Đề tài nghiên cứu này với mục tiêu so sánh về đặc điểm vi học và thành phần hóa học 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn Đảo với thân rễ Thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott). Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Trang 1SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA THÂN RỄ THIÊN NIÊN KIỆN Ở CÔN ĐẢO VỚI THÂN RỄ
THIÊN NIÊN KIỆN (HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT)
Đinh Thị Hài Hương* ,Trần Thị Thanh Tú** , Dương Thị Mộng Ngọc***, Phan Phước Hiền * ,
Trần Công Luận ***
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh về đặc điểm vi học và thành phần hóa học 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn Đảo với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)
Phương pháp nghiên cứu: Đặc điểm vi học được xác định bằng phương pháp vi phẫu và soi bột Phân tích
thành phần hóa thực vật bằng các phản ứng hóa học và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng Định tính và định lượng các
cấu tử trong tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)
Kết quả: Các đặc điểm vi học và các thành phần hóa học chính của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện ở Côn Đảo đa số đều giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)
Kết luận: Các đặc điềm vi học, thành phần hóa thực vật và các cấu tử trong tinh dầu của 2 mẫu thân rễ
Thiên niên kiện ở Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) Kết quả này là nền tảng cho việc định danh và khai thác sử dụng 2 mẫu Thiên niên kiện ở Côn Đảo làm nguồn dược liệu
quý
Từ khóa: Thiên niên kiện, đặc điểm vi học, sắc kí khí ghép khối phổ
ABSTRACT
COMPARISON OF ANATOMICAL CHARATERISTICS AND CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE RHIZOME SAMPLES OF HOMALOMENA SP COLLECTED AT CON DAO AND THE RHIZOME OF
HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT
Dinh Thi Hai Huong, Tran Thi Thanh Tu, Duong Thi Mong Ngoc, Phan Phuoc Hien, Tran Cong Luan
* Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 217 – 223
Objectives: Comparison of anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizome samples of Homalomena sp collected at Con Dao and the rhizome of Homalomena occulta (Lour.) Schott
Methods: Transverse sections of the samples after the dual dye and their powder were observed and
described by microscopy Chemical constituents of the samples were identified by chemical reactions and thin layer chromatography Essential oils of the samples were extracted by steam distillation The chemical
compositions of the essential oils were determined by Gas Chromatography Mass Spectrometry (GC/MS)
Results: The anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizoma samples of the Homalomena
sp collected at Con Đao are very similar with the rhizoma Homalomena occulta (Lour.) Schott
Conclusion: The anatomical charateristics, chemical components and essential oils of Homalomena sp at
Con Dao are very similar with Homalomena occulta (Lour.) Schott This result is fundamental to identify, exploit and use them as medicinal plants
Key word: Homalomena sp., anatomical charateristics, GC-MS
* Đại học Nông Lâm TP HCM ** Đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM
*** Trung Tâm Sâm & Dược Liệu TP HCM
T ác giả liên lạc: PGS.TS.Trần Công Luận ĐT: 0903671323 Emai: congluan53@gmail.com
Trang 2ĐẶT VẤN ĐỀ
Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta
(Lour.) Schott) được xếp vào loại cây thuốc quý,
đóng vai trò quan trọng trong các bài thuốc cổ
truyền của Việt Nam cũng như một số nước
khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia… Thân
rễ Thiên niên kiện được dùng chữa thấp khớp,
tay chân và các khớp xương nhức mỏi hoặc co
quắp tê bại, rất tốt cho những người cao tuổi,
già yếu; chữa đau dạ dày, làm thuốc kích thích
tiêu hóa; toàn cây được dùng chữa bệnh ngoài
da (5)… Ngoài ra, thân rễ Thiên niên kiện được
dùng làm chất thơm và kích thích, bột thân rễ
cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các
thuốc bột để hít, tinh dầu chiết từ thân rễ Thiên
niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ
nghệ nước hoa, làm dầu xoa bóp… (5) Ở Việt
Nam, thân rễ Thiên niên kiện có trữ lượng khá
