lệ nguyên nhân do
nhân viên y tế và người dân giữa bệnh nhi ở
nước ta với ở Malaysia là vì ở Malaysia, khi phát
hiện ra vàng da, thân nhân lập tức đưa trẻ đến
bệnh viện kiểm tra nhưng lại được nhân viên y
tế khẳng định rằng vàng da này do sữa mẹ, do
sinh lý…nên lý do này chiếm tỷ lệ cao. Còn ở
Việt Nam, khi phát hiện trẻ vàng da, rất ít người
đưa trẻ đi khám, mà thường truyền tai theo kinh
nghiệm là vàng da này do sinh lý, do sữa
mẹ…phơi nắng sẽ hết, hoặc do thói quen cho mẹ
và bé nằm trong phòng kín nên không phát hiện
vàng da. Ngoài ra, có 5,1% bệnh nhi không được
phát hiện vàng da cho tới khi nhập viện vì một
lý do khác. Điều này có thể do: màu sắc da của
chủng tộc người Việt Nam khó phát hiện vàng
da, nhất là khi không nhiều, hoặc không nghĩ đó
là vàng da do bệnh lý, ngoài ra còn do thiếu
quan tâm vì cuộc sống cơ cực…
KẾT LUẬN
VDUM là tình trạng bệnh lý khá thường gặp, dễ nhầm lẫn với vàng da tăng bilirubin gián tiếp nếu không có kiến thức về bệnh lý này. Một
số nguyên nhân có thể điều trị được nếu nhập viện và chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, thực tế tỷ lệ nhập viện trễ còn cao, có thể do lỗi của cộng đồng hoặc nhân viên y tế, khiến kết quả điều trị
và tiên lượng bệnh xấu đi. Vì vậy, vấn đề phát hiện sớm và nhập viện để chẩn đoán, điều trị kịp thời là rất cần thiết. Cần giáo dục nâng cao kiến thức về VDUM cho cả nhân viên y tế và cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Aanpreung P, et al (2005), ʺNeonatal cholestasis in Thai infantsʺ, J Med Assoc Thai, 88 Suppl 8 pp. S9‐15.
2 Ducel G, et al (2002), Prevention of hospital‐acquired infections, 2nd, WHO, Malta.
3 Dehghani SM, et al (2006), ʺComparison of different diagnostic methods in infants with Cholestasisʺ, World J Gastroenterol, 12 (36), pp. 5893‐6.
http://emedicine.medscape.com/article/927624‐
overview#a0104.
5 Lee WS (2007), ʺPre‐admission consultation and late referral
in infants with neonatal cholestasisʺ, J Paediatr Child Health,
44 (1‐2), pp. 57‐61.
6 Lee WS, Chai PF (2010), ʺClinical features differentiating biliary atresia from other causes of neonatal cholestasisʺ, Ann Acad Med Singapore, 39 (8), pp. 648‐54.
7 Mowat AP, et al (1976), ʺExtrahepatic biliary atresia versus neonatal hepatitis. Review of 137 prospectively investigated infantsʺ, Arch Dis Child, 51 (10), pp. 763‐70.
8 Moyer V, et al (2004), ʺGuideline for the evaluation of cholestatic jaundice in infants: recommendations of the North American Society for Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutritionʺ, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 39 (2), pp. 115‐
28.
9 Nguyễn Minh Ngọc (2008), Đặc điểm một số rối loạn dinh dưỡng thường gặp ở trẻ vàng da ứ mật kéo dài trên 1 tháng tuổi tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
10 Poddar U, et al (2009), ʺNeonatal cholestasis: differentiation of biliary atresia from neonatal hepatitis in a developing countryʺ, Acta Paediatr, 98 (8), pp. 1260‐4.
11 Suchy FJ (2004), ʺNeonatal cholestasisʺ, Pediatr Rev, 25 (11),
pp. 388‐96.
12 Valerie AM, William FB (2004), ʺApproach to neonatal cholestasisʺ, Pediatric Gastrointestinal Disease, 4th, BC Decker, Ontario, pp. 1079‐1093.
Ngày nhận bài báo : 30/10/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo : 05/11/2013
Trang 7Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014