Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, các tác giả đã điều tra 21 trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên cho thấy: 100% các trường có phòng y tế riêng, không có trường nào có diện tích phòng y tế và đầy đủ các trang thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn. Có 19% số cán bộ y tế học đường làm công tác kiêm nhiệm, 90,4% cán bộ y tế học đường có trình độ là trung cấp.
Trang 1THỰC TRẠNG Y TẾ HỌC ĐƯỜNG VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH Y TẾ HỌC ĐƯỜNG Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Triệu Thị Thơm, Nguyễn Việt Quang, Nguyễn Mai Phương
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, các tác giả đã điều tra 21 trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phốThái Nguyên cho thấy: 100% các trường có phòng y tế riêng, không có trường nào có diện tích phòng y tế và đầy đủ các trang thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn Có 19% số cán
bộ y tế học đường làm công tác kiêm nhiệm, 90,4% cán bộ y tế học đường có trình độ là trung cấp
Về kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y tế học đường: 61,9 - 90,5% có kiến thức khá về nội dung, chương trình, nhiệm vụ của y tế học đường; 9,5% số cán bộ y tế học đường cho rằng việc thông báo cho phụ huynh khi học sinh mắc bệnh học đường và việc triển khai thường xuyên các chương trình YTHĐ tại trường là rất cần thiết; 100% các trường điều tra có triển khai khám sức khỏe định kỳ cho học sinh; Không có trường nào thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho học sinh năm đầu và cuối cấp học; 33,3% các trường điều tra thực hiện triển khai ≥ 50% các chương trình
y tế học đường Các tác giả đưa ra khuyến nghị các trường phổ thông cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác y tế học đường và mở các lớp tập huấn cho cán bộ y tế học đường để nâng cao kiến thức, kỹ năng trong chăm sóc sức khỏe học sinh tại trường học
Từ khóa: Y tế học đường
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Y tế trường học là một nghề đòi hỏi những kỹ
năng tổng hợp của nhiều chuyên môn, rất cần
thiết cho sự phát triển tâm sinh lý bình thường
của vị thành niên [2], [3] Tuy nhiên, công tác
này vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập
Mạng lưới cán bộ y tế trong các trường học
thiếu về số lượng, chưa bảo đảm chất lượng,
hiện có trên 80% số trường học trong cả nước
chưa có cán bộ y tế chuyên trách; điều kiện
giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh,
sinh viên chưa bảo đảm do thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị và kinh phí hoạt động
Các khó khăn, tồn tại nêu trên đã dẫn đến sự
gia tăng một số bệnh, tật ở lứa tuổi học đường
như cận thị, cong vẹo cột sống, các bệnh về
răng miệng, nhiễm giun sán, đặc biệt có
những bệnh không được phát hiện và điều trị
kịp thời đã gây ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển về thể chất và tinh thần của học sinh
Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng (Bộ Y
*
tế), hiện số trường có phòng y tế chỉ chiếm khoảng 20% tổng số trường [5] Trong tổng
số 32.218 trường học thuộc tất cả các khối học, chỉ có trên 5.346 trường (tỷ lệ 16,6%) có
bố trí cán bộ làm công tác y tế tại trường học Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là thực trạng công tác y tế học đường ở các trường tiểu học và trung học cơ sở của thành phố Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ làm công tác y tế học đường ra sao ? Họ đã làm được gì trong việc triển khai các chương trình y tế học đường? Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1 Mô tả thực trạng về nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác y tế học đường của một
số trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên
2 Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của cán
bộ y tế trường học của một số trường tiểu học
và trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên
Trang 2ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên
cứu
Đố i tượng nghiên cứu:
- Trường tiểu học và trung học cơ sở
- Cán bộ y tế trường học của các trường tiểu
học và trung học cơ sở
* Tiêu chuẩn chọn đối tượng: các trường có
cán bộ y tế học đường
Đị a điểm nghiên cứu:
21 trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc
thành phố Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng
10 năm 2011
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế
nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu:
Chọn chủ đích 21 trường tiểu học và trung
học cơ sở thuộc Thành phố Thái Nguyên vì
các trường này đều có cán bộ làm công tác y
tế học đường
Chọn chủ đích cán bộ y tế học đường của các
trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc
Thành phố Thái Nguyên
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Thực trạng y tế trường học
- Tỷ lệ cán bộ y tế học đường, trình độ của
cán bộ y tế học đường ở các trường tiểu học
và trung học cơ sở
- Tỷ lệ trang thiết bị y tế của phòng y tế học đường đạt tiêu chuẩn theo quy định
- Tỷ lệ cán bộ y tế học đường làm việc chuyên trách, kiêm nhiệm
Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y tế học đường
- Kiến thức: đánh giá qua 3 mức độ bằng cách chấm điểm (tốt, khá, trung bình) về nhiệm vụ của y tế học đường, nội dung quy định về hoạt động y tế học đường, các chương trình y
tế học đường, bệnh học đường, phân loại sức khỏe học sinh
- Thái độ: đánh giá qua 5 mức (rất cần thiết, cần thiết, không rõ, không cần thiết, rất không cần thiết) về các vấn đề nhu cầu cán bộ y tế học đường; sự phối hợp của chính quyền địa phương về hoạt động y tế học đường, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh; triển khai các hoạt động y tế học đường
- Thực hành: đánh giá qua 2 mức độ (có làm
và không làm) về các chương trình y tế học đường thường xuyên được triển khai; truyền thông về các vấn đề y tế học đường, khám sức khỏe định kỳ
Phương pháp thu thập số liệu: theo bộ câu
hỏi điều tra được thiết kế sẵn bằng phỏng vấn
và quan sát
Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 11.5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác y tế học đường
Bảng 1 Thông tin về cán bộ y tế học đường ở trường tiểu học và trung học cơ sở tại TP Thái Nguyên
Địa điểm
Chỉ tiêu
Giới
Trình độ học vấn
Nhận xét: Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ cán bộ là nữ chiếm trên 90% Trình độ học vấn của cán
bộ YTHĐ chủ yếu là trung học (chiếm 90,4%)
Trang 3Bảng 2 Công việc của cán bộ y tế học đường
Địa điểm
Chỉ tiêu
Nhận xét: Qua bảng 2 cho thấy có 81% cán bộ YTHĐ là cán bộ chuyên trách và số cán bộ kiêm
nhiệm công tác y tế học đường chỉ chiếm < 20%
Bảng 3 Cơ sở vật chất của phòng y tế trường học
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tiểu học (n = 11)
Trung học
cơ sở (n = 10)
Chung (n = 21)
Có đầy đủ các trang thiết bị y tế theo quy định 0 0 0 0 0 0
Nhận xét: Qua bảng 3 cho thấy 100% các trường điều tra có phòng y tế riêng Không có trường
nào có diện tích phòng y tế và đầy đủ các trang thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn theo quy định
Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y tế trường học
Bảng 4 Kiến thức của cán bộ y tế học đường về nhiệm vụ, nội dung quy định, các chương trình y tế học
đường, bệnh học đường, cách phân loại sức khỏe học sinh
Địa điểm
Chỉ tiêu
Về nhiệm vụ YTHĐ
Về nội dung YTHĐ
Về chương trình YTHĐ
Về bệnh trường học