phong phú trong khu vực Tuy nhiên, do khai
thác liên tục nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã
bị giảm sút nhiều Kể thêm nạn phá rừng trầm
trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm
thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của thân rễ
Thiên niên kiện.Trong đợt điều tra thực địa ở
Vườn Quốc gia Côn Đảo vào tháng 12/2010 của
Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP HCM cùng
Đại học Nông Lâm TP HCM, đoàn khảo sát đã
thu thập được 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện có
cuống lá xanh và cuống lá tím đỏ với trữ lượng
có thể khai thác được Vì vậy, việc so sánh về
đặc điểm vi học, thành phần hóa học và tinh
dầu của 2 mẫu thân rễ này với thân rễ Thiên
niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) là
rất cần thiết
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu 1: Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena
occulta (Lour.) Schott) Mẫu 2: Thân rễ Thiên niên
kiện cuống lá xanh, thu hái ở Côn Đảo.Mẫu 3:
Thân rễ Thiên niên kiện cuống lá tím đỏ, thu hái
ở Côn Đảo.Các mẫu thân rễ đều được loại bỏ rễ
phụ, phơi khô và xay thành bột thô
Dung môi - Hóa chất
Dung môi: cloroform, methanol, dietyl ether, n-hexan, ethanol 96%, toluen , nước cất 2 lần Hóa chất: dung dịch m-dinitrobenzen 1%, dung dịch NaOH 10%, KOH 10%, dung dịch H2SO4
đậm đặc, HCl đậm đặc, Na2SO4 khan, dung dịch chì acetat 30%, dung dịch FeCl3 1%, Magie kim loại Các thuốc thử: Valser - Mayer, Dragendorff, Bouchardat, Fehling, Vanilin 1% trong EtOH 96%,
Dụng cụ - Thiết bị
Bộ dụng cụ xác định hàm lượng nước, bộ dụng cụ định lượng tinh dầu 100ml (Đức), bồn chiết siêu âm ELMA LC60H, cân phân tích METLER, tủ sấy, đèn soi UV-VIS, máy cô quay BUCHI, máy đo quang phổ khả kiến, máy sắc
ký khí ghép khối phổ (GC/MS), bình triển khai sắc kí lớp mỏng, bản mỏng tráng sẵn silicagel…
Các phương pháp
Khảo sát vi học
Mô tả cấu tạo vi phẫu và bột dược liệu qua kính hiển vi sau khi đã cắt ngang và nhuộm kép với carmin và lục iod hoặc đã xay dược liệu
2).Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật: mẫu
dược liệu thu thập được phân tích sơ bộ thành phần hóa học theo phương pháp phân tích của trường đại học dược Rumani có cải tiến, kết hợp với các phản ứng hóa học chuyên biệt (1, 2)
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (1 ,2,3)
Định tính coumarin: hệ dung môi Benzen – Ethyl acetat (9:1), quan sát bản mỏng dưới đèn
tử ngoại với λ = 365 nm, các vết cho màu xanh dương, xanh dương – xanh lá cây, vàng, nâu,….Định tính hợp chất polyphenol: hệ dung môi Ethyl acetat – methanol – nước (100 : 17 : 13), Quan sát bản mỏng dưới đèn tử ngoại với λ
= 254 nm , các vết chất tắt quang, phun FeCl 5% trong cồn 96%, vết chất có màu xanh rêu hoặc xanh đen, xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc, vết chất có màu vàng
Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu (4)
Trang 3Định lượng tinh dầu trong dược liệu bằng
phương pháp cất kéo hơi nước Định tính và
định lượng tinh dầu bằng phương pháp sắc ký
khí ghép khối phổ (GC - MS).Điều kiện GC/MS :
Chương trình nhiệt và các thông số thực nghiệm
được điều chỉnh trên GC, các thông số này được
tối ưu hóa và áp dụng trên GC - MS như sau:
Inject: 0,2 μl, pha loãng khoảng 5 lần, áp suất đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia dòng 1: 50 Kết quả được so sánh với thư viện mẫu
KẾT QUẢ Khảo sát vi học
Vi phẫu thân rễ
Bảng 1 So sánh kết quả vi phẫu thân rễ 3 mẫu
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng
tủy rõ rệt
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng
tủy rõ rệt
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng
tủy rõ rệt
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 –
20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần
lượt là:
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần
lượt là:
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần
lượt là:
Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình
chữ nhật, kích thước khoảng 32,5 – 45
µm
Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình chữ nhật, Kích thước khoảng 32,5 – 45
µm
Lớp biểu bì: không thấy rõ
