Đề tài này được tiến hành nhằm xác định các triệu chứng lâm sàng thường gặp và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn tại bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 01/2008 đến 06/2009 tại Khoa Hô Hấp, bệnh viện Chợ Rẫy, và được chẩn đoán xác định 137 bệnh nhân mắc hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn.
Trang 1KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TRÊN BỆNH NHÂN NGƯNG THỞ LÚC NGỦ DO TẮC NGHẼN
Vũ Hoài Nam * , Trần Văn Ngọc **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định các triệu chứng lâm sàng thường gặp và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân NTLNDTN tại bệnh viện Chợ Rẫy
Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 01/ 2008 đến 06/ 2009 tại Khoa Hô Hấp, bệnh viện Chợ Rẫy,
chúng tôi chẩn đoán xác định 137 bệnh nhân mắc hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn Những bệnh nhân
được khảo sát các triệu chứng lâm sàng thường gặp, các yếu tố nguy cơ và các biến chứng của bệnh
Kết quả: Trong 137 bệnh nhân có nam/nữ là 3,89/1, độ tuổi trung bình là 49,51 ± 11,58 các chỉ số vòng
bụng = 97,37 ± 10,82; vòng cổ = 39,78 ± 4,19; BMI = 27,31 ± 4,71 Các triệu chứng là ngáy to(98,5%), ngừng thở lúc ngủ (75,9%), buồn ngủ ban ngày (86,9%), đau đầu buổi sáng (37,2%), buồn ngủ khi lái xe (41,6%), tai nạn giao thông do buồn ngủ (9,5%), kém tập trung khi làm việc (15,3%) Các biến chứng gồm tăng huyết áp (50,4%), nhồi máu cơ tim (2,9%), suy tim (5,1%), đột quị (2,9%), rối loạn mỡ máu (57,7%), đái tháo đường (12,4%)
Kết luận: NTLNDTN thường xảy ra ở nhóm tuổi trung niên và nam giới dể mắc bệnh hơn nữ giới hội
chứng này xãy ra ở người quá cân và càng béo phì thì bệnh càng nặng Các triệu chứng hay gặp là ngáy to lúc ngủ, ngừng thở lúc ngủ và buồn ngủ ban ngày và các biến chứng thường là tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu
Từ khóa: Ngưng thở lúc ngủ
ABSTRACT
INVESTIGATING CLINICAL FEATURES AND RISK FACTORS IN PATIENTS WITH OBSTRUCTIVE
SLEEP APNEA
Vu Hoai Nam, Tran Van Ngoc
* Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol 15 - Supplement of No 1 - 2011: 331 - 335
Objective: Determining common clinical symptoms and risk factors in patients with obstructive sleep apnea at Cho Ray Hospital
Methods: During the period from January 2008 to June 2009 in the Department of Respiratory, Cho Ray
Hospital, we diagnosed 137 patients with obstructive sleep apnea syndrome The patients were examined common clinical symptoms, the risk factors and complications of the disease
Results: In 137 patients with male / female is 3.89 / 1, the average age was 49.51 ± 11.58 waist = 97.37 ±
10.82cm; necklace = 39.78 ± 4.19cm, BMI = 27.31 ± 4.71 The symptoms were loud snoring (98.5%), sleep apnea (75.9%), daytime sleepiness (86.9%), morning headaches (37.2%), sleepiness while driving vehicles (41.6%), traffic accidents due to sleepiness (9.5%), poor concentration at work (15.3%) The complications included hypertension (50.4%), myocardial infarction (2.9%), heart failure (5.1%), stroke (2.9%), dyslipidemia (57, 7%), diabetes mellitus(12.4%)
Conclusion: obstructive sleep apnea syndrome usually occurs in middle age group, and males are more
susceptible than females This syndrome in overweight and obese patients is more severe The common symptoms
