1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

So sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của thân rễ thiên niên kiện ở côn đảo với thân rễ thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott)

7 148 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của thân rễ thiên niên kiện ở Côn Đảo với thân rễ thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)
Tác giả Đinh Thị Hài Hương, Trần Thị Thanh Tỳ, Dương Thị Mộng Ngọc, Phan Phước Hiền, Trần Cụng Luận
Người hướng dẫn PGS.TS.Trần Cụng Luận
Trường học Đại học Nông Lâm TP. HCM
Chuyên ngành Y học
Thể loại Nghiên cứu
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 7
Dung lượng 616,28 KB

Nội dung

Đề tài nghiên cứu này với mục tiêu so sánh về đặc điểm vi học và thành phần hóa học 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn Đảo với thân rễ Thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott). Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Trang 1

SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC

CỦA THÂN RỄ THIÊN NIÊN KIỆN Ở CÔN ĐẢO VỚI THÂN RỄ

THIÊN NIÊN KIỆN (HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT)

Đinh Thị Hài Hương* ,Trần Thị Thanh Tú** , Dương Thị Mộng Ngọc***, Phan Phước Hiền * ,

Trần Công Luận ***

TÓM TẮT

Mục tiêu: So sánh về đặc điểm vi học và thành phần hóa học 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn Đảo với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)

Phương pháp nghiên cứu: Đặc điểm vi học được xác định bằng phương pháp vi phẫu và soi bột Phân tích

thành phần hóa thực vật bằng các phản ứng hóa học và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng Định tính và định lượng các

cấu tử trong tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)

Kết quả: Các đặc điểm vi học và các thành phần hóa học chính của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện ở Côn Đảo đa số đều giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)

Kết luận: Các đặc điềm vi học, thành phần hóa thực vật và các cấu tử trong tinh dầu của 2 mẫu thân rễ

Thiên niên kiện ở Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) Kết quả này là nền tảng cho việc định danh và khai thác sử dụng 2 mẫu Thiên niên kiện ở Côn Đảo làm nguồn dược liệu

quý

Từ khóa: Thiên niên kiện, đặc điểm vi học, sắc kí khí ghép khối phổ

ABSTRACT

COMPARISON OF ANATOMICAL CHARATERISTICS AND CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE RHIZOME SAMPLES OF HOMALOMENA SP COLLECTED AT CON DAO AND THE RHIZOME OF

HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT

Dinh Thi Hai Huong, Tran Thi Thanh Tu, Duong Thi Mong Ngoc, Phan Phuoc Hien, Tran Cong Luan

* Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 217 – 223

Objectives: Comparison of anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizome samples of Homalomena sp collected at Con Dao and the rhizome of Homalomena occulta (Lour.) Schott

Methods: Transverse sections of the samples after the dual dye and their powder were observed and

described by microscopy Chemical constituents of the samples were identified by chemical reactions and thin layer chromatography Essential oils of the samples were extracted by steam distillation The chemical

compositions of the essential oils were determined by Gas Chromatography Mass Spectrometry (GC/MS)

Results: The anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizoma samples of the Homalomena

sp collected at Con Đao are very similar with the rhizoma Homalomena occulta (Lour.) Schott

Conclusion: The anatomical charateristics, chemical components and essential oils of Homalomena sp at

Con Dao are very similar with Homalomena occulta (Lour.) Schott This result is fundamental to identify, exploit and use them as medicinal plants

Key word: Homalomena sp., anatomical charateristics, GC-MS

* Đại học Nông Lâm TP HCM ** Đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM

*** Trung Tâm Sâm & Dược Liệu TP HCM

T ác giả liên lạc: PGS.TS.Trần Công Luận ĐT: 0903671323 Emai: congluan53@gmail.com

