Luận án với mục đích nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn trên báo in từ các bình diện cấu trúc, chức năng, sự tương tác của các thành tố trong cuộc thoại phỏng vấn; qua đó góp phần hướng tới xây dựng các cuộc thoại phỏng vấn hay, sáng tạo, khai thác thông tin tối đa nhằm thu hút độc giả. Mời các bạn cùng tham khảo.
ĐAỊ HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC XA HÔI VA NHÂN VĂN ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ ̀ PHẠM THỊ MAI HƯƠNG NGƠN NGỮ HỘI THOẠI TRONG THỂ LOẠI PHỎNG VẤN (TRÊN TƯ LIỆU BÁO IN TIẾNG VIỆT HIỆN NAY) Chun ngành : Ngơn ngữ học Mã số : 62 22 02 40 TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ HỌC Hà Nội 2016 Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thế Kỷ 2. PGS.TS. Phạm Văn Tình Phản biện 1: ………………… Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp ĐHQG chấm luận án tiến sĩ họp ……… …………………………………………………………………… … vào hồi…… giờ…… ngày…… tháng…… năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thơng tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Thị Mai Hương (2013), “Lập luận trong hội thoại của Thúy Kiều”, Kỉ yếu Ngữ học trẻ 2013, tr.709715 2. Phạm Thị Mai Hương (2015), “Định kiến giới trong ngôn ngữ phỏng vấn trên báo in”, Nữ quyềnNhững vấn đề lí luận và thực tiễn (Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia), NXB Đại học Sư phạm, tr.392398 3. Phạm Thị Mai Hương (2016), “Cặp thoại trong hội thoại phỏng vấn báo in”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học 2016 – Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngơn ngữ trong nhà trường, tập 1, NXB Dân trí, tr.819824 4. Phạm Thị Mai Hương (2016), “Hành động hỏi trong phỏng vấn báo in”, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 3 (41), tháng 5/2016, tr.96102 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong cuộc cạnh tranh thơng tin hiện nay, phỏng vấn xem là vũ khí lợi hại trong việc nâng cao uy tín của tờ báo và hấp dẫn bạn đọc. Trên thực tế, phỏng vấn là một cuộc giao tiếp giữa nhà báo với một hay nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh những tính chất đặc thù, xét góc độ ngôn ngữ học, cuộc giao tiếp này mang những đặc điểm chung của hoạt động giao tiếp thơng thường, vẫn chịu sự tác động của các quy tắc hội thoại, các nhân vật giao tiếp vẫn phải vạch ra cho mình những chiến lược hội thoại nhằm làm cho cuộc phỏng vấn đạt hiệu quả cao nhất. Có thể nói, phỏng vấn là một hoạt động giao tiếp đặc biệt, có rất nhiều vấn đề cần quan tâm từ góc độ của Ngữ dụng học. Tuy nhiên, cho đến nay, ngơn ngữ phỏng vấn mới được nghiên cứu với tư cách như một thể loại báo chí, như một phương pháp tác nghiệp phổ biến của nhà báo hay dưới góc độ đặc trưng ngơn ngữ phỏng vấn của nhà báo… Việc tìm hiểu, nghiên cứu phỏng vấn với tư cách là một cuộc hội thoại chưa được các nhà ngơn ngữ học chú ý nhiều. Chính vì vậy, chúng tơi chọn đề tài Ngơn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay) làm đề tài nghiên cứu luận án của mình với mong muốn mang đến những kiến giải mới cho lĩnh vực nghiên cứu ngơn ngữ hội thoại nói chung và ngơn ngữ hội thoại báo chí nói riêng 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các cuộc phỏng vấn với tư cách là một thể loại báo chí. Phạm vi tư liệu mà chúng tơi khảo sát là 500 bài phỏng vấn trên các tờ báo uy tín từ năm 2013 đến nay, đó là: báo Tiền phong, báo An ninh thế giới, báo Gia đình và Xã hội, báo Thanh niên, báo Lao động, báo Tuổi trẻ, báo Hà Nội mới, báo Nơng thơn Ngày nay, báo Giáo dục và Thời đại… 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng lí thuyết hội thoại, mục đích của luận án là nghiên cứu ngơn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn trên báo in từ các bình diện cấu trúc, chức năng, sự tương tác của các thành tố trong cuộc thoại phỏng vấn. Qua đó góp phần hướng tới xây dựng các cuộc thoại phỏng vấn hay, sáng tạo, khai thác thơng tin tối đa nhằm thu hút độc giả 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của cặp thoại phỏng vấn Nghiên cứu đặc điểm chức năng của cặp thoại phỏng vấn Nghiên cứu chiến lược phỏng vấn và một số đề tài hỏi có khả năng vi phạm ngun tắc lịch sự 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu đối tượng dựa số phương pháp thường gặp trong nghiên cứu ngơn ngữ học nói chung và ngơn ngữ học ứng dụng nói riêng, đó là: Phương pháp phân tích hội thoại (PTDN) phương pháp nghiên cứu chính Phương pháp phân tích diễn ngơn; phương pháp điển mẫu; phương pháp phân tích – miêu tả Ngồi ra, luận án còn vận dụng một số thủ pháp: mơ hình hóa, thống kê,…có tính chất hỗ trợ 5. Đóng góp của đề tài Với đề tài này, luận án sẽ có những đóng góp mới cả về mặt lí luận và thực tiễn cho cả hai địa hạt ngơn ngữ học và báo chí 5.1. Về mặt lí luận Góp phần làm rõ, mở rộng những vấn đề lí luận về việc nghiên cứu lí thuyết hội thoại ở Việt Nam, giúp tìm hiểu cặn kẽ hơn về ngơn ngữ trong hoạt động phỏng vấn báo chí cũng như giúp xây dựng các mơ hình chuẩn mực cho hoạt động phỏng vấn 5.2. Về mặt thực tiễn Chỉ ra những đặc trưng cơ bản của ngơn ngữ hội thoại phỏng vấn trên báo in, đưa ra được hệ thống các thành tố dùng để cấu trúc nên cuộc thoại phỏng vấn. Thơng qua đó, luận án góp phần xây dựng nên mơ hình cuộc thoại phỏng vấn chuẩn mực về nghi thức văn hóa giao tiếp Hệ thống hóa các chiến lược giao tiếp có bản chất lịch sự cũng sự thể hiện đa diện, đa chiều của hành vi hỏi – đáp trong phỏng vấn. Từ đó, luận án góp thêm một số kinh nghiệm trong khai thác thơng tin qua hoạt động đặt câu hỏi cũng như khai thác triệt để chiến lược giao tiếp, nghệ thuật sử dụng ngơn từ trong hoạt động phỏng vấn. Giúp người làm báo có thêm kinh nghiệm khai thác thơng tin cũng như kinh nghiệm thực hiện các cuộc phỏng vấn thơng qua các hành động ngơn từ và các chiến lược giao tiếp khi tác nghiệp Kết quả của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy mơn Ngơn ngữ báo chí nói chung và Ngơn ngữ phỏng vấn nói riêng 6. Bố cục Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lí thuyết Chương 2. Đặc điểm cấu trúc của cặp thoại trong hội thoại phỏng vấn Chương 3. Đặc điểm chức năng của cặp thoại trong hội thoại phỏng vấn Chương 4. Chiến lược phỏng vấn và sự vi phạm nguyên tắc lịch sự trong hội thoại phỏng vấn Chương 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Bức tranh nghiên cứu về hội thoại cũng như ngơn ngữ phỏng vấn rất phong phú, đa dạng. Mặc dù vậy, những nghiên cứu chun sâu về ngơn ngữ phỏng vấn vẫn còn rất ít, đặc biệt là hướng nghiên cứu theo đường hướng phân tích hội thoại. Với ngơn ngữ hội thoại phỏng vấn trên báo in, cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào chun sâu theo đường hướng này. Đây là lần đầu tiên, vấn đề này được nghiên cứu ở phạm vi một luận án tiến sĩ 1.2. Phỏng vấn và phỏng vấn báo in 1.2.1. Một số quan niệm về phỏng vấn Các tác giả đều thừa nhận phỏng vấn là một cuộc đối thoại (hỏi – trả lời) giữa nhà báo (người hỏi) và người được phỏng vấn (người trả lời) nhằm mục đích cung cấp thơng tin, ý kiến về những sự kiện, vấn đề thời sự hoặc nhằm khắc họa chân dung nhân vật mà cơng chúng quan tâm. Trong luận án, chúng tơi kế thừa những cách hiểu trên về phỏng vấn của các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đặc biệt chúng tơi nhấn mạnh thể loại phỏng vấn trên báo in là “hình thức đăng tải tác phẩm dưới dạng đối thoại (hỏi – trả lời)” (Lê Thị Nhã, Giáo trình Phỏng vấn Báo chí, NXB Thơng tấn, tr.18) 1.2.2. Phân loại phỏng vấn Luận án tập trung khảo sát ba loại phỏng vấn: Phỏng vấn chân dung là loại phỏng vấn chỉ tập trung vào một nhân vật, nhà báo đưa ra câu hỏi để đối tượng phỏng vấn (ĐTPV) tự bộc lộ về mình (quan điểm, tâm tư, thành tích, kế hoạch tương lai…). ĐTPV thường là những người nổi tiếng, người có thành tích nổi bật ở các lĩnh vực hoạt động như văn hóa, chính trị, xã hội, kinh tế…, đặc biệt họ phải là người “thu hút được sự quan tâm của cơng chúng” Phỏng vấn điều tra nhằm phân tích, nghiên cứu sâu về một kiện, vấn đề có tính phức tạp, cấp bách, phát sinh nhiều luồng dư luận mà cơng chúng đang đòi hỏi cần làm sáng tỏ. ĐTPV là những nhân chứng liên quan đến sự việc, sự kiện Phỏng vấn thơng tin là dạng phỏng vấn mà nội dung gắn liền với những tin tức, sự kiện mang tính thời sự được cơng chúng quan tâm. Đối tượng phỏng vấn khá rộng: từ những người có thẩm quyền đến người có uy tín, nhân chứng có liên quan (là người bình thường)… 1.2.3. Đặc điểm nổi bật của thể loại phỏng vấn Bản chất của phỏng vấn khơng phải là trao đổi, trò chuyện hay tranh luận mà chủ yếu là hình thức đối thoại: hỏi và trả lời Nhà báo ln là người đưa ra hành động hỏi, ĐTPV là người đưa ra hành động hồi đáp trả lời. Trong cuộc giao tiếp này, gần như khơng có tượng luân phiên đổi vai thoại thông thường Việc sử dụng ngôn từ được coi như chiến lược giao tiếp của những nhà báo và người được phỏng vấn Mục đích phỏng vấn khơng phải để cho những người tham gia mà nhằm phục vụ “người thứ ba”, đó là đơng đảo độc giả 1.3. Lí thuyết hội thoại 1.3.1. Vận động hội thoại Vận động hội thoại giữa hai nhân vật gồm ba vận động chủ yếu: trao lời, trao đáp và sự tương tác hội thoại 1.3.2. Các đơn vị hội thoại Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định cấu trúc hội thoại. Trong luận án, chúng tơi kế thừa quan điểm cũng như tên gọi các thuật ngữ của trường phái phân tích hội thoại Thụy Sĩ –Pháp. Trường phái này cho rằng hội thoại là một tổ chức có tơn ti với các đơn vị cấu trúc từ lớn đến bé là: cuộc thoại (còn gọi là cuộc tương tác, conversation, interaction), đoạn thoại (sequence), cặp trao đáp (cặp thoại – exchange), tham thoại (intervention) và hành động nói (speech act). Trong cấu trúc này, ba đơn vị đầu nằm trong sự vận động trao đáp nên có tính chất lưỡng thoại, hai đơn vị sau có tính chất đơn thoại 1.3.3. Các quy tắc hội thoại Khi nghiên cứu thoại vấn báo in, luận án chúng tôi quan tâm chủ yếu đến nguyên tắc cộng tác và nguyên tắc lịch sự Đây là hai nguyên tắc tác động, chi phối mạnh mẽ đến cuộc thoại phỏng vấn Nguyên tắc cộng tác (cooperative principle) đã được một số nhà nghiên cứu cụ thể hóa dưới dạng một số quy tắc, H.P.Grice gọi đó là những phương châm hội thoại (maxims). Theo ơng, để một cuộc thoại có thể diễn bình thường, bên tham thoại cần tuân thủ bốn phương châm hội thoại sau: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ và phương châm cách thức Khi nghiên cứu cặp thoại phỏng vấn, cần phải xem xét sự tác động, điều chỉnh của các phương châm này đối với cặp câu hỏi – câu trả lời 1.4. Lí thuyết hành vi ngơn ngữ (Speech act theory) Searle phân loại theo hành vi ngơn ngữ (HVNN) với 4 tiêu chí bản: đích tại lời (illocutionary point), hướng khớp lời – hiện thực (direction of fit), trạng thái tâm lí của người nói (S’psychological state) khi thực hiện hành động và nội dung mệnh đề (propositional content). Theo đó, các HVNN được chia thành 5 nhóm sau: 1/ Tái hiện (Representatives); 2/ Điều khiển (Directive); 3/ Cam kết (Commissive); 4/ Biểu cảm (Expressive); 5/ Tun bố (Declaratives) Hành vi ngơn ngữ trực tiếp (direct illocutionary speech acts) là những HVNN “có sự tương ứng giữa cấu trúc phát ngơn trên bề mặt với hiệu lực của nó gây nên”. Nói cách khác, HVNN được thực hiện đúng với điều kiện sử dụng, đúng với đích ở lời của chúng Tuy nhiên, trong thực tế giao tiếp cũng vấn, vì những lí do khác nhau, người nói sử dụng HVNN này nhưng lại nhằm đến hiệu lực ở lời của HVNN khác. Đó là hành vi ngơn ngữ gián tiếp (indirect illocutionary speech acts) 1.5. Lí thuyết lịch sự và vấn đề nghiên cứu lịch sự trong phỏng vấn 1.5.1. Các lí thuyết về lịch sự khen – từ chối lời khen Trong kiểu quan hệ này, TTHĐ của ĐTPV thường đi ngược với đích đặt ra của TTDN của nhà báo và tạo nên những CT khơng bình thường trong hội thoại phỏng vấn. Khi đó CT có thể kéo dài hoặc kết thúc trong sự bất đồng giữa nhà báo và ĐTPV hoặc đơi khi có thể có sự xoay chuyển cục diện phỏng vấn từ tiêu cực sang tích cực 2.4. Tiểu kết Trong chương này, cặp thoại phỏng vấn được nghiên cứu ở góc độ cấu trúc. Cặp thoại đã được phân tích kĩ với tất cả những đặc trưng về cấu trúc nội tại, mơ hình hình thức cũng như các quan hệ trao đáp. Tư liệu khảo sát Chương 2 cho thấy cấu trúc phổ biến của CT phỏng vấn là dạng thức hai TT với mơ hình Hỏi – Trả lời Là một dạng hội thoại đặc thù, chính vì vậy quan hệ trao đáp trong cặp thoại phỏng vấn cũng mang những tính chất đặc trưng so với kiểu CT trong các lĩnh vực khác. Đó là mối quan hệ mang tính nhân và một chiều, khơng có sự ln phiên đổi vai như các hoạt động giao tiếp thơng thường. Hầu hết các CT phỏng vấn đều có quan hệ trao đáp tích cực, nghĩa là giữa các HVNN trong TTHĐ thường tạo nên những cặp tương tác tích cực với HVNN trong TTDN của nhà báo, góp phần phát triển nội dung cuộc phỏng vấn Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG CỦA CẶP THOẠI TRONG HỘI THOẠI PHỎNG VẤN 3.1. Cặp thoại mở đầu cuộc phỏng vấn TTDN có chức năng mở thoại của cuộc thoại phỏng vấn phần lớn mang tính quy thức và do nhà báo chủ động đảm nhiệm. ĐTPV thường đón nhận một cách thụ động và khơng hồi đáp lại TT này. Vì vậy, CT mở đầu phỏng vấn là CT một TT hay còn gọi là CT hẫng như trong Chương 2 chúng tơi đã phân tích. Đảm nhiệm vai trò HVCH trong TTDN của loại CT này thường là hành vi thơng báo và hành vi chào 3.1.1. Hành vi thơng báo 12 Đối với bài phỏng vấn, nếu đầu đề có nhiệm vụ “níu mắt” người đọc tại bài phỏng vấn thì hành vi thơng báo được hiển thị ở sapo có chức năng định hướng, mời gọi độc giả, giúp họ dễ lựa chọn việc tiếp tục đọc hay khơng đọc bài phỏng vấn giữa rất nhiều tin, bài khác của cùng một tờ báo hoặc của nhiều tờ báo khác 3.1.1.1. Nhằm giới thiệu sự kiện hoặc vấn đề và người trả lời phỏng vấn Đây là chức năng được sử dụng nhiều nhất của hành vi thơng báo, đặc biệt là trong dạng bài phỏng vấn thời sự 3.2.1.2. Nhằm nêu lí do, bối cảnh phỏng vấn Nội dung mệnh đề của hành vi thơng báo dạng này thường nêu hồn cảnh, tình huống, bối cảnh xuất hiện của cuộc thoại phỏng vấn. Thơng thường, những lí do đưa ra mang tính khác thường, mới lạ và mang tính thời sự 3.2.1.3. Nhằm giới thiệu nhân vật trả lời phỏng vấn Cách thơng báo này thường sử dụng trong những bài phỏng vấn chân dung để thơng tin về tiểu sử, thành tích nhân vật hoặc phác họa diện mạo, tính cách, đặc điểm nổi bật của ĐTPV cho bạn đọc được biết 3.2.1.4. Nhằm nêu ý nghĩa của sự kiện mà bài phỏng vấn đề cập 3.1.2. Hành vi chào Trong phỏng vấn trên báo in, hành vi chào thường là của phóng viên và thường khơng được ĐTPV hồi đáp lại hành vi này. Nó là hành động đơn phương, một chiều 3.1.2.1. Trường hợp nhà báo (SP1) có vị thế xã hội cao hơn hoặc bằng đối tượng phỏng vấn (SP2) (SP1≥ SP2) Nhà báo thường sử dụng cách chào thân mật bằng tên riêng hay biệt danh hoặc đại từ nhân xưng thân tộc nhằm làm cho khơng khí cuộc phỏng vấn thân tình, cởi mở 13 3.1.2.2. Trường hợp nhà báo (SP1) có vị thế xã hội thấp hơn đối tượng phỏng vấn (SP2) (SP1