*: Khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy **: Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM
Trang 2are loud snoring, sleep apnea and daytime sleepiness The common complications are hypertension and dyslipidemia
Keywords: obstructive sleep apnea
MỞ ĐẦU
Hội chứng ngưng thở lúc ngủ là ngưng hô
hấp lặp đi lặp lại trong khi ngủ, từ đó gây
giảm oxy trong máu(2,19) Trong đó ngưng thở
lúc ngủ do tắc nghẽn là có sự cố gắng hô hấp
nhưng không có thông khí do đường thở bị
hẹp hoặc tắc
Ngưng thở lúc ngủ gây ra nhiều hậu quả
xấu như: chất lượng giấc ngủ kém, đau đầu
buổi sáng, buồn ngủ ban ngày quá mức làm
giảm chất lượng cuộc sống (mệt mỏi, trầm
cảm,…), giảm khả năng làm việc, tăng nguy cơ
tai nạn lao động, tăng nguy cơ tai nạn giao
thông…Tăng huyết áp, tăng nguy cơ tai biến
mạch máu não, bệnh mạch vành, tăng nguy cơ
nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim,
tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân tim mạch
Ngoài ra NTLNDTN có thể góp phần vào xáo
trộn chuyển hóa đặc trưng là hội chứng
chuyển hóa trong đó bất thường cơ bản là đề
kháng insulin
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các triệu chứng lâm sàng thường
gặp và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân
NTLNDTN tại bệnh viện Chợ Rẫy
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán là NTLNDTN
nhập Khoa Hô Hấp, Bệnh Viện Chợ Rẫy trong
thời gian từ tháng 01/2008 đến 06/2009
Phương pháp
Cắt ngang
Tiến hành
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố
nguy cơ
Triệu chứng lâm sàng: ngáy to, ngưng thở,
đau đầu buổi sáng, buồn ngủ ban ngày, buồn
ngủ khi lái xe, tai nạn giao thông do buồn ngủ, kém tập trung khi làm việc
Thang điểm đánh giá tình trạng buồn ngủ ban ngày: thang điểm Epworth(1)
Các hậu quả của bệnh: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quị, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường
Các chỉ số: vòng bụng (đo ngang rốn), vòng cổ (ngang sụn giáp), BMI (cân nặng (kg)/(chiều cao)2(m))
Xác định các chỉ số giấc ngủ
Dựa vào đa ký giấc ngủ hoặc đa ký hô hấp
để ghi lại các chức năng cơ thể trong lúc ngủ, như là hoạt động điện của não, cử động của nhãn cầu, hoạt động cơ, nhịp tim, tần số hô hấp, gắng sức hô hấp, luồng khí hô hấp, và mức độ oxy trong máu
Chỉ số ngưng thở giảm thở (AHI)
Ngưng thở là luồng khí lưu thông qua mủi miệng giảm hơn 90% so với luồng khí cơ cản ban đầu trong thời gian ít nhất là 10 giây Giảm thở là luồng khí lưu thông qua mũi miệng giảm 25-50% so với luồng khí cơ bản ban đầu trong thời gian ít nhất là 10 giây kèm theo giảm độ bão hòa oxy lớn hơn hoặc bằng 3% Hoặc luồng khí lưu thông qua mũi miệng giảm hơn 50% kèm theo giảm độ bão hòa oxy lớn hơn hoặc bằng 4% hoặc vi thức giấc Bệnh nhân được xác định là mắc hội chứng NTLNDTN khi AHI≥ 5 lần/giờ
- AHI 5-15 lần/giờ: ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn mức độ nhẹ
- AHI > 15-30 lần/giờ: ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn mức độ trung bình
- AHI > 30 lần/giờ: ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn mức độ nặng
Trang 3Chỉ số độ bão hòa oxy theo mạch đập (Sp0 2 )
thấp nhất
Là chỉ số Sp02 thấp nhất trong suốt quá trình
ngủ
Chỉ số ngáy
Là tổng số lần luồng hơi thở làm rung động
các cấu trúc mô mềm đường hô hấp trên phát ra
tiếng ngáy chia cho tổng số giờ ngủ