Trang 2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta

(Lour.) Schott) được xếp vào loại cây thuốc quý,

đóng vai trò quan trọng trong các bài thuốc cổ

truyền của Việt Nam cũng như một số nước

khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia… Thân

rễ Thiên niên kiện được dùng chữa thấp khớp,

tay chân và các khớp xương nhức mỏi hoặc co

quắp tê bại, rất tốt cho những người cao tuổi,

già yếu; chữa đau dạ dày, làm thuốc kích thích

tiêu hóa; toàn cây được dùng chữa bệnh ngoài

da (5)… Ngoài ra, thân rễ Thiên niên kiện được

dùng làm chất thơm và kích thích, bột thân rễ

cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các

thuốc bột để hít, tinh dầu chiết từ thân rễ Thiên

niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ

nghệ nước hoa, làm dầu xoa bóp… (5) Ở Việt

Nam, thân rễ Thiên niên kiện có trữ lượng khá

phong phú trong khu vực Tuy nhiên, do khai

thác liên tục nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã

bị giảm sút nhiều Kể thêm nạn phá rừng trầm

trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm

thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của thân rễ

Thiên niên kiện.Trong đợt điều tra thực địa ở

Vườn Quốc gia Côn Đảo vào tháng 12/2010 của

Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP HCM cùng

Đại học Nông Lâm TP HCM, đoàn khảo sát đã

thu thập được 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện có

cuống lá xanh và cuống lá tím đỏ với trữ lượng

có thể khai thác được Vì vậy, việc so sánh về

đặc điểm vi học, thành phần hóa học và tinh

dầu của 2 mẫu thân rễ này với thân rễ Thiên

niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) là

rất cần thiết

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Mẫu 1: Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena

occulta (Lour.) Schott) Mẫu 2: Thân rễ Thiên niên

kiện cuống lá xanh, thu hái ở Côn Đảo.Mẫu 3:

Thân rễ Thiên niên kiện cuống lá tím đỏ, thu hái

ở Côn Đảo.Các mẫu thân rễ đều được loại bỏ rễ

phụ, phơi khô và xay thành bột thô

Dung môi - Hóa chất

Dung môi: cloroform, methanol, dietyl ether, n-hexan, ethanol 96%, toluen , nước cất 2 lần Hóa chất: dung dịch m-dinitrobenzen 1%, dung dịch NaOH 10%, KOH 10%, dung dịch H2SO4

đậm đặc, HCl đậm đặc, Na2SO4 khan, dung dịch chì acetat 30%, dung dịch FeCl3 1%, Magie kim loại Các thuốc thử: Valser - Mayer, Dragendorff, Bouchardat, Fehling, Vanilin 1% trong EtOH 96%,

Dụng cụ - Thiết bị

Bộ dụng cụ xác định hàm lượng nước, bộ dụng cụ định lượng tinh dầu 100ml (Đức), bồn chiết siêu âm ELMA LC60H, cân phân tích METLER, tủ sấy, đèn soi UV-VIS, máy cô quay BUCHI, máy đo quang phổ khả kiến, máy sắc

ký khí ghép khối phổ (GC/MS), bình triển khai sắc kí lớp mỏng, bản mỏng tráng sẵn silicagel…

Các phương pháp

Khảo sát vi học

Mô tả cấu tạo vi phẫu và bột dược liệu qua kính hiển vi sau khi đã cắt ngang và nhuộm kép với carmin và lục iod hoặc đã xay dược liệu

2).Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật: mẫu

dược liệu thu thập được phân tích sơ bộ thành phần hóa học theo phương pháp phân tích của trường đại học dược Rumani có cải tiến, kết hợp với các phản ứng hóa học chuyên biệt (1, 2)

Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (1 ,2,3)

Định tính coumarin: hệ dung môi Benzen – Ethyl acetat (9:1), quan sát bản mỏng dưới đèn

tử ngoại với λ = 365 nm, các vết cho màu xanh dương, xanh dương – xanh lá cây, vàng, nâu,….Định tính hợp chất polyphenol: hệ dung môi Ethyl acetat – methanol – nước (100 : 17 : 13), Quan sát bản mỏng dưới đèn tử ngoại với λ

= 254 nm , các vết chất tắt quang, phun FeCl 5% trong cồn 96%, vết chất có màu xanh rêu hoặc xanh đen, xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc, vết chất có màu vàng

Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu (4)

Trang 3

Định lượng tinh dầu trong dược liệu bằng

phương pháp cất kéo hơi nước Định tính và

định lượng tinh dầu bằng phương pháp sắc ký

khí ghép khối phổ (GC - MS).Điều kiện GC/MS :

Chương trình nhiệt và các thông số thực nghiệm

được điều chỉnh trên GC, các thông số này được

tối ưu hóa và áp dụng trên GC - MS như sau:

Inject: 0,2 μl, pha loãng khoảng 5 lần, áp suất đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia dòng 1: 50 Kết quả được so sánh với thư viện mẫu

KẾT QUẢ Khảo sát vi học

Vi phẫu thân rễ

Bảng 1 So sánh kết quả vi phẫu thân rễ 3 mẫu

Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng

tủy rõ rệt

Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng

tủy rõ rệt

Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng

tủy rõ rệt

Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 –

20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần

lượt là:

Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần

lượt là:

Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần

lượt là:

Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình

chữ nhật, kích thước khoảng 32,5 – 45

µm

Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình chữ nhật, Kích thước khoảng 32,5 – 45