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm
ngang, kích thước khoảng 17,5 x 42,5
µm, xếp khít nhau
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm ngang, kích thước khoảng 22,5 x 90 µm,
xếp khít nhau
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm ngang, kích thước khoảng 12,5 x 37,5
µm, xếp khít nhau
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng,
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau,
đường kính từ 37,5 – 75 µm
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, đường kính khoảng 47,5 µm
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, đường kính từ 50 – 57,5 µm Rải rác ở những tế bào này có chứa tinh
thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu,
kích thước khoảng 45µm
Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng
có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu, kích thước khoảng 50 µm
Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng
có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu, kích thước 45– 55µm
Có nhiều ống tiết, đường kính từ 162,5 –
200 µm
Không có tinh thể calci oxalate hình kim Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim,
màu xám, hợp thành bó dài khoảng 27,5
– 97,5 µm
Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim, màu xám, hợp thành bó dài khoảng 40 –
50 µm
Nội bì không phân biệt rõ Nội bì không phân biệt rõ Nội bì không phân biệt rõ Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 –
85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó
libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong
vùng tủy
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong
vùng tủy
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong
vùng tủy
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ
Ống gỗ có đường kính từ 20 – 62,5 µm
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ
Ống gỗ có đường kính từ 22,5 – 32,5
µm
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ Ống gỗ có đường kính từ 10 -15 µm Ngoài ra còn có rất nhiều bó sợi đường
kính khoảng 20 µm
Không có bó sợi Rải rác có bó sợi, đường kính từ 20 –
25µm
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng,
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn
Nhìn chung, về mặt vi phẫu cho thấy các
mẫu thân rễ tương đối giống nhau về tiết diện,
thành phần cấu tạo các lớp từ ngoài vào trong,
từ vùng vỏ đến vùng tủy Tuy nhiên, có một số
điểm không tương đồng sau: 3 mẫu có sự khác
nhau về kích thước của các cấu phần (lớp bần,
mô mềm, các tế bào, ống gỗ,…) Mẫu 1 có nhiều ống tiết ở vùng vỏ, nhiều bó sợi ở vùng tủy trong khi hai mẫu 2 và 3 hầu như không có hoặc rất ít Hai mẫu 2 và 3 có nhiều tinh thể calci oxalat hình kim, màu xám, hợp thành bó
Trang 4Soi bột
Bảng 2 So sánh kết quả soi bột 3 mẫu
Bột dược liệu có màu vàng nâu trong
KOH 5%
Bột dược liệu có màu vàng nâu trong
KOH 5%
Bột dược liệu có màu vàng nâu trong
KOH 5%
Mảnh bần có tế bào hình chữ nhật
nằm ngang, kích thước 50 x 120 µm
Mảnh bần có tế bào hình chữ nhật nằm ngang, kích thước 50 x 100 µm
Mảnh bần có tế bào hình lục giác gần như hình chữ nhật nằm ngang, kích thước 60 x 100 µm
Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng,
hình lục giác, đường kính 43 – 60 µm
Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, hình lục giác, đường kính 50 – 100
µm
Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, hình lục giác, đường kính 63 – 75 µm
Mảnh mô cứng có tế bào vách dày,
hình lục giác, kích thước đều nhau,
đường kính khoảng 43 µm
Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, hình lục giác, kích thước không đều nhau, đường kính trung bình khoảng
50 µm
Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, hình lục giác gần tròn hay lục giác gần chữ nhật, không đồng đều, kích thước từ 63 – 75 µm
Mảnh mạch vạch đường kính khoảng
35 µm
Mảnh mạch vạch đường kính khoảng
30 µm
Mảnh mạch vạch đường kính khoảng
43 µm
Mảnh mạch mạng đường kính
khoảng 68 µm
Mảnh mạch mạng đường kính khoảng 45 µm
Mảnh mạch mạng đường kính khoảng 53 µm
Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng
33 µm
Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng
50 µm
Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng
50 µm