KẾT QUẢ
Chúng tôi đã chọn được 137 bệnh nhân
phù hợp
Dân số tham gia nghiên cứu
Tuổi là: 49,51 ± 11,58 tuổi Trong đó nhóm
tuổi có tỉ lệ nhiều nhất là 46 đến 60 tuổi (49,6%)
Tỉ số nam/nữ là 3,89/1 Trong đó có 33 bệnh
nhân NTLNDTN mức độ nhẹ, 22 bệnh nhân
NTLNDTN mức độ trung bình và 82 bệnh nhân
NTLNDTN mức độ nặng
Đặc điểm đa ký giấc ngủ
Chỉ số AHI = 42,41 ± 28,17 (lần/giờ)
Sp02 thấp nhất = 65,08 ± 16,45 (%), trong đó
có sự khác biệt giữa các mức độ NTLNDTN nhẹ,
trung bình và nặng (p = 0,001)
Chỉ số ngáy = 281,28 ± 197,26 (lần/giờ) và
không có sự khác biệt giữa các mức độ
NTLNDTN (p = 0,069)
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ
Các chỉ số: vòng bụng = 97,37 ± 10,82cm;
vòng cổ = 39,78 ± 4,19cm; BMI = 27,31 ± 4,71
Bảng 1 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Tần suất
Ngừng thở 104(75,9%)
Tai nạn giao thông do buồn ngủ 13(9,5%)
Kém tập trung khi làm việc 21(15,3%)
Trong đó không có sự khác biệt về triệu
chứng lâm sàng giữa các mức độ NTLNDTN,
ngoại trừ triệu chứng ngừng thở lúc ngủ (p=
0,007) và buồn ngủ ban ngày (p= 0,048)
Thang điểm đánh giá BNBN (Epworth): 9,06
± 5,55 và có sự khác biệt giữa các mức độ NTLNDTN (p= 0,002)
Bảng 2 Hậu quả NTLNDTN
Hậu quả NTLNDTN Tần suất
Đột quị 4(2,9%)
Đái tháo đường 17(12,4%)
Trong đó không có sự khác biệt về hậu quả của HCNTLN giữa các mức độ ngưng thở
BÀN LUẬN Đặc điểm dân số
Tuổi 49,51 ± 11,58 (Nhóm tuổi 46- 60 tuổi chiếm 49,6%) Tỉ lệ NTKNDTN tăng dần một cách ổn định theo tuổi và đạt bình nguyên sau
60 tuổi(5) Cơ chế đặt ra cho sự tăng tỉ lệ bệnh liên quan đến tuổi bao gồm tăng tích tụ mỡ vùng cạnh hầu, độc lập với mỡ toàn thân(4), kéo dài khẩu cái mềm và thay đổi cấu trúc giải phẫu xung quanh hầu họng(6,16)
Giới tính: Tỉ số nam/nữ là 3,89/1 Nam giới
dễ bị NTLNDTN có thể do sự khác biệt về giải phẫu và chức năng của đường hô hấp trên và đáp ứng thông khí đối với vi thức giấc so với
nữ Trong đó nội tiết tố cũng có vai trò quan trọng khi tỉ lệ NTLNDTN ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh cao hơn so với trước mãn kinh và tỉ
lệ NTLNDTN giảm khi điều trị nội tiết tố thay thế(3,16)
Chúng tôi thấy đàn ông có gia tăng lắng đọng mỡ quanh đường thở hầu so với phụ nữ
và gia tăng chiều dài của đường thở hầu so với phụ nữ(4) Điều quan trọng là chiều dài hầu có vai trò quan trọng trong việc góp phần cho khả năng xẹp đường hô hấp
Đặc điểm đa ký giấc ngủ
Chỉ số AHI: 42,41 ± 28,17 lần/giờ cho thấy độ nặng của NTLNDTN trên bệnh nhân đến khám
ở Việt Nam là rất cao, tương tự các dân tộc khác trên thế giới(7,9,10)
Trang 4Chỉ số Sp02 thấp nhất 65,08 ± 16,45% và có sự
khác biệt giữa các mức độ NTLNDTN cho thấy
rằng độ nặng của NTLNDTN trên người bệnh
Việt Nam là rất cao và mức độ bệnh càng nặng
thì hậu quả càng nặng nề tương tự nghiên cứu
của tác giả Johns M.W(8)
Chỉ số ngáy 281,28 ± 197,26 lần/giờ, chỉ số
này rất cao thể hiện đường hô hấp trên luôn bị
hẹp lúc ngủ và do đó khả năng bị tắc là rất lớn
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ
Các chỉ số đo cơ thể
Vòng cổ: 39,78 ± 4,19cm và có sự khác biệt
giữa các mức độ NTLNDTN (p = 0,001) cho thấy
vòng cổ càng to thì NTLNDTN càng nặng Qua
đó chứng minh mối liên quan giữa vòng cổ và
chỉ số AHI Việc lắng đọng của mỡ, tích tụ mô
mềm quá mức ở vùng cổ làm hẹp đường thở