µm

Lớp biểu bì: không thấy rõ

Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm

ngang, kích thước khoảng 17,5 x 42,5

µm, xếp khít nhau

Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm ngang, kích thước khoảng 22,5 x 90 µm,

xếp khít nhau

Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm ngang, kích thước khoảng 12,5 x 37,5

µm, xếp khít nhau

Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng,

hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau,

đường kính từ 37,5 – 75 µm

Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, đường kính khoảng 47,5 µm

Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, đường kính từ 50 – 57,5 µm Rải rác ở những tế bào này có chứa tinh

thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu,

kích thước khoảng 45µm

Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng

có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu, kích thước khoảng 50 µm

Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng

có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu, kích thước 45– 55µm

Có nhiều ống tiết, đường kính từ 162,5 –

200 µm

Không có tinh thể calci oxalate hình kim Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim,

màu xám, hợp thành bó dài khoảng 27,5

– 97,5 µm

Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim, màu xám, hợp thành bó dài khoảng 40 –

50 µm

Nội bì không phân biệt rõ Nội bì không phân biệt rõ Nội bì không phân biệt rõ Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 –

85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó

libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong

vùng tủy

Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong

vùng tủy

Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong

vùng tủy

Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ

Ống gỗ có đường kính từ 20 – 62,5 µm

Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ

Ống gỗ có đường kính từ 22,5 – 32,5

µm

Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ Ống gỗ có đường kính từ 10 -15 µm Ngoài ra còn có rất nhiều bó sợi đường

kính khoảng 20 µm

Không có bó sợi Rải rác có bó sợi, đường kính từ 20 –

25µm

Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng,

dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn

Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn

Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn

Nhìn chung, về mặt vi phẫu cho thấy các

mẫu thân rễ tương đối giống nhau về tiết diện,

thành phần cấu tạo các lớp từ ngoài vào trong,

từ vùng vỏ đến vùng tủy Tuy nhiên, có một số

điểm không tương đồng sau: 3 mẫu có sự khác

nhau về kích thước của các cấu phần (lớp bần,

mô mềm, các tế bào, ống gỗ,…) Mẫu 1 có nhiều ống tiết ở vùng vỏ, nhiều bó sợi ở vùng tủy trong khi hai mẫu 2 và 3 hầu như không có hoặc rất ít Hai mẫu 2 và 3 có nhiều tinh thể calci oxalat hình kim, màu xám, hợp thành bó

Trang 4

Soi bột

Bảng 2 So sánh kết quả soi bột 3 mẫu

Bột dược liệu có màu vàng nâu trong

KOH 5%

Bột dược liệu có màu vàng nâu trong

KOH 5%

Bột dược liệu có màu vàng nâu trong

KOH 5%

Mảnh bần có tế bào hình chữ nhật

nằm ngang, kích thước 50 x 120 µm

Mảnh bần có tế bào hình chữ nhật nằm ngang, kích thước 50 x 100 µm

Mảnh bần có tế bào hình lục giác gần như hình chữ nhật nằm ngang, kích thước 60 x 100 µm

Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng,

hình lục giác, đường kính 43 – 60 µm

Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, hình lục giác, đường kính 50 – 100

µm

Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, hình lục giác, đường kính 63 – 75 µm

Mảnh mô cứng có tế bào vách dày,

hình lục giác, kích thước đều nhau,

đường kính khoảng 43 µm

Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, hình lục giác, kích thước không đều nhau, đường kính trung bình khoảng

50 µm

Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, hình lục giác gần tròn hay lục giác gần chữ nhật, không đồng đều, kích thước từ 63 – 75 µm

Mảnh mạch vạch đường kính khoảng

35 µm

Mảnh mạch vạch đường kính khoảng

30 µm

Mảnh mạch vạch đường kính khoảng

43 µm

Mảnh mạch mạng đường kính

khoảng 68 µm

Mảnh mạch mạng đường kính khoảng 45 µm

Mảnh mạch mạng đường kính khoảng 53 µm

Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng

33 µm

Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng

50 µm

Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng

50 µm

Tinh thể calci oxalat có 2 dạng là hình

kim và hình cầu gai Tinh thể dạng

hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm

rải rác hay được bao bọc trong một

túi mỏng Tinh thể dạng hình cầu gai

đường kính khoảng 45 µm Tinh thể

dạng hình cầu gai chiếm đa số, tinh

thể hình kim nằm rải rác

Tinh thể calci oxalate có 2 dạng là hình kim và hình cầu gai Tinh thể hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm rải rác hay được bao bọc trong một túi mỏng Tinh thể hình cầu gai đường kính khoảng 30 µm Tinh thể hình kim chiếm chủ yếu, tinh thể hình cầu gai

thưa thớt

Tinh thể calci oxalate có 2 dạng là hình kim và hình cầu gai Tinh thể hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm rải rác hay được bao bọc trong một túi mỏng Tinh thể hình kim đường kính khoảng 38 µm Tinh thể hình cầu gai nhiều hơn hình kim nhưng không