Tinh thể calci oxalat có 2 dạng là hình
kim và hình cầu gai Tinh thể dạng
hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm
rải rác hay được bao bọc trong một
túi mỏng Tinh thể dạng hình cầu gai
đường kính khoảng 45 µm Tinh thể
dạng hình cầu gai chiếm đa số, tinh
thể hình kim nằm rải rác
Tinh thể calci oxalate có 2 dạng là hình kim và hình cầu gai Tinh thể hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm rải rác hay được bao bọc trong một túi mỏng Tinh thể hình cầu gai đường kính khoảng 30 µm Tinh thể hình kim chiếm chủ yếu, tinh thể hình cầu gai
thưa thớt
Tinh thể calci oxalate có 2 dạng là hình kim và hình cầu gai Tinh thể hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm rải rác hay được bao bọc trong một túi mỏng Tinh thể hình kim đường kính khoảng 38 µm Tinh thể hình cầu gai nhiều hơn hình kim nhưng không
đáng kể
Hạt tinh bột hình vảy, kích thước 15
µm x 25 µm, nằm rải rác
Hạt tinh bột hình trứng, kích thước 10
x 13 µm
Hạt tinh bột hình trứng, kích thước 5 x
10 µm
Mẫu 1 có hạt tinh bột hình vảy trong khi
mẫu 2 và 3 là tinh bột hình trứng Mẫu 1 có tinh
thể calci oxalate hình cầu gai nhiều hơn hẳn
hình kim, mẫu 2 có tinh thể hình kim và hình
cầu gai rải rác như nhau và mẫu 3 có tinh thể
hình kim nhiều hơn hình cầu gai Về cơ bản, 3
mẫu dược liệu đều mang những thành phần cấu
tử giống nhau, chủ yếu khác biệt về kích thước
Nhưng 2 điểm khác biệt trên có thể dùng làm cơ
sở cho công tác kiểm nghiệm dược liệu, phân
biệt các mẫu thân rễ Thiên niên kiện trên
Thành phần hóa thực vật
Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa
thực vật: Mẫu thân rễ Thiên niên kiện
(Homalomena occulta (Lour.) Schott) cho thấy sự
hiện diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu,
coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ,
chất khử và hợp chất polyuronic Mẫu thân rễ
Thiên niên kiện cuống xanh cho thấy sự hiện
diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu, tannin, coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, chất khử và hợp chất polyuronic Mẫu thân rễ Thiên niên kiện cuống đỏ cho thấy sự hiện diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu, tannin, coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, chất khử và hợp chất polyuronic
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
Hợp chất coumarin
Quan sát bản sắc ký đồ dưới đèn tử ngoại λ
= 365 nm, các vết chất ở 3 mẫu đều phát quang trong khoảng Rf = 0,094 – 0,753 với các màu sắc
là vàng, nâu, xanh dương Quan sát bản sắc đồ khi soi dưới đèn tử ngoại ở λ = 365 nm sau khi phun TT KOH 10% trong EtOH 96% cho thấy các vết chất phát quang với màu xanh dương trong khoảng Rf = 0,159 – 0,753 Các vết thu được từ mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc
Trang 5tương đồng với nhau, và sự tương đồng giữa
các vết của hai mẫu này nhiều hơn so với các vết
thu được từ mẫu 1
Hợp chất polyphenol
Trên sắc ký đồ, của vết chất thu được của cả
3 mẫu đều tắt quang khi soi dưới đèn tử ngoại
với λ = 254 nm, hiện màu xanh rêu khi phun TT
xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc Các vết thu được từ mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc tương đồng với nhau, và sự tương đồng giữa các vết của hai mẫu này nhiều hơn so với các vết thu được từ mẫu 1
Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Benzen: Ethyl acetat (9 : 1) Toluen : Ethyl acetat (15 : 5)
Hình 1: SKLM định tính tinh dầu với hệ Benzen: Ethyl acetat (9:1) và Toluen:Ethyl acetat (15:5)
Trên sắc ký đồ của hệ dung môi Benzen:
Ethyl acetat (9 : 1), các vết thu được từ mẫu 1,
mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc tương
đồng với nhau Tuy nhiên, mẫu 1 có nhiều vết
chất hơn mẫu 2 và mẫu 3.Trên sắc ký đồ của hệ
dung môi Toluen:Ethyl acetat (15:5), các vết thu
được từ mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và
màu sắc tương đồng với nhau Tuy nhiên, mẫu
1 có nhiều vết chất hơn mẫu 2 và mẫu 3
Xác định hàm lượng tinh dầu
Qua kết quả đánh giá về hàm lượng tinh
dầu của 3 mẫu cho thấy, hàm lượng tinh dầu của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn Đảo thấp hơn nhiều so với mẫu thân rễ
Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.)
