Bài viết là một công trình nghiên cứu triết lí nằm dưới từng bộ môn trong khu vực ngôn ngữ học Anh và tính liên thông giữa các bộ môn này với các khu vực khác trong chương trình Cử nhân Sư phạm Tiếng Anh (CNSPTA).
loại hình Chính mơn lí giải có mặt mơn Văn hóa – Văn 127 Trần Xuân Điệp minh Anh – Mỹ (Anglophone Culture and Civilization) chương trình đào tạo tiếng Anh Phương pháp Nghiên cứu khoa học Đúng tên gọi nó, mơn giúp người học tập để trở thành người nghiên cứu độc lập, tạo điều kiện để người học phát triển chuyên môn sau tốt nghiệp Khoa học khoa học xã hội cụ thể, Phương pháp Nghiên cứu khoa học phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (Research Methods in Applied Linguistics) Bộ môn chắn gắn liền với học phần bố trí học kì 8: Phát triển lực tự bồi dưỡng giáo viên Phát triển kĩ học theo dự án 2.4 Về khu vực Văn hóa – Văn minh Anh – Mỹ (Anglophone Culture and Civilization) Đây khu vực cuối song khơng phải quan trọng Cuối khu vực Văn hóa – Văn minh Anh – Mỹ (Anglophone Culture and Civilization) Lí giải cho có mặt khu vực là: Nghiên cứu ngôn ngữ theo đường hướng giao tiếp, mà phân tích diễn ngơn ví dụ, khơng thể tách khỏi bối cảnh văn hóa Điều Lakoff [20] khẳng định: “Ngơn ngữ văn hóa ln đan xen với khăng khít tới mức khơng thể nghiên cứu mà không nghiên cứu kia” Khái niệm văn hóa khái niệm rộng bao gộp Văn hóa bao gồm: đất nước, người, văn học – nghệ thuật, trị, hành chính, luật pháp, giáo dục, phong tục – tập quán, hệ thống giá trị vv Theo Emitt at el [21]văn hóa định nghĩa phương thức tư duy, phương thức cảm giác, phương thức quan hệ người với người, lề lối làm việc Bộ môn có nhiệm vụ tạo điều kiện cho người học đối chiếu văn hóa thơng qua ngơn ngữ Sự khác biệt văn hóa khác biệt độ rộng – hẹp quan hệ liên nhân, vị trí nghĩa thơng điệp, tính vv Tất vấn đề này, chuyển tải thành công, giúp vào khẳng định tăng cường giao tiếp hỗ trợ cho khu vực môn Ngôn ngữ học Anh – vốn hai trụ cột Lí luận phương pháp giảng dạy tiếng Anh Để kết luận, dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp (CLT) tóm gọn thành “Ngơn ngữ khơng phải để giao tiếp mà có thông quan giao tiếp” Năng lực giao tiếp (communicative competence) mục đích cuối đào tạo ngoại ngữ Khái niệm Hymes (Sđd) đưa phân biệt lực thành phần sau: Năng lực Ngôn ngữ (Linguistic Competence); Năng lực Văn hóa – Xã hội (Socio-Cultural Comptence); Năng lực Diễn ngôn (Discoursal Competence); Năng lực sử dụng chiến lược giao tiếp (Strategic Competence) Để có sản phẩm đầu có khả giao tiếp tiếng Anh phải đảm bảo đào tạo cho đạt lực giao tiếp với lực thành phần kể mà lực ngơn ngữ 1/4 Sản phẩm đầu giáo viên dạy tiếng Anh trước hết phải có lực giao tiếp tiếng Anh sau lực giảng dạy tiếng Anh trình bày Hơn CTSPTA bàn tạo điều kiện để sản phẩm đầu phát triển chuyên môn tự nghiên cứu và/ học lên bậc sau đại học Căn kết cơng trình có giới (Sđd), thấy CTSPTA cần bổ sung thêm khu vực kiến thức kiến thức thực tế (Contextual knowledge) Khu vực nhằm cung cấp kiến thức xã hội môi trường mà sinh viên tốt nghiệp làm việc sách dạy ngoại ngữ, điều kiện làm việc, thực trạng đào tạo/ dạy học tiềng Anh Việt Nam Một phần kiến thức cung cấp qua 128 Ý nghĩa môn liên thông môn khu vực ngôn ngữ học đợt thực tập sư phạm Tuy nhiên, mức độ khái qt, chúng tơi cho rằng, kiến thức thực xong chưa đủ khối lượng, tính tồn diện, tính hệ thống hình thức chuyển tải Kết luận Bài viết nỗ lực nhằm xem xét ý nghĩa môn tiếng Anh (Khối kiến thức chuyên ngành) mối quan hệ qua lại mơn nhóm mơn tiếng Anh chương trình đào tạo CNSPTA, mà cụ thể ĐHSPHN Do thiết lập liên thông Khối kiến thức chuyên ngành (tiếng Anh) (kí hiệu IV Chương trình) khối kiến thức ngồi tiếng Anh (có kí hiệu I, II, III chương trình có) chắn vượt xa so với khn khổ cơng trình nên viết chưa đề cập nội dung cụ thể mơn, tính liên thơng mơn Cũng giới hạn dung lượng báo khoa học, viết chưa thật chi tiết vào môn thuộc Khu vực 1, Phát triển kĩ ngôn ngữ Anh Khu vực 2, Lí luận phương pháp dạy tiếng Anh Hơn cơng trình chưa đề cập đến chế định (constraints) làm cho khung chương trình mang tính “mặc định” mà mà tác giả chưa thật hài lòng soạn thảo Mỗi mơn tiếng Anh có ý nghĩa riêng nằm mối quan hệ khăng khít với môn khác khu vực tất thống điểm đóng góp nhằm tạo cho sản phẩm đầu khả giao tiếp tiếng Anh, khả lí luận phương pháp dạy tiếng Anh, khả nghiên cứu độc lập nhằm phát triển chuyên môn sau Bài