đáng kể

Hạt tinh bột hình vảy, kích thước 15

µm x 25 µm, nằm rải rác

Hạt tinh bột hình trứng, kích thước 10

x 13 µm

Hạt tinh bột hình trứng, kích thước 5 x

10 µm

Mẫu 1 có hạt tinh bột hình vảy trong khi

mẫu 2 và 3 là tinh bột hình trứng Mẫu 1 có tinh

thể calci oxalate hình cầu gai nhiều hơn hẳn

hình kim, mẫu 2 có tinh thể hình kim và hình

cầu gai rải rác như nhau và mẫu 3 có tinh thể

hình kim nhiều hơn hình cầu gai Về cơ bản, 3

mẫu dược liệu đều mang những thành phần cấu

tử giống nhau, chủ yếu khác biệt về kích thước

Nhưng 2 điểm khác biệt trên có thể dùng làm cơ

sở cho công tác kiểm nghiệm dược liệu, phân

biệt các mẫu thân rễ Thiên niên kiện trên

Thành phần hóa thực vật

Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa

thực vật: Mẫu thân rễ Thiên niên kiện

(Homalomena occulta (Lour.) Schott) cho thấy sự

hiện diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu,

coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ,

chất khử và hợp chất polyuronic Mẫu thân rễ

Thiên niên kiện cuống xanh cho thấy sự hiện

diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu, tannin, coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, chất khử và hợp chất polyuronic Mẫu thân rễ Thiên niên kiện cuống đỏ cho thấy sự hiện diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu, tannin, coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, chất khử và hợp chất polyuronic

Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng

Hợp chất coumarin

Quan sát bản sắc ký đồ dưới đèn tử ngoại λ

= 365 nm, các vết chất ở 3 mẫu đều phát quang trong khoảng Rf = 0,094 – 0,753 với các màu sắc

là vàng, nâu, xanh dương Quan sát bản sắc đồ khi soi dưới đèn tử ngoại ở λ = 365 nm sau khi phun TT KOH 10% trong EtOH 96% cho thấy các vết chất phát quang với màu xanh dương trong khoảng Rf = 0,159 – 0,753 Các vết thu được từ mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc

Trang 5

tương đồng với nhau, và sự tương đồng giữa

các vết của hai mẫu này nhiều hơn so với các vết

thu được từ mẫu 1

Hợp chất polyphenol

Trên sắc ký đồ, của vết chất thu được của cả

3 mẫu đều tắt quang khi soi dưới đèn tử ngoại

với λ = 254 nm, hiện màu xanh rêu khi phun TT

xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc Các vết thu được từ mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc tương đồng với nhau, và sự tương đồng giữa các vết của hai mẫu này nhiều hơn so với các vết thu được từ mẫu 1

Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu

Định tính bằng sắc ký lớp mỏng

Benzen: Ethyl acetat (9 : 1) Toluen : Ethyl acetat (15 : 5)

Hình 1: SKLM định tính tinh dầu với hệ Benzen: Ethyl acetat (9:1) và Toluen:Ethyl acetat (15:5)

Trên sắc ký đồ của hệ dung môi Benzen:

Ethyl acetat (9 : 1), các vết thu được từ mẫu 1,

mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc tương

đồng với nhau Tuy nhiên, mẫu 1 có nhiều vết

chất hơn mẫu 2 và mẫu 3.Trên sắc ký đồ của hệ

dung môi Toluen:Ethyl acetat (15:5), các vết thu

được từ mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và

màu sắc tương đồng với nhau Tuy nhiên, mẫu

1 có nhiều vết chất hơn mẫu 2 và mẫu 3

Xác định hàm lượng tinh dầu

Qua kết quả đánh giá về hàm lượng tinh

dầu của 3 mẫu cho thấy, hàm lượng tinh dầu của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn Đảo thấp hơn nhiều so với mẫu thân rễ

Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.)