hầu có thể làm tăng khả năng xẹp của nó(12,18)
Vòng bụng 97,37±10,82cm và có sự khác biệt
giữa các mức độ NTLNDTN (p = 0,001) cho thấy
vòng bụng càng to thì NTLNDTN càng nặng Số
đo vòng bụng là yếu tố thể hiện tổng trạng béo
phì và sự tích tụ mỡ quanh bụng dẫn đến giảm
dung tích khí dự trữ chức năng, có thể dự đoán
giảm thể tích phổi ảnh hưởng lên đường hô hấp
trên Thể tích phổi thấp kết hợp với giảm dự trữ
oxy, có thể làm trầm trọng thêm tình trạng
thông khí(4)
Chỉ số BMI = 27,31 ± 4,71 và có sự khác biệt
giữa các mức độ NTLNDTN (p = 0,001) cho
thấy người bệnh thường có cân nặng là quá
cân và độ nặng của NTLNDTN tăng dần theo
cân nặng(15)
Các triệu chứng lâm sàng
Ba triệu chứng thường gặp là ngáy to,
ngừng thở lúc ngủ và buồn ngủ ban ngày
- Ngáy: phản ánh sự thu hẹp của đường hô
hấp trên, nhưng giá trị dự đoán không cao vì tỉ
lệ ngáy trong dân số cao.Tuy nhiên, khi không
có ngáy, chẩn đoán NTKNDTN trở nên không
chắc chắn vì chỉ 6% bệnh nhân với NTKNDTN
không có ngáy(12)
- Ngừng thở lúc ngủ là một triệu chứng dự đoán tốt trong việc chẩn đoán của NTLNDTN Trong nghiên cứu, có sự khác biệt giữa các mức
độ NTLNDTN của triệu chứng ngừng thở lúc ngủ cho thấy nếu tần suất ngừng thở lúc ngủ càng cao thì NTLNDTN càng nặng
- Buồn ngủ ban ngày (86,9%) và có sự khác biệt giữa các mức độ NTLNDTN cho thấy mức
độ buồn ngủ ban ngày có liên quan đến mức độ nặng của NTLNDTN
Thang điểm Epworth
Thang điểm Epworth (ESS): 9,065 ± 5,557 và
có sự khác biệt giữa các mức độ NTLNDTN cho thấy mức độ buồn ngủ ban ngày có liên quan đến mức độ nặng của NTLNDTN phù hợp với triệu chứng buồn ngủ ban ngày
Các triệu chứng khác
Chiếm tỉ lệ thấp ngưng rất quan trọng vì liên quan đến chất lượng và hiểm nguy trong cuộc sống: đau đầu buổi sáng, kém tập trung trong công việc, buồn ngủ khi lái xe, Tai nạn giao thông do buồn ngủ cho thấy NTLNDTN gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng
Hậu quả NTLNDTN
Tăng huyết áp (50,4%): sự phát triển tăng
gồm giảm sản xuất NO, tăng chất trung gian tăng đông, tăng hoạt động giao cảm hoặc rối loạn phản xạ áp suất
Nhồi máu cơ tim (2,9%): tăng CRP (C-reactice protein), một dấu hiệu của bệnh tim mạch và dự đoán của nhồi máu cơ tim và đột quị, có thể liên quan đến mất ngủ hoặc giảm O2
từng cơn(14) Suy tim (5,1%): Phù đường thở trên ban đêm
ở bệnh nhân suy tim sung huyết dẫn đến hoặc làm nặng thêm NTKNDTN do làm hẹp khẩu kính đường thở
Đột quị (2,9%): Rối loạn hô hấp trong lúc ngủ dẫn đến giảm tưới máu não, có khả năng làm giảm dòng máu đến não, tăng kết tập tiểu cầu, đặc biệt là vào lúc sáng sớm, có khả năng
Trang 5tăng nguy cơ phát triển huyết khối, làm tăng
nguy cơ đột quỵ(20)
Hội chứng chuyển hóa: Bệnh nhân
NTKNDTN có các dấu hiệu chung với hội
chứng chuyển hoá, và NTKNDTN độc lập góp
phần vào sự phát triển hội chứng chuyển hoá(17)
KẾT LUẬN
Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Đặc điểm dân số học
Tuổi trung bình là 49,510 ± 11,586 (nhóm
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 46- 60 tuổi) và tỉ số
nam/nữ là 3,89/1 cho thấy NTLNDTN thường
xảy ra ở tuổi trung niên và nam giới dễ mắc
bệnh hơn nữ giới
Đặc điểm đa ký giấc ngủ
Chỉ số AHI cao cho thấy độ nặng của người
bệnh là rất cao
thấp nhất càng thấp và hậu quả càng nặng nề
Chỉ số ngáy cao cho thấy mức độ ảnh hưởng
đến người xung quanh lúc ngủ là rất cao