Schott) Trong đó, mẫu thân rễ Thiên niên kiện
có cuống lá xanh có hàm lượng thấp nhất
Bảng 3 Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu (%)
Hàm lượng tinh dầu (%)
1
2
3
Trang 6Từ bảng 3 cho thấy: Hàm lượng tinh dầu của
mẫu 1 lớn hơn 0,5%; đạt tiêu chuẩn DĐVN IV
Hàm lượng tinh dầu hai mẫu 2 và 3 thấp hơn
mức quy định của DĐVN IV, tuy nhiên mẫu 3
cho hàm lượng cao hơn mẫu 2
Định tính và định lượng bằng phương pháp
sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)
Tinh dầu 3 mẫu thử lần lượt được xác định thành phần hóa học trên sắc ký ghép khối phổ (GC - MS) Chương trình nhiệt và các thông số thực nghiệm được điều chỉnh trên GC, các thông số này được tối ưu hóa và áp dụng trên
GC - MS như sau: Inject: 0,2 μl, pha loãng khoảng 5 lần, áp suất đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia dòng 1: 50
Bảng 4: Thành phần hóa học tinh dầu
2H-Pyran, 2-ethenyltetrahydro-2,6,6-trimethyl- C 10 H 18 O 0,234
2,6-Octadien-1-ol,3,7-dimethyl- (Nerol) C 10 H 18 O 2,426 2,241 2,197
Geraniol acetate (p.46) C 12 H 20 O 2 0,289
1,1-Isopropyl-4,7-dimethyl-1,2,4a,5,6,8a-hexahydronaphthalene
2,130
4-Isopropyl-1,6-dimethyl-1,2,3,4,4a,7-hexahydronaphthalene
0,350
Trang 7STT Thành phần Công thức Hàm lượng (%)
6-Isopropenyl-4,8a-dimethyl-1,2,3,5,6,7,8,8a-octahydro-naphthalen-ol
C 15 H 24 O 0,247
Kết quả phân tích thành phần hóa học của
tinh dầu 3 mẫu thân rễ Thiên niên kiện bằng
phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC -
MS) cho thấy: Thành phần các chất trong tinh
dầu của mẫu 1 đa dạng hơn so với mẫu 2 và
mẫu 3, trong đó có Linalol chiếm tỷ lệ khá cao là
36,98% Thành phần một số chất chiếm tỷ lệ khá
cao trong tinh dầu của mẫu 2 là : Alpha -
Cadinol 31,742%;.tau - Muurolol 20,3%; Linalol
14,708% và Delta - Cadinene 10,055% Đối với
mẫu 3, một số thành phần chiếm tỷ lệ khá cao
trong tinh dầu là: Alpha - Cadinol 28,339%;.tau
- Muurolol 19,679%; Beta - Cadinene 11,967% và
Linalol 10,831% Nhìn chung, 3 mẫu tinh dầu
đều có khá nhiều thành phần giống nhau, tuy
khác nhau về hàm lượng Điểm khác biệt là
thành phần chiếm ưu thế trong 2 mẫu tinh dầu
chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại
Côn Đảo là Alpha - Cadinol, còn ở mẫu tinh dầu
chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện
(Homalomena occulta (Lour.) Schott) là Linalol
KẾT LUẬN
Các đặc điểm vi học, thành phần hóa học và thành phần tinh dầu của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên
niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)
Kết quả này là nền tảng cho việc việc định danh
và khai thác sử dụng 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện ở Côn Đảo như là nguồn dược liệu quý
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Trần Hùng (2006), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn
dược liệu, khoa dược, Đại học Y Dược, Tp HCM, tr 2-3, 28-35, 47-48, 50
2 Trần Hùng (2004), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn
dược liệu, khoa dược, Đại học Y Dược, Tp HCM, tr 12-15,
38-40, 44-45
3 Dược điển Việt Nam IV(2010), NXB Y học Hà Nội Phụ lục tr
40
4 Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, NXB đại học quốc gia Tp
HCM, tr 169-171
5 Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, Tập II, NXB Khoa học kỹ thuật Tp.HCM, tr 868-871