1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Thu nhận kháng thể IgY có ái lực cao với độc tố vi nấm fumonisin sử dụng trong chẩn đoán miễn dịch

6 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu nhận kháng thể igy có ái lực cao với độc tố vi nấm fumonisin sử dụng trong chẩn đoán miễn dịch
Tác giả Đỗ Như Bỡnh, Trần Thị Huyền Trang, Tạ Mai Trang, Lờ Quang Hũa
Trường học Học viện Quân y
Thể loại bài báo
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 6
Dung lượng 1,35 MB

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tạo kháng thể có ái lực cao với fumonisin B1 và B2 (FB1 và FB2), làm nguyên liệu khởi đầu cho phương pháp miễn dịch phát hiện nhanh các độc tố trên. Vật liệu và phương pháp: độc tố FB1 được gắn với Keyhole limpet hemocyanin (KLH) tạo thành phức hợp FB1-KLH để gây miễn dịch cho gà mái.

Trang 1

THU NHẬN KHÁNG THỂ IgY CÓ ÁI LỰC CAO VỚI ĐỘC TỐ

VI NẤM FUMONISIN SỬ DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN MIỄN DỊCH

Đỗ Như Bình*; Trần Thị Huyền Trang**

Tạ Mai Trang**; Lê Quang Hòa**

TÓM TẮT

Mục tiêu: tạo kháng thể có ái lực cao với fumonisin B1 và B2 (FB1 và FB2), làm nguyên liệu

khởi đầu cho phương pháp miễn dịch phát hiện nhanh các độc tố trên Vật liệu và phương pháp: độc tố FB1 được gắn với Keyhole limpet hemocyanin (KLH) tạo thành phức hợp FB1-KLH để gây miễn dịch cho gà mái Kháng thể IgY tạo ra được tách chiết, tinh sạch và kiểm tra độ đặc hiệu với FB1 và FB2 thông qua phản ứng ELISA cạnh tranh gián tiếp Kết quả: thời điểm thu trứng tốt nhất

từ 9 - 14 ngày sau lần tiêm cuối cùng và quy trình tinh sạch cho chế phẩm IgY có độ tinh sạch cao Giá trị IC 50 của FB1 và FB2 đối với chế phẩm IgY trong phản ứng ELISA cạnh tranh xác định

được lần lượt là 10 và 49 ng/ml Kết luận: chế phẩm IgY được tạo ra trong nghiên cứu có khả

năng sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất bộ kit nhanh phát hiện nhanh FB

* Từ khoá: Fumonisin; Kháng thể lòng đỏ trứng (IgY); ELISA

Obtaining High Affinity IgY Against Fumonisin with Potential Use

in Immunodiagnostic

Summary

Objectives: To produce high affinity antibody against fumonisin (FB) FB1 and FB2, that can be used as materials for some immunologic methods in detection of toxin Materials and methods: FB1-Keyhole limpet hemocyanin (KLH) conjugate was made to generate immunogenicity in hen Yolk immunoglobulin (IgY) antibody was purified by extraction and tested the specificity against FB1, FB2

by indirect competitive ELISA Results: The best time for egg collection was 9 - 14 days after the last immunisation and the extraction protocol obtains high purity IgY antibody The IC 50 value of IgY against FB1 and FB2 in the indirect competitive ELISA were 10 and 49 ng/ml, respectively Conclusion: IgY can be used as materials for developing rapid test kit to detect FB

* Key words: Fumonisin; Yolk immunoglobulin (IgY); ELISA

ĐẶT VẤN ĐỀ

Độc tố fumonisin nhóm B (FB), thường

tồn tại trong ngô cũng như các thực phẩm

có nguồn gốc từ ngô, được sản sinh từ

chủng nấm Fusarium moniliforme [1]

Trong đó, FB1 và FB2 được coi là hai độc

tố phổ biến, có độc tính cao nhất trong nhóm fumonisin, gây nhiều bệnh ở người

và động vật như chứng nhũn não ở ngựa, chứng phù phổi ở lợn, có độc tính đối với gan thận ở nhiều loài khác và ung thư thực quản ở người [5, 7]

* Học viện Quân y

** Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm

Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Như Bình (binhvef2006@gmail.com)

Ngày nhận bài: 10/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/05/2016

Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016

Trang 2

Hiện nay, phương pháp chuẩn để phát

hiện và định lượng FB1, FB2 trong các

mẫu thực phẩm đều dựa trên kỹ thuật sắc

ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), phương

pháp này yêu cầu cao về thiết bị cũng

như trình độ kỹ thuật viên, do vậy không

thích hợp với các phép phân tích sàng lọc

tại hiện trường Gần đây, nhờ ứng dụng

kỹ thuật sắc ký miễn dịch dưới dạng que

thử với hợp phần quan trọng nhất trong

que thử phát hiện FB là kháng thể [4] việc

phát hiện độc tố vi nấm nói chung và FB

nói riêng đã được đơn giản hóa Mục tiêu

của nghiên cứu: Sản xuất kháng thể IgY

kháng FB1 bằng cách gây đáp ứng miễn

dịch ở gà IgY được vận chuyển qua lòng

đỏ trứng, do vậy có thể tinh sạch với số

lượng lớn từ trứng gà bằng phương pháp

kết tủa đơn giản, chi phí thấp [2, 3]

V ẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

1 Vật liệu nghiên cứu

Gà siêu trứng Ai Cập, số lượng 03 con

do Trang trại Gà giống Thụy Phương

(Long Biên, Hà Nội) cung cấp Hóa chất

sử dụng gồm: độc tố FB1 (Santa Cruz

Biotechnology), FB2 (Sigma), kháng thể

chuột đơn dòng kháng FB1 (Biotez), các

cộng hợp phát hiện gắn HRP kháng KLH

(Gallus Immunotech) và kháng IgY (Santa

Cruz Biotechnology) cùng những hóa

chất khác (Hãng Thermo Scientific, Sigma

và Promega)

2 Phương pháp nghiên cứu

* Chế tạo cộng hợp KLH-FB1 và

BSA-FB1:

Để tạo liên kết giữa FB1 với KLH,

chúng tôi sử dụng glutaraldehyde để nối

gốc -NH2 của KLH và FB1 Cuối cùng,

các cầu nối glutaraldehyde dư chưa gắn được với FB1 sẽ cho tác dụng với 6,5 mg L-lysine (Sigma) với điều kiện có khuấy trong 4 giờ ở nhiệt độ phòng Sau quá trình thẩm tích loại FB1 tự do, sản phẩm cuối cùng tạo ra là cộng hợp KLH-FB1 Cộng hợp BSA-FB1 được chế tạo để làm đối chứng dương cho quy trình

* Kiểm tra hiệu quả tạo cộng hợp KLH-FB1:

Cộng hợp KLH-FB1 được đặc tính hóa thông qua kỹ thuật ELISA kẹp đôi Đo các giá trị mật độ quang (OD) ở bước sóng

450 nm và 630 nm bằng máy đọc khay vi thể (Synergy HT, BioTek) Hiệu số của các giá trị OD450nm và OD630nm thể hiện lượng cộng hợp KLH-FB1 có trong mẫu

* Tiêm cộng hợp gây miễn dịch trên gà mái:

02 gà mái đang thời kỳ đẻ trứng được tiêm gây đáp ứng miễn dịch với liều 0,2 mg cộng hợp KLH-FB1 trong tổng thể tích 1 ml chứa 50% tá chất FCA (Freund’s complete adjuvant) ở ngày đầu tiên Sau

10 ngày (ngày thứ 10), tiêm nhắc lại gà lần thứ nhất với liều 0,1 mg cộng hợp KLH-FB1 trong tổng thể tích 1 ml chứa 50% tá chất FIA (Freund’s incomplete adjuvant) 10 ngày tiếp theo (ngày thứ 20), tiêm nhắc lại gà lần thứ hai với liều lượng tương tự như lần tiêm nhắc lại thứ nhất Trứng gà không tiêm cũng như trứng gà tiêm KLH-FB1 ở các thời điểm sau khi tiêm thu lại để tinh sạch kháng thể IgY nhằm kiểm tra bằng kỹ thuật ELISA

* Tinh sạch IgY từ trứng gà:

Tách kháng thể IgY trong trứng gà thu được ở các thời điểm tiêm khác nhau theo phương pháp kết tủa PEG (Polson

và CS, 1985) [6] Sau đó, hòa tan kết tủa

Trang 3

thu được trong 3 ml PBS và đổi đệm

bằng cột 100 kDa (Ultracell, Millipore) với

PBS để thu nhận chế phẩm IgY tinh sạch,

định lượng bằng cách đo OD ở bước

sóng 280 nm và kiểm tra độ tinh sạch

bằng điện di SDS-PAGE (12%)