Về phân loại sức khỏe học sinh
Trang 4Nhận xét: Qua bảng 4 cho thấy kiến thức của
CBYTHĐ về nhiệm vụ, nội dung cần thực
hiện, các chương trình YTHĐ, các bệnh học
đường, phân loại sức khỏe của học sinh chủ
yếu là đạt mức độ khá (61,9 - 90,5%), mức độ
tốt chiếm tỷ lệ chưa cao < 30%
Nhận xét: Qua bảng 5 cho thấy có 66,7% số
cán bộ y tế học đường cho rằng rất cần thiết
phải có CBYTHĐ, có 20% cho rằng cần thiết
thông báo cho phụ huynh khi học sinh mắc bệnh học đường ở cấp học trung học cơ sở, cấp học tiểu học thì thấy không cần thiết phải thông báo cho phụ huynh khi học sinh mắc bệnh học đường Ở các trường tiểu học có 54,5% rất cần thiết mở lớp tập huấn cho can bộ YTHĐ, ở các trường trung học cơ
sở chỉ có 20%
Bảng 5 Thái độ của cán bộ y tế học đường
Địa điểm
Chỉ tiêu
Cần cán bộ YTHĐ
Sự phối hợp ban ngành
Khám sức khỏe định kỳ
Thông báo cho phụ huynh khi học sinh mắc bệnh học đường
Triển khai chương trình YTHĐ thường xuyên
Mở lớp tập huấn cho cán bộ YTHĐ
Bảng 6 Thực hành của cán bộ y tế trường học
Địa điểm
Chỉ tiêu
Triển khai các chương trình YTHĐ
Triển khai ≥ 50% các
Triển khai < 50% các
Thực hiện hoạt động truyền thông về YTHĐ
Khám sức khỏe định kỳ
Trang 5Nhận xét: Qua bảng 6 cho thấy trong các
trường điều tra, có 33,3% thực hiện triển khai
≥ 50% các chương trình YTHĐ; 52,4% có
truyền thông về các chương trình YTHĐ;
100% có khám sức khỏe định kỳ 1 năm/lần;
Không có trường nào thực hiện khám sức
khỏe định kỳ cho học sinh lớp đầu và cuối
cấp học
BÀN LUẬN
Thực trạng về nhân lực và cơ sở vật chất
phục vụ y tế học đường
Chúng tôi tiến hành điều tra trong số 21
trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc thành
phố Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ cán bộ làm y
tế học đường chủ yếu là nữ trên 90%, trình độ
học vấn của cán bộ này chủ yếu là trình độ
trung cấp (90,4%), họ không có chuyên môn
về y tế học đường mà chủ yếu là điều dưỡng
Tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Văn Tuấn tại thành phố Vinh (80%) Tuy
nhiên, số cán bộ làm công tác y tế học đường
vẫn còn 19% là cán bộ kiêm nhiệm (tại thành
phố Vinh theo Nguyễn Văn Tuấn là 11,1%)
Về cơ sở vật chất tại các trường đã điều tra
cho thấy 100% có phòng y tế riêng nhưng
diện tích phòng không đạt tiêu chuẩn và trang
thiết bị dùng trong y tế học đường không đầy
đủ theo quy định Kết quả này tương tự kết quả
điều tra của Nguyễn Văn Tuấn tại thành phố
Vinh [4]
Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y
tế học đường
Về kiến thức hầu hết cán bộ YTHĐ đều có
kiến thức khá về nhiệm vụ, nội dung cần thực
hiện, các chương trình YTHĐ, các bệnh
trường học, phân loại sức khỏe của học sinh
chủ yếu là mức độ khá (61,9 - 90,5%); Số cán
bộ y tế học đường có kiến thức tốt còn thấp (<
30%) vì số cán bộ này chưa được đào tạo cơ
bản về y tế học đường mà chủ yếu được biết
qua hình thức tự học và tập huấn Về thái độ
của cán bộ y tế học đường cho rằng việc
thông báo cho phụ huynh khi học sinh mắc
bệnh học đường và việc triển khai thường
xuyên các chương trình YTHĐ tại trường chỉ
có 9,5% là rất cần thiết và 9,5 đến 14,3%
không rõ Như vậy các cán bộ y tế học đường
ở các trường đã tiến hành điều tra chưa thực
sự hiểu rõ tầm quan trọng của công tác y tế học đường Về thực hành của cán bộ y tế trường học có 33,3% thực hiện triển khai ≥ 50% các chương trình YTHĐ, 100% có khám sức khỏe định kỳ 1 năm/lần; Không có trường nào thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho học sinh lớp đầu và cuối cấp học Điều này cho thấy việc triển khai các chương trình y tế học đường ở các trường tiểu học và trung học cơ
sở tại thành phố Thái Nguyên chưa được đầu
tư và quan tâm đúng mức
KẾT LUẬN