viết mong nhận ý kiến thảo luận, đóng góp, xây dựng từ qúy độc giả TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Fradd, S H., & Lee, O., 1998 Development of a knowledge base for ESOL teacher education Teaching and Teacher Education, 14(7), 761-773 doi:http://dx.doi.org/10.1016/S0742-051X(98)00023-7 [2] Graves, K., 2009 The curriculum of second language teacher education In A Burns & J C Richards (Eds.), The Cambridge guide to second language teacher education, pp 115-124 New York: Cambridge University Press PMid:19214764 [3] Richards, J C., 1998 Beyond training: Perspectives on language teacher education New York: Cambridge University Press [4] Roberts, J., 1998 Language teacher education London: Arnold [5] Johnson, K E., 2009b Trends in second language teacher education In A Burns & J C Richards (Eds.), The Cambridge guide to second language teacher education, pp 20-29 New York: Cambridge University Press [6] Kiely, R., & Askham, J., 2012 Furnished imagination: The impact of preservice teacher training on early career work in TESOL TESOL Quarterly, 46(3), 496-518 doi: 10.1002/tesq.39 http://dx.doi.org/10.1002/tesq.39 [7] Johnston, B., & Goettsch, K., 2000 In search of the knowledge base of language teaching: Explanations by experienced teachers Canadian Modern Language Review, 56(3), 437-468 http://dx.doi.org/10.3138/cmlr.56.3.437 [8] Nguyen, M., 2013 The Curriculum for English Language Teacher Education in Australian and Vietnamese Universities Australian Journal of Teacher Education, 38(11) [9] Piaget, J., 1964 Development and learning Trong R.E Ripple a& V.N Rockcastle (Eds.), Piaget Rediscovered: A Report on the Conference of Cognitive Studies and Curriculum Development, tr 7–20 Ithaca, New York: Cornell University 129 Trần Xuân Điệp [10] Le, V C., 2002 Sustainable professional development of EFL teachers in Vietnam Teacher’s Edition, November 2002, 32-37 [11] Richards, J C & Rodgers, T.S., 1986, 2001, 2007 Approaches and Methods in Language Teaching Cambridge, Melbourne, New York, Singapore: Cambridge University Press [12] James, C., 1980 Contrastive Analysis London: Longman [13] Trần Xuân Điệp, 2006 “Ảnh hưởng chuyển trọng tâm nghiên cứu ngôn ngữ dạy ngoại ngữ” Tạp chí Ngơn ngữ, 9(208)/ 2006, ISSN: 0866-7519, tr 58-66 [14] Hymes, D., 1972 On communicative competence, in J Pride & J Holmes (Eds.), Sociolinguistics, Harmsworth: Penguin [15] Searle, J.R., 1969 Speech Acts: An Essay in the Philosophy of Language Cambridge: Cambridge University Press [16] Nunan, D., 1993 Introducing Discourse Analysis London, Sydney: Penguin Books Ltd [17] Saussure, F., D., 1973 Giáo trình ngơn ngữ học đại cương (Bản dịch) Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội [18] Halliday, M.A.K., 1985 Introduction to Functional Grammar London: Edward Arnold [19] Corder, S P., 1973 Introducing Applied Linguistics Baltimore: Penguin [20] Lakoff, R., 1975 Language and Woman’s Place New York: Harper & Row [21] Emmitt, M., Pollock, J., 1989 Language and Learning Melbourne: Oxford University Press ABSTRACT On the Implication of Each Subject in English Linguistics and the Interrelations between Those and Other Subjects in the Curriculum for BA in English-Teacher Education The article is intended to look at the philosophy that underlies each course and the interrelations between the courses in the English-Teacher BA Curriculum (ETBAC) Based on the related theories in linguistics, and educational psychology, and the expected outcomes of ETBAC, particularly of ETBAC in use at HNUE, the current work provides an initial look into the significance and content of each course in specialized areas as well as the correlations between them Keywords: Significance, interrelations, English-based courses, ETBAC 130 ... làm việc, thực trạng đào tạo/ dạy học tiềng Anh Việt Nam Một phần kiến thức cung cấp qua 128 Ý nghĩa môn liên thông môn khu vực ngôn ngữ học đợt thực tập sư phạm Tuy nhiên, mức độ khái quát,... tính liên thơng mơn Cũng giới hạn dung lượng báo khoa học, viết chưa thật chi tiết vào môn thuộc Khu vực 1, Phát triển kĩ ngơn ngữ Anh Khu vực 2, Lí luận phương pháp dạy tiếng Anh Hơn công trình. .. lực nhằm xem xét ý nghĩa môn tiếng Anh (Khối kiến thức chuyên ngành) mối quan hệ qua lại mơn nhóm mơn tiếng Anh chương trình đào tạo CNSPTA, mà cụ thể ĐHSPHN Do thiết lập liên thông Khối kiến