* Xác định thời điểm thu trứng có hiệu

giá kháng thể IgY cao nhất với FB1:

Tiến hành kỹ thuật ELISA gián tiếp để

tìm ra thời điểm thu trứng cho hiệu giá

kháng thể IgY cao nhất với FB1 Cường

độ màu càng mạnh, lượng IgY kháng FB1

có trong mẫu càng nhiều

* Xác định khả năng phản ứng của chế

phẩm IgY với FB1 và FB2:

Xác định khả năng phản ứng của chế

phẩm IgY với FB1 và FB2 bằng kỹ thuật

ELISA cạnh tranh Cho ủ lượng IgY lần

lượt với 0, 1, 10, 100 và 1.000 ng FB1

hoặc FB2 trong 30 phút ở 37oC trước khi

cho vào giếng Để đánh giá khả năng

phản ứng của chế phẩm IgY thu nhận

được với FB1 và FB2, tiến hành xác định

các giá trị IC50 của FB1 và FB2 (nồng độ

FB1 và FB2 ức chế 50% phản ứng của

IgY với BSA-FB1 trong ELISA cạnh

tranh) Tính giá trị này theo hàm hồi quy

logistic dựa trên mối liên quan giữa giá trị

log của lượng FB1 và FB2 với giá trị OD

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

BÀN LUẬN

1 Đặc tính hóa cộng hợp KLH-FB1

bằng ELISA kẹp đôi

Cộng hợp KLH-FB1 chế tạo trong

nghiên cứu này trước khi tiêm gây miễn

dịch trên gà được kiểm tra hoạt tính bằng

phản ứng với kháng thể đơn dòng kháng

FB1

Hình 1: Hiệu quả phản ứng của cộng hợp KLH-FB1 với kháng thể đơn dòng chuột

kháng FB1

(Giá trị OD được tính bằng hiệu số

trung bình ± độ lệch chuẩn)

Khi lượng cộng hợp KLH-FB1 đạt

1 ng/giếng, tương ứng với nồng độ 10 ng/ml, giá trị OD thu được bắt đầu có sự sai khác có ý nghĩa so với mẫu kiểm chứng Kết quả này phù hợp với nghiên cứu về hiệu quả cộng hợp của FB1 với protein mang đã được công bố với lượng cộng hợp cho kết quả dương tính trong phép thử ELISA nằm trong khoảng từ 1 -

300 ng/giếng [7, 8] Từ đây, có thể nhận thấy đã tạo thành công cộng hợp KLH-FB1 và có thể sử dụng cộng hợp này để gây đáp ứng miễn dịch cho gà

2 Đánh giá độ tinh sạch của kháng thể IgY bằng SDS-PAGE

Sau quá trình tinh sạch bằng phương pháp kết tủa với PEG và siêu lọc với cột

100 kDa, lượng IgY thu được từ một quả trứng đạt 40 - 50 mg (căn cứ theo kết quả

đo OD ở bước sóng 280 nm, không trình bày trong bài báo) Đánh giá độ tinh sạch của các chế phẩm IgY bằng phương pháp điện di biến tính SDS-PAGE

Trang 4

Hình 2: Điện di SDS-PAGE (12%) kiểm tra độ tinh sạch của kháng thể IgY sau các

bước của quy trình tinh sạch

(M: Marker protein Gangnam Stain; 1: 10 µg kháng thể IgY sau khi kết tủa với PEG;

2,3,4: 3, 10, 30 µg kháng thể IgY sau siêu lọc với cột 100 kDa)

Ngoài các băng ở vị trí 65 kDa, tương

ứng với tiểu phần lớn của IgY và 25 kDa,

tương ứng với tiểu phần nhỏ của IgY, chế

phẩm IgY sau khi kết tủa với PEG vẫn

chứa hai protein tạp có kích thước

khoảng 40 và 45 kDa Tuy nhiên, sau khi

siêu lọc qua cột 100 kDa, loại bỏ hoàn

toàn được protein tạp nhiễm này Ngay

cả khi điện di 30 µg chế phẩm IgY cũng

không quan sát được các băng nhiễm tạp

này Như vậy, quy trình tinh sạch kết hợp

kỹ thuật siêu lọc và kết tủa với PEG cho

phép tạo ra chế phẩm IgY có độ tinh sạch cao

3 Lựa chọn thời điểm thu trứng cho hiệu giá kháng thể cao nhất

IgY từ trứng gà không tiêm, trứng gà tiêm PBS và tá chất FCA/FIA, cũng như trứng gà thu ở các thời điểm khác nhau sau khi tiêm cộng hợp gây đáp ứng miễn dịch đã được tinh sạch và kiểm tra khả năng phản ứng cộng hợp BSA-FB1 thông qua kỹ thuật ELISA gián tiếp

Hình 3: Ảnh hưởng của thời gian thu trứng lên hiệu giá của chế phẩm IgY.

Trang 5

Kết quả thử nghiệm cho thấy IgY thu

được từ trứng gà không tiêm cũng như

trứng gà tiêm PBS và tá chất FCA/FIA

không phản ứng với BSA-FB1 Chứng tỏ

trước khi tiêm cộng hợp, gà không có đáp

ứng miễn dịch với FB1, cũng như PBS và

các thành phần tá dược không gây đáp

ứng miễn dịch trên gà tạo IgY có phản

ứng với FB1 Trong khi đó, gà được tiêm

cộng hợp KLH-FB1, kể từ ngày thứ 23

sau tiêm, trong trứng bắt đầu tạo IgY có

phản ứng với FB1 Hiệu giá kháng thể đối

với FB1 đạt mức cao nhất trong khoảng

29 - 34 ngày sau tiêm, hay 9 - 14 ngày

sau lần tiêm cuối cùng Như vậy, với quy

trình gây đáp ứng miễn dịch gồm 3 lần

tiêm, khoảng cách giữa các lần tiêm 10

ngày, lượng cộng hợp KLH-FB1 sử dụng

là 0,2 và 0,1 mg, hiệu giá kháng thể đạt cao nhất ở thời điểm 9 - 14 ngày sau lần tiêm cuối, phù hợp với nghiên cứu của Schade và CS [7] ít nhất cần phải có 2 lần tiêm kháng nguyên để gây tính đáp ứng miễn dịch trên gà, kháng thể tinh sạch từ lòng đỏ trứng, nên kiểm tra 14 ngày sau lần tiêm cuối cùng xem còn tính đáp ứng miễn dịch hay không?

4 Xác định khả năng phản ứng của chế phẩm IgY với FB1 và FB2

Để đánh giá khả năng phản ứng của chế phẩm IgY thu nhận được với FB1 và FB2, chúng tôi tiến hành xác định các giá trị IC50 của FB1 và FB2 (nồng độ FB1 và FB2 ức chế 50% phản ứng của IgY với BSA-FB1 trong ELISA cạnh tranh)

Ngay ở nồng độ thử nghiệm nhỏ nhất

(10 ng/ml) (tương ứng với lượng độc tố

FB1 và FB2 đưa vào giếng 1 ng), các giá

trị OD thu được giảm mạnh so với mẫu

kiểm chứng Khi nồng độ FB1 và FB2 đạt

mức 1 µg/ml, giá trị OD hầu như không

giảm nữa, mặc dù nồng độ tăng lên đến

10 µg/ml Giá trị IC50 của FB1 xác định

được là 10 ng/ml, trong khi đó IC50 của FB2 là 49 ng/ml

So với nghiên cứu của Marcel và CS [5], các giá trị IC50 của FB1 với 14 dòng kháng thể chuột đơn dòng nằm trong khoảng 300 - 670 ng/ml Như vậy, có thể nhận thấy ái lực của chế phẩm IgY tạo ra trong nghiên cứu này cao hơn nhiều lần

Hình 4: Khả năng phản ứng của IgY với FB1 và FB2

A IgY và FB1 B IgY và FB2

Trang 6

so với kháng thể đơn dòng trong nghiên

cứu trên Nghiên cứu của Yan-son và CS

(2012) [10], IC50 của FB1 với kháng thể

đơn dòng là 11 ng/ml, đồng thời kháng

thể đơn dòng này cũng có phản ứng chéo

với FB2 (60,4%) Các thông số này khá

trùng khớp với kết quả thu được của

chúng tôi

Xét về mặt giá thành, nếu sử dụng 0,5 µg

chế phẩm IgY cho một phép thử miễn

dịch như đã nêu ở trên, theo tính toán, từ

một quả trứng gà lựa chọn ở thời điểm tối

ưu, chúng tôi có thể tinh sạch được 40 -

50 mg chế phẩm IgY đủ để thực hiện từ

80.000 - 100.000 phản ứng miễn dịch

Đây chính là ưu điểm cơ bản của việc sử

dụng kháng thể IgY để chế tạo phép thử

miễn dịch phát hiện nhanh FB nói riêng

và các tác nhân gây bệnh nói chung

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã tạo thành công chế

phẩm IgY có ái lực cao với FB1 và FB2,

có khả năng sử dụng trong các sinh phẩm

miễn dịch phát hiện độc tố Hiện nay, chế

phẩm này đang được sử dụng để chế tạo

que thử sắc ký miễn dịch phát hiện nhanh

các độc tố FB trong thực phẩm Phản

ứng chéo của kháng thể IgY với độc tố vi

nấm khác như aflatoxin, ochratoxin A,

zearalenone sẽ được tiếp tục đánh giá

trong thời gian tới

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Antonissen G et al Fumonisins affect

the intestinal microbial homeostasis in broiler

chickens, predisposing to necrotic enteritis

Vet Res 2015, 46 (1), p.98

2 Chalghoumi R, Y Beckers, D Portetelle,

A Théwis Hen egg yolk antibodies (IgY),

production and use for passive immunization

against bacterial enteric infections in chicken:

a review Biotechnol Agron Soc Environ

2009, 13 (2), pp.295-308

3 Dias dSW; DV Tambourgi IgY:

a promising antibody for use in immunodiagnostic and in immunotherapy Vet Immunol Immunopathol 2010, 135, pp.173-180

4 Kadir MKA, IE Tothill Development of

an electrochemical immunosensor for fumonisins detection in foods Toxins Basel 2010, 2 (4), pp.382-398

5 Marcel H, Elissalde et al Development

of an improved monoclonal antibody‐based Elisa for fumonisin b1–3 and the use of molecular modeling to explain observed detection limits 7 (2), Food and agricultural immunology 1995, pp.109-122

6 Polson A, T Coetzer, J Kruger, E vonMaltzahn, KJ vanderMerwe Immunol

Invest 1985, 14, p.323

7 Schade R, Calzado EG, Sarmiento R, Chacana PA, Porankiewicz-Asplund J, Terzolo HR Chicken egg yolk antibodies

(IgY-technology): a review of progress in production and use in research and human and veterinary medicine Altern Lab Anim

2005, 33 (2), pp.129-154

8 Venkataramana M, K Navya CS, SR Priyanka, HS Murali, HV Batra Development

and validation of an immunochromatographic assay for rapid detection of fumonisin B1 from cereal samples J Food Sci Technol 2014, 51 (9), pp.1920-1928

9 Wang DS, Liang YX, Nguyen TC, Le

DD, Tanaka T, Ueno Y Natural co-occurrence

of fusarium toxins and aflatoxin B1 in corn for feed in north Vietnam Nat Toxins 1995, 3 (6), pp.445-449

10 Yan-Song L, Z Yu, L Shi-Ying, G De-Jun, R Hong-Lin, M Xian-Mei, BHZL Chao, W Zhe, L Xiao-Bing, L Zeng-Shan Development

of a one-step test strip for rapid screening of fumonisins B1, B2 and B3 in maize Food Control 2012, 24, pp.72-77

Ngày đăng: 22/01/2020, 09:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Hiệu quả phản ứng của cộng hợp - Thu nhận kháng thể IgY có ái lực cao với độc tố vi nấm fumonisin sử dụng trong chẩn đoán miễn dịch
Hình 1 Hiệu quả phản ứng của cộng hợp (Trang 3)
Hình 3: Ảnh hưởng của thời gian thu trứng lên hiệu giá của chế phẩm IgY. - Thu nhận kháng thể IgY có ái lực cao với độc tố vi nấm fumonisin sử dụng trong chẩn đoán miễn dịch
Hình 3 Ảnh hưởng của thời gian thu trứng lên hiệu giá của chế phẩm IgY (Trang 4)
Hình 2: Điện di SDS-PAGE (12%) kiểm tra độ  tinh sạch của kháng thể IgY sau các - Thu nhận kháng thể IgY có ái lực cao với độc tố vi nấm fumonisin sử dụng trong chẩn đoán miễn dịch
Hình 2 Điện di SDS-PAGE (12%) kiểm tra độ tinh sạch của kháng thể IgY sau các (Trang 4)
Hình 4: Khả năng phản ứng của IgY với FB1 và FB2. - Thu nhận kháng thể IgY có ái lực cao với độc tố vi nấm fumonisin sử dụng trong chẩn đoán miễn dịch
Hình 4 Khả năng phản ứng của IgY với FB1 và FB2 (Trang 5)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w