Thực trạng về nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ YTHĐ
- 100% các trường có phòng y tế riêng
- Không có trường nào có diện tích phòng y tế đạt tiêu chuẩn và đầy đủ các trang thiết bị y tế theo quy định
- Có 19% số cán bộ y tế học đường làm công tác kiêm nhiệm
- 90,4% cán bộ y tế học đường có trình độ là trung cấp
Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y
tế học đường
- 61,9 đến 90,5% số cán bộ y tế học đường có kiến thức khá về nội dung, chương trình, nhiệm vụ về y tế học đường
- 9,5% số cán bộ y tế học đường cho rằng việc thông báo cho phụ huynh khi học sinh mắc bệnh học đường và việc triển khai thường xuyên các chương trình YTHĐ tại trường là rất cần thiết
- 100% các trường điều tra có triển khai khám sức khỏe định kỳ cho học sinh
- Không có trường nào thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho học sinh đầu, cuối cấp học
- 33,3% các trường điều tra thực hiện triển khai ≥ 50% các chương trình y tế học đường KHUYẾN NGHỊ
1 Các trường phổ thông cần trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác y tế học đường
2 Cần mở các lớp tập huấn cho cán bộ y tế học đường để nâng cao kiến thức, thực hành trong công tác y tế trường học
Trang 6TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chu Văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân và cs
(2003), Tình hình cong vẹo cột sống va cận thị của
học sinh thành phố Hà Nội Thực trạng và giải
pháp phòng ngừa Đề tài KHCN cấp Bộ mã số
B2000-40-87
[2] Chu Văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân (2008),
phân tích cơ chế phối hợp liên ngành trong công
tác y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2008
Tạp chí Y học thực hành số 634-2008, tr 85 -9
[3] Chu Văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương (2008), Thực trạng hoạt động Y tế trường học qua phỏng vấn học sinh tại huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ năm 2008, Tạp chí Y học thực hành
số 634 – 2008, tr 115 - 120
[4] Nguyễn Văn Tuấn (2010), Công tác Y tế trường học ở thành phố Vinh - Thực trạng và giải pháp www.ngheandost.gov.vn/vnn/so-5-2010-p2t29c30a4273.aspx
[5] Sở Y tế Hà Nội (2007), Hướng dẫn các hoạt động y tế học đường và cấp cứu ban đầu tại trường học, NXB Y học, Hà nội, 2006
SUMMARY
HEALTH SCHOOL SITUATION AND KNOWLEDGE, ATTIDUTE, PRACTICE
OF SCHOOL HEALTH OFFICERS AT PRIMARY SCHOOLS AND SECONDARY SCHOOLS IN THAI NGUYEN CITY
Nguyen Thi Quynh Hoa * , Trieu Thi Thom, Tran Viet Quang, Nguyen Mai Phương
College of Medecine and Phacmacy - TNU
By cross-sectional study, the author investigated 21 primary schools and secondary schools in Thai Nguyen city The result reveals that 100% schools have own health room There are not any schools having the health room that has a standard area and equiped well 19% officers of health
do duties at the same time 90,4% officers have the intermediate degree
The knowledge, attidute and practice of health school officers: 61,9-90,5% health school officers can cacth the content, program and duty of health school “It is very necessary to inform to students’ parents about their children’s illness and to implement health school programs at the school more often” 9,5% of health officers said 100% of schools periodically test their students’ health There are not any schools which test the health for first and last grade students 33,3% of the tested schools implemented more than 50% health school programs The author give that schools need to be equiped well with modern instruments in order to serve for health school and these school should open the extra class for health school officers to help them improve their knowledge and skills
Keywords: health school
*