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ
Vòng cổ, vòng bụng, chỉ số khối cơ thể (BMI)
cho thấy NTLNDTN xảy ra ở người quá cân và
càng béo phì thì NTLNDTN càng nặng
Các triệu chứng hay gặp là ngáy to lúc ngủ,
ngừng thở lúc ngủ và buồn ngủ ban ngày Trong
đó tần suất các triệu chứng ngừng thở lúc ngủ
và buồn ngủ ban ngày càng cao thì NTLNDTN
càng nặng
Các hậu quả hay gặp là tăng huyết áp và rối
loạn mỡ máu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Occupational Medicine, 57, pp 232
2 Bowman TJ.(2003) Review of Sleep Medicine Elsevier Science,
Philadelphia, pp 3-80
3 Bearpark H, Elliott L, Grunstein R, et al.(1995), “ Snoring and
sleep apnea A population study in Australian men.” Am J Respir Crit Care Med 151(5), pp 1459-1465
4 Danny J, Eckert, Malhotra A.(2008), “ Pathophysiology of
Adult Obstructive Sleep Apnea.” Proc Am Thorac Soc,5, pp
144-153
5 Durán J, Esnaola S, Rubio R, Iztueta Á.(2001), “ Obstructive Sleep Apnea–Hypopnea and Related Clinical Features in a
Population-based Sample of Subjects Aged 30 to 70 Yr.” Am J Respir Crit Care Med,163, pp.685–689
6 Eikermann M, Jordan AS, Chamberlin NL, et al.(2007),“The Influence of Aging on Pharyngeal Collapsibility During
Sleep.”Chest,131, pp.1702-1709
7 Gonsalves MA, Paiva T, Ramos E, Guilleminault C.(2004), “ Obstructive Sleep Apnea Syndrome, Sleepiness, and Quality
of Life” Chest,125, pp 2091-2096
Obstructive Sleep Apnea*The Epworth Sleepiness
Scale”,Chest,103, pp 30-36
RP.(1999), “ The Role of the Primary Care Physician in
Recognizing Obstructive Sleep Apnea”, Arch Intern Med,159,
pp 965-968
10 Lam B, Ip MSM, Tench E, Ryan CF.(2005), “ Craniofacial profile in Asian and white subjects with obstructive sleep
apnoea”, Thorax,60, pp 504–510
11 Lavie P, Herer P, Hoffstein V.(2000),“Obstructive sleep apnoea syndrome as a risk factor for hypertension:
population study”,BMJ,320, pp 479–482
12 McNicholas WT.(2008), “ Diagnosis of Obstructive Sleep
Apnea in Adults”, Proc Am Thorac Soc,5, pp 154-160
13 Nieto FJ, Young TB, Lind BK, et al.(2000), “ Association of Sleep-Disordered Breathing, Sleep Apnea, and Hypertension
in a Large Community-Based Study”, JAMA, 283, 1829-1836
14 Peker Y, Carlson J, Hedner J.(2006), “ Increased incidence of coronary artery disease in sleep apnoea: a long-term
follow-up”, Eur Respir J, 28, pp 596–602
15 Peppard PE, Young T, Palta M, Dempsey J, Skatrud J.(2000), “ Longitudinal Study of Moderate Weight Change and
Sleep-Disordered Breathing” JAMA, 284, pp 3015-3021
16 Punjabi NM.(2008), “ The Epidemiology of Adult Obstructive
Sleep Apnea” Proc Am Thorac Soc, 5, pp 136-143
17 Punjabi NM, Shahar E, Redline S, Gottlieb DJ, Givelber R, Resnick HE.(2004), “ Sleep-Disordered Breathing, Glucose Intolerance, and Insulin Resistance The Sleep Heart Health
Study”, American Journal of Epidemiology ,160, pp 521-530
18 Stradling JR, Crosby JH.(1991), “ Predictors and prevalence of obstructive sleep apnoea and snoring in 1001 middle aged
men”,Thorax,46,pp85-90
19 Trần Văn Ngọc (2003) Hội chứng ngưng thở khi ngủ-Cẩm nang lâm sàng bệnh lý hô hấp TP Hồ Chí Minh, tr 159-170
20 Yaggi HK, Concato J, Kernan WN, Lichtman JH, Brass LM, Mohsenin V (2005), “ Obstructive Sleep Apnea as a Risk
Factor for Stroke and Death” The New England Journal of Medicine ,353, pp 2034-41.