Schott) Trong đó, mẫu thân rễ Thiên niên kiện

có cuống lá xanh có hàm lượng thấp nhất

Bảng 3 Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu (%)

Hàm lượng tinh dầu (%)

1

2

3

Trang 6

Từ bảng 3 cho thấy: Hàm lượng tinh dầu của

mẫu 1 lớn hơn 0,5%; đạt tiêu chuẩn DĐVN IV

Hàm lượng tinh dầu hai mẫu 2 và 3 thấp hơn

mức quy định của DĐVN IV, tuy nhiên mẫu 3

cho hàm lượng cao hơn mẫu 2

Định tính và định lượng bằng phương pháp

sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)

Tinh dầu 3 mẫu thử lần lượt được xác định thành phần hóa học trên sắc ký ghép khối phổ (GC - MS) Chương trình nhiệt và các thông số thực nghiệm được điều chỉnh trên GC, các thông số này được tối ưu hóa và áp dụng trên

GC - MS như sau: Inject: 0,2 μl, pha loãng khoảng 5 lần, áp suất đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia dòng 1: 50

Bảng 4: Thành phần hóa học tinh dầu

2H-Pyran, 2-ethenyltetrahydro-2,6,6-trimethyl- C 10 H 18 O 0,234

2,6-Octadien-1-ol,3,7-dimethyl- (Nerol) C 10 H 18 O 2,426 2,241 2,197

Geraniol acetate (p.46) C 12 H 20 O 2 0,289

1,1-Isopropyl-4,7-dimethyl-1,2,4a,5,6,8a-hexahydronaphthalene

2,130

4-Isopropyl-1,6-dimethyl-1,2,3,4,4a,7-hexahydronaphthalene

0,350

Trang 7

STT Thành phần Công thức Hàm lượng (%)

6-Isopropenyl-4,8a-dimethyl-1,2,3,5,6,7,8,8a-octahydro-naphthalen-ol

C 15 H 24 O 0,247

Kết quả phân tích thành phần hóa học của

tinh dầu 3 mẫu thân rễ Thiên niên kiện bằng

phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC -

MS) cho thấy: Thành phần các chất trong tinh

dầu của mẫu 1 đa dạng hơn so với mẫu 2 và

mẫu 3, trong đó có Linalol chiếm tỷ lệ khá cao là

36,98% Thành phần một số chất chiếm tỷ lệ khá

cao trong tinh dầu của mẫu 2 là : Alpha -

Cadinol 31,742%;.tau - Muurolol 20,3%; Linalol

14,708% và Delta - Cadinene 10,055% Đối với

mẫu 3, một số thành phần chiếm tỷ lệ khá cao

trong tinh dầu là: Alpha - Cadinol 28,339%;.tau

- Muurolol 19,679%; Beta - Cadinene 11,967% và

Linalol 10,831% Nhìn chung, 3 mẫu tinh dầu

đều có khá nhiều thành phần giống nhau, tuy

khác nhau về hàm lượng Điểm khác biệt là

thành phần chiếm ưu thế trong 2 mẫu tinh dầu

chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại

Côn Đảo là Alpha - Cadinol, còn ở mẫu tinh dầu

chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện

(Homalomena occulta (Lour.) Schott) là Linalol

KẾT LUẬN

Các đặc điểm vi học, thành phần hóa học và thành phần tinh dầu của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên

niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)

Kết quả này là nền tảng cho việc việc định danh

và khai thác sử dụng 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện ở Côn Đảo như là nguồn dược liệu quý

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Trần Hùng (2006), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn

dược liệu, khoa dược, Đại học Y Dược, Tp HCM, tr 2-3, 28-35, 47-48, 50

2 Trần Hùng (2004), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn

dược liệu, khoa dược, Đại học Y Dược, Tp HCM, tr 12-15,

38-40, 44-45

3 Dược điển Việt Nam IV(2010), NXB Y học Hà Nội Phụ lục tr

40

4 Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, NXB đại học quốc gia Tp

HCM, tr 169-171

5 Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt

Nam, Tập II, NXB Khoa học kỹ thuật Tp.HCM, tr 868-871

Ngày đăng: 19/01/2020, 15:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu (%) - So sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của thân rễ thiên niên kiện ở côn đảo với thân rễ thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott)
Bảng 3. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu (%) (Trang 5)
Hình 1: SKLM định tính tinh dầu với hệ Benzen: Ethyl acetat (9:1) và Toluen:Ethyl acetat (15:5) - So sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của thân rễ thiên niên kiện ở côn đảo với thân rễ thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott)
Hình 1 SKLM định tính tinh dầu với hệ Benzen: Ethyl acetat (9:1) và Toluen:Ethyl acetat (15:5) (Trang 5)
Bảng 4: Thành phần hóa học tinh dầu - So sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của thân rễ thiên niên kiện ở côn đảo với thân rễ thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott)
Bảng 4 Thành phần hóa học tinh dầu (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN