1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex

67 125 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Tác giả Đỗ Thị Hà Giang
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Chu Thị Thủy
Trường học Trường Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế doanh nghiệp
Thể loại Khóa luận
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 192,91 KB

Cấu trúc

  • Tóm lược

  • Lời cảm ơn

  • Mục lục

  • Danh mục bảng biểu

  • Danh mục sơ đồ hình vẽ

  • Danh mục từ viết tắt

  • Lời mở đầu

  • 1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

  • 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

  • 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

  • 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.1.1 Doanh nghiệp

  • 1.1.2 Kinh doanh

  • 1.1.3 Hiệu quả

  • 1.1.4 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh

  • 1.2.2 Phân biệt các loại hiệu quả

  • 1.2.3 Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh

  • 1.2.4 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh

  • 1.2.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp

  • 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VISIMEX

  • 2.1 Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Visimex

  • 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

  • 2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

  • 2.1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex trong giai đoạn 2016-2018

  • 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 2.1.2.1 Các yếu tố bên ngoài

  • 2.1.2.2 Các yếu tố bên trong

  • 2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 2.2.1 Phân tích và đánh giá kim nghạch xuất khẩu qua các năm

  • 2.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp của Công ty cổ phần Visimex

  • 2.2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của Công ty cổ phần Visimex

  • 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 2.3.1 Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 2.3.2 Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cồ phần Visimex

  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VISIMEX

  • 3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển của Visimex

  • 3.1.1 Mục tiêu chung

  • 3.1.2 Mục tiêu về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 3.1.3 Phương hướng

  • 3.1.4 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 3.2 Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

  • 3.2.1 Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam.

  • 3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Visimex

  • 3.3 Các kiến nghị đối với cơ quan hữu quan nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Visimex

  • 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước

  • 3.3.2 Kiến nghị đối với chủ doanh nghiệp

  • 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

- Nghiên cứu về vai trò của nguồn lực con người đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia

- Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp

- Nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

- Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

- Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Để tăng cường tính cạnh tranh và đạt hiệu quả cao cho công ty, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cần được nghiên cứu và chú trọng.

Vậy những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu ở đây:

- Nghiên cứ về các doanh thu trong 3 năm gần đây 2016-2018, lợi nhuận nhận được, chi phí bỏ ra, tình trạng sản xuất nguyên liệu,

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Visimex, cần phân tích các thành tựu đã đạt được và xác định cơ hội phát triển cùng tiềm năng hiện có Đồng thời, việc tìm ra những hạn chế và nguyên nhân gây ra những vấn đề này sẽ giúp nhận diện rõ ràng các thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của công ty Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm phát huy tối đa khả năng của Visimex.

Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

+ Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua (từ năm 2016 đến năm 2018).

Trong ba năm qua, việc phân tích hiệu quả kinh doanh sản xuất nguyên liệu, chi phí và lợi nhuận của Công ty cho thấy sự biến động rõ rệt trong các chỉ tiêu này Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh bao gồm biến động giá nguyên liệu, chi phí sản xuất, và sự thay đổi trong nhu cầu thị trường Việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chi phí là cần thiết để cải thiện lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

+ Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty, giới hạn trong các thị trường hiện tại từ thời điểm thành lập đến nay.

Visimex là công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp gia vị và nông sản, với hoạt động sản xuất hạt tiêu, hạt điều và quế chiếm hơn 90% tổng doanh thu Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng tìm hiểu còn giới hạn, bài khóa luận này sẽ tập trung phân tích hiệu quả kinh doanh sản xuất của Visimex.

Phương pháp nghiên cứu

a Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Để thu thập số liệu thứ cấp, cần lấy các tài liệu có sẵn và liên quan từ các phòng ban trong công ty như phòng kinh doanh xuất khẩu, phòng kế hoạch kỹ thuật, và phòng kế toán tài vụ Ngoài ra, cũng nên tìm kiếm thông tin bổ sung từ sách, báo và internet để đảm bảo độ chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Để thu thập số liệu sơ cấp, cần tiến hành trao đổi với cán bộ nhân viên và lắng nghe ý kiến đánh giá từ những người có kinh nghiệm lâu năm trong công ty cũng như trong ngành, nhằm nắm bắt các vấn đề liên quan một cách hiệu quả.

Xử lý số liệu là quá trình quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc sử dụng phần mềm Excel để thống kê và phân tích dữ liệu thu thập được Sau đó, các số liệu này sẽ được trình bày dưới dạng bảng biểu và biểu đồ nhằm làm rõ và phân tích chúng theo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra Phương pháp phân tích số liệu sẽ giúp tăng cường độ chính xác và tính minh bạch trong kết quả nghiên cứu.

So sánh là một phương pháp phổ biến trong việc đánh giá kết quả, giúp xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Tiêu thức so sánh, tùy thuộc vào mục đích phân tích có thể lựa chọn một trong các tiêu thức.

So sánh giữa thực tế đạt được và kế hoạch, định mức là cách hiệu quả để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu Việc đối chiếu các số liệu thực tế của kỳ này với một hoặc nhiều kỳ trước giúp xác định xu hướng và tốc độ phát triển, từ đó đưa ra những điều chỉnh cần thiết để cải thiện hiệu suất.

Kỹ thuật so sánh trong phân tích cho phép xác định chênh lệch tuyệt đối giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích và trị số kỳ gốc, từ đó phản ánh sự biến động số tuyệt đối của đối tượng Bên cạnh đó, so sánh tương đối giúp xác định phần trăm tăng giảm giữa kỳ thực tế và kỳ gốc, hoặc tỷ trọng của một hiện tượng trong tổng thể quy mô chung.

Phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng là công cụ quan trọng để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu của công ty qua các năm cũng như trong cùng một năm Việc áp dụng những phương pháp này giúp xác định xu hướng phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược hợp lý.

 Phương pháp biểu đồ, sơ đồ

Trong phân tích kinh tế, việc sử dụng biểu mẫu và sơ đồ là rất quan trọng để thể hiện trực quan các số liệu phân tích Biểu mẫu thường được thiết lập theo dạng dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu cần thiết, đồng thời phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế liên quan Sơ đồ và biểu đồ được sử dụng để minh họa sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau, cũng như các mối liên hệ phụ thuộc giữa chúng Khi phân tích tình hình hoặc hiệu quả xuất khẩu, việc lập bảng biểu để ghi chép số liệu theo các dòng cột đã chọn là một phần thiết yếu của phương pháp phân tích này.

Phương pháp này được áp dụng để phân tích tình hình xuất khẩu dựa trên các nội dung đã đề cập trong phương pháp so sánh Đây là một phương pháp phổ biến, tương tự như phương pháp so sánh, giúp đánh giá hiệu quả và xu hướng xuất khẩu.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực khác Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời khỏi sự tiến bộ của các phương thức sản xuất.

Doanh nghiệp, theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, là tổ chức kinh tế có chức năng chính là sản xuất của cải và dịch vụ để bán Dựa trên Luật Công ty Việt Nam năm 1999, doanh nghiệp được xác định là các đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lời.

Luật Doanh nghiệp Việt Nam, được Quốc hội thông qua năm 2014, định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và được đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Khái niệm này thể hiện sự rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ trong việc hiểu về doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

Kinh doanh là hoạt động kinh tế đa dạng, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp hợp tác để phát triển và thu lợi nhuận Hệ thống kinh doanh phong phú này thực hiện nhiều hoạt động như đầu tư sản xuất, du lịch, dịch vụ, thương mại và vận tải.

Kinh doanh là hoạt động kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế hàng hóa, bao gồm các phương pháp và hình thức mà các chủ thể kinh tế áp dụng để thực hiện các hoạt động như đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại và dịch vụ Mục tiêu của kinh doanh là tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc vận dụng quy luật giá trị và các quy luật kinh tế khác.

Hiện nay, khái niệm về hiệu quả vẫn chưa thống nhất do mỗi lĩnh vực có cách nhìn nhận riêng Tùy thuộc vào góc độ và lĩnh vực, người ta định nghĩa hiệu quả khác nhau Thông thường, khi đề cập đến hiệu quả trong một lĩnh vực, tên của lĩnh vực đó thường được gắn liền ngay sau từ "hiệu quả".

Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Để tăng doanh thu và tiêu thụ sản phẩm, cần có mục tiêu rõ ràng trong từng giai đoạn Việc thiết lập và nỗ lực đạt được mục tiêu sẽ dẫn đến thành quả, được gọi là hiệu quả Để hiểu rõ hơn về hiệu quả, chúng ta cần xem xét nó trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội, tương ứng với ba phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.

Hiệu quả kinh tế thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Nó được định nghĩa là tỷ lệ giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra Kết quả thu về bao gồm các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như doanh thu, lợi nhuận và giá trị sản lượng công nghiệp Khi phân tích từng yếu tố riêng lẻ, hiệu quả kinh tế phản ánh mức độ sử dụng và quản lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó cho thấy kết quả kinh tế đạt được từ việc khai thác các nguồn lực này.

Hiệu quả kinh tế thể hiện việc thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và vốn của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả Quy luật này không chỉ quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua các thời kỳ.

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm khách quan, thể hiện trình độ và khả năng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí tối ưu trong từng giai đoạn.

 Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị:

Hiệu quả xã hội phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực sản xuất để đạt được các mục tiêu xã hội, trong khi hiệu quả chính trị cho thấy tác động của hoạt động kinh doanh đến các yêu cầu chung của nền kinh tế Cả hai loại hiệu quả này đều quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước Chúng là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế xã hội, bao gồm tổ chức sản xuất, quản lý và mức sống Thực tế ở các nước tư bản cho thấy việc chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế mà bỏ qua hiệu quả chính trị xã hội dẫn đến những vấn đề như thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế và ô nhiễm môi trường Do đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra các chính sách nhằm tăng cường cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị xã hội, nhưng cũng cần tránh việc quá chú trọng vào hiệu quả chính trị, điều này được rút ra từ bài học kinh nghiệm trong thời kỳ bao cấp.

1.1.4 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, liên quan đến cơ chế thị trường và tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất và kinh doanh như lao động, vốn, tài sản và nguyên vật liệu Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng hiệu quả các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh Các nhà kinh tế thường đưa ra những định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh doanh dựa trên từng góc độ xem xét.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng sử dụng nguồn lực một cách tối ưu trong hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý Để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, doanh nghiệp cần phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.

Hiệu quả kinh doanh được hiểu là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố, nguồn lực đầu vào cần thiết để tạo ra kết quả đó.

Trong đó các nguồn lực đầu vào là: Lao động, vốn, tài sản, chi phí.

Các kết quả đầu ra là: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,

Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối

Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh= Kết quả thu được – nguồn lực đầu vào

Hiệu quả tương đối được xác định:

Hiệu quả kinh tế = Nguồn lực bỏ ra/ Kết quả đạt được

Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động và trình độ của các nguồn lực sản xuất như lao động, thiết bị, nguyên liệu và vốn Mục tiêu là tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao năng suất lao động, đồng thời tiết kiệm lao động xã hội Trong bối cảnh nguồn lực ngày càng khan hiếm và cạnh tranh gia tăng, việc sử dụng hiệu quả nguồn lực là rất quan trọng để đảm bảo đầu vào và đầu ra tốt nhất Do đó, khai thác triệt để và tiết kiệm nguồn lực là cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh và giảm thiểu chi phí.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh trình độ quản lý, thể hiện khả năng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội một cách hiệu quả nhất với chi phí tối thiểu.

Phạm trù kinh tế được hiểu qua hai khía cạnh chính: định tính và định lượng Về định lượng, hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra trong các nhiệm vụ kinh tế xã hội Còn về định tính, mức độ hiệu quả kinh tế phản ánh khả năng quản lý sản xuất kinh doanh Hai khía cạnh này không thể tách rời, và cần lưu ý rằng hiệu quả kinh tế không đồng nghĩa với kết quả kinh tế.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu Chi phí không chỉ bao gồm chi phí tạo ra và sử dụng nguồn lực, mà còn phải tính đến chi phí cơ hội, tức là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua Chi phí cơ hội cần được cộng vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để phản ánh chính xác lợi ích kinh tế thực tế Phương pháp tính này sẽ khuyến khích doanh nhân lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu và sản xuất hiệu quả hơn.

1.2.2 Phân biệt các loại hiệu quả

1.2.2.1 Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội.

Hiệu quả kinh tế cá biệt phản ánh kết quả kinh doanh và lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động của mình, bao gồm cả doanh thu và lợi nhuận.

Hiệu quả kinh tế – xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững cho nền kinh tế Điều này thể hiện qua việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm, gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với mọi hoạt động kinh doanh đều bị tác động bởi xu hướng chung của nền kinh tế Sự liên kết chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội cho thấy rằng hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến thành công của chính nó mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế xã hội Để đạt được hiệu quả kinh tế – xã hội, trước tiên cần đảm bảo hiệu quả kinh tế cá biệt của từng doanh nghiệp.

1.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân loại thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.

Trong hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ thuê ngoài Để quản lý hiệu quả, các khoản chi phí này được phân loại thành các mục chi tiết hơn Việc đánh giá tổng hợp và hiệu quả của từng loại chi phí là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp tìm ra hướng giảm chi phí tổng thể và chi phí bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.2.3Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.

Hiệu quả tuyệt đối là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của từng phương án trong mỗi kỳ kinh doanh, được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra.

Hiệu quả tương đối, hay còn gọi là hiệu quả so sánh, được xác định thông qua việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong cùng một kỳ kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh khác nhau.

Trong kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương án để đạt được mục tiêu, mỗi phương án có hiệu quả và chi phí khác nhau Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối và tương đối là cần thiết để xác định phương án kinh doanh tối ưu nhất.

1.2.2.4 Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài

Hiệu quả trước mắt là kết quả được đánh giá trong thời gian ngắn, trong khi hiệu quả lâu dài được xem xét trong khoảng thời gian dài hơn Doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động kinh doanh để đạt được cả lợi ích ngắn hạn và dài hạn Việc kết hợp hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài là rất quan trọng, tránh để lợi ích ngắn hạn gây thiệt hại cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2.3 Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, thiết bị, nguyên vật liệu và vốn để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Nó được xác định qua tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, là thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế và là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn Hiệu quả càng cao giúp doanh nghiệp mở rộng đầu tư, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh tế chủ yếu liên quan đến việc tiết kiệm thời gian trong hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp thương mại luôn đặt ra những mục tiêu kinh tế cụ thể và cần sử dụng các nguồn lực để đạt được chúng Vì vậy, tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại là đạt được các mục tiêu đề ra trong khi tiết kiệm chi phí.

Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được xác định thông qua một hệ thống chỉ tiêu cụ thể, phụ thuộc vào các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Do đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế cần phải dựa trên các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.

Trong quá trình hoạt động, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

-Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần

-Nâng cao chất lượng phục vụ

-Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp

-Đạt sự ổn định nội bộ

Các mục tiêu doanh nghiệp đều hướng đến một đích chính là tăng lợi nhuận để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững Việc tăng thị phần và chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích nâng cao doanh thu và lợi nhuận Do đó, lợi nhuận được coi là tiêu chuẩn quan trọng để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế.

Doanh nghiệp nào cũng hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận, nhưng điều này thường đi kèm với rủi ro và mạo hiểm trong kinh doanh Thay vì chỉ tập trung vào lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp nên nhắm tới lợi nhuận hợp lý và ổn định, vì đây mới là tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực thương mại.

Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả của doanh nghiệp và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân Việc này không chỉ tập trung vào lợi ích của doanh nghiệp mà còn phải quan tâm đến lợi ích kinh tế tổng thể của nền kinh tế quốc dân và sản xuất.

1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.2.1 Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu

Một hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế tốt phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Để đảm bảo tính chính xác và khoa học, hệ thống chỉ tiêu cần lượng hóa kết quả một cách rõ ràng, đồng thời kết hợp phân tích định lượng và định tính một cách hợp lý.

Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả cần đảm bảo tính chính xác và thực tiễn, với các chỉ tiêu và phương pháp tính toán dựa trên số liệu thực tế, đơn giản và dễ hiểu.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trong doanh nghiệp cần đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, với chỉ tiêu hiệu quả phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa.

1.3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. a Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp

Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất Nó phản ánh mức độ khai thác các yếu tố như tư liệu sản xuất, nguyên nhiên vật liệu và lao động trong một khoảng thời gian nhất định Đồng thời, chỉ tiêu này cũng thể hiện tác động của quản trị đến việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất.

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.

M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ

: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ

F: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu

Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong kinh doanh, cho biết doanh thu bán hàng thu được trên mỗi trăm đồng chi phí đầu tư Khi chỉ tiêu này tăng lên, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn.

 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (LN trước thuế)

Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu bán hàng thuần trong một khoảng thời gian nhất định Giá trị chỉ tiêu càng cao, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng được cải thiện.

 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Trong đó: : là trị giá vốn của hàng hóa bán ra

Chỉ tiêu này cho thấy mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên mỗi đồng chi phí đã đầu tư Đồng thời, các chỉ tiêu này cũng giúp đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp.

 Hiệu quả sử dụng lao động

Số lượng và chất lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lương.

Về năng suất lao động:

W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại

NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, được đo bằng doanh thu bình quân mà một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Về chí phí tiền lương:

Chỉ tiêu này thể hiện doanh thu thu được trên mỗi đồng chi phí tiền lương Khi chỉ tiêu này tăng lên, điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng lao động được cải thiện.

Tỷ suất tiền lương = x 100 Trong đó: QL là tổng quỹ lương trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng tiền lương?

 Hiệu quả sử dụng vốn

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VISIMEX

Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Visimex

2.1.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Visimex

2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Visimex

CÔNG TY CỔ PHẦN VISIMEX (Visimex., Jsc) Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà Gemadept Building, số 108 phố Lò Đúc, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Email: info@visimex.com; hiennt@visimex.com

Fax: (024)39765904 a Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Visimex

Công ty Cổ phần Visimex (Visimex., Jsc) được thành lập vào năm 2011, là thành viên của Tập đoàn NIC, được thành lập năm 2002 với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu về gia vị và nông sản Sau một thập kỷ phát triển, Visimex đã vượt qua những khởi đầu khiêm tốn để đạt được thành công đáng kể trong ngành nông sản, với doanh thu tăng trưởng ổn định hàng năm 200% Thương hiệu Visimex đã trở nên nổi bật và được công nhận trong cộng đồng thương nhân gia vị và sản phẩm nông nghiệp toàn cầu.

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VISIMEX

Tên giao dịch của công ty: VISIMEX.,JSC Đăng kí kinh doanh ngày: 06/04/2011

Trụ sở làm việc của công ty tại Tầng 4, tòa nhà Gemadept Building, số 108 phố

Lò Đúc, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Công ty Visimex chuyên sản xuất hạt tiêu, hạt điều, quế và sao hồi, được khách hàng toàn cầu, đặc biệt là từ Trung Đông và Ấn Độ, tin dùng Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm nông nghiệp và gia vị chất lượng cao, với phương châm "Sự hài lòng của khách hàng là niềm đam mê của chúng tôi" Visimex luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, khẳng định uy tín trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Công ty Cổ phần Visimex là nhà sản xuất và xuất khẩu hàng đầu các sản phẩm gia vị chất lượng cùng nông sản Việt Nam, bao gồm quế, hoa hồi, chè, hồ tiêu, sắn, mật ong, hành, tỏi và nhiều mặt hàng khác Với chiến lược phát triển bền vững, tiêu chuẩn chất lượng cao và chính sách kinh doanh linh hoạt, Visimex đã khẳng định được vị thế trong môi trường cạnh tranh Công ty cam kết tuân thủ nguyên tắc kinh doanh và nỗ lực tối đa để mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Công ty cổ phần Visimex đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình như sau:

- Cung cấp hàng đầu các sản phẩm gia vị nông sản

- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng như hạt tiêu hạt điều, quế, sao hồi

- Bổ sung các mặt hàng như: cà phê, khoai mỳ, tinh bột sắn , dừa nạo sấy, nghệ, gừng,…

Công ty tạo ra lợi nhuận để phục vụ cho việc tái sản xuất và mở rộng thị trường, đồng thời cung cấp một số lượng công ăn việc làm cho người lao động, giúp họ có nguồn thu nhập ổn định và chính đáng Nhiệm vụ của công ty là thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân viên.

- Đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các nghĩa vụ và tuân thủ

- Theo quy định của Pháp luật, chính sách của Nhà nước.

- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

- Đa dạng hóa các sản phẩm, phát huy các sản phẩm mũi nhọn, không ngừng nâng cao - Chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.

- Hoạch định cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Đến năm 2020, mục tiêu của chúng tôi là trở thành một trong top 10 nhà cung cấp uy tín hàng đầu trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu gia vị, gia vị thành phẩm và nông sản tại Việt Nam Chúng tôi cam kết phát triển bền vững và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Bảng 2.1: Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

STT Kí Hiệu Tên ngành nghề

1 G4620 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống (Ngành chính)

2 C1010 Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt

3 C1030 Chế biến và bảo quản rau quả

4 C25930 Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng

5 C26200 Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính

6 C27320 Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác

7 C28170 Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính);

10 G46530 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp

*Ngành nghề chính: Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống (Ngành chính)

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty áp dụng sơ đồ cơ cấu tổ chức lãnh đạo theo mô hình trực tuyến chức năng, giúp tạo ra sự đồng nhất và tập trung trong công việc giữa các phòng, ban Cơ cấu tổ chức này không chỉ là sự sắp đặt các bộ phận mà còn là hệ thống quản lý hiệu quả trong doanh nghiệp Việc cải tiến và đổi mới các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý là yếu tố thiết yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Ban giám đốc Công ty cổ phần Visimex bao gồm:

- Phó giám đốc khối sản xuất

- Phó giám đốc khối kinh doanh

Chức năng nhiệm vụ: Điều hành chung

Tổng Giám đốc Nguyễn Ngọc Long được Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Công ty cổ phần Visimex Ông là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, thực hiện các chiến lược phát triển nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh Bên cạnh đó, Tổng Giám đốc cũng có trách nhiệm chỉ đạo, giao nhiệm vụ, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị và pháp luật về việc điều hành công ty.

Gồm 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối sản xuất và 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp việc cho Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.

 Phòng Hành chính – Nhân sự:

Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý, bao gồm công tác đào tạo, thi đua, khen thưởng và kỷ luật, đồng thời thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan Hiện tại, phòng kinh doanh hoạt động chủ yếu trong hai lĩnh vực: kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu với các đối tác quốc tế.

Chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm theo mẫu đã được thiết kế, quản lý xưởng sản xuất để đảm bảo đúng kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng theo kế hoạch đã thống nhất.

 Phòng Tài chính - Kế toán:

Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy Tài chính - Kế toán

Tín dụng toàn công ty đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các công tác tài chính, tín dụng và kế toán Những thông tin này hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả cho tương lai.

 Phòng kế hoạch dự án:

Lập và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, chủ trì công tác đầu tư, xây dựng và đấu thầu Xây dựng kế hoạch đầu tư cho việc sửa chữa và xây dựng mới cơ sở hạ tầng Quản lý và kiểm tra công tác thu mua nguyên vật liệu và sản xuất để đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế Hỗ trợ Ban điều hành trong công tác kế hoạch và các vấn đề sản xuất nhằm đảm bảo cung ứng hàng hóa.

 Phòng dịch vụ khách hàng:

Tổ chức ghi nhận và tổng hợp ý kiến khiếu nại của khách hàng, phân tích nguyên nhân và thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa Hàng năm, tổ chức tổng kết hoạt động khiếu nại và phân tích chỉ số khiếu nại Xây dựng các kênh thông tin để khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về công ty, sản phẩm, giá cả và phương thức thanh toán Phối hợp với bộ phận marketing để thực hiện các chương trình quảng cáo và khuyến mãi theo yêu cầu của công ty Lập kế hoạch ngân sách chăm sóc khách hàng hàng năm để trình Trưởng phòng bán hàng xem xét và đề xuất BGĐ thông qua, đồng thời tổ chức thực hiện theo ngân sách đã được phê duyệt.

Nghiên cứu và phát triển (R&D) là quá trình đầu tư, thực hiện hoặc giao dịch các nghiên cứu và công nghệ mới để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Hoạt động này không chỉ nhằm khám phá tri thức mới về sản phẩm, quy trình và dịch vụ, mà còn áp dụng những tri thức đó để phát triển các sản phẩm, quy trình và dịch vụ cải tiến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thị trường.

Tiến hàng lưu trữ hàng hóa và sản xuất hàng hóa theo yêu cầu và kế hoạch đơn hàng từ phía lãnh đạo các phòng ban.

2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty a Thị trường của công ty

Thi trường chính của Công ty là trong nước, phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân trong nước.

Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

2.2.1 Phân tích và đánh giá kim nghạch xuất khẩu qua các năm

Visimex tiếp tục khẳng định xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty, với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng ổn định qua từng năm Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu như hồ tiêu và quế trong nước mà còn mở rộng thị trường xuất khẩu ra các khu vực quốc tế.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Visimex năm 2016-2018 lần lượt như sau: 36430704, 28211492, 47471433.

Trong 3 năm qua, 2016-2018 Công ty đã gặt hái được nhiều thành công Tuy chỉ có năm 2017 là có chút biến động về thị trường cung cấp nguyên liệu nên doanh thu đạt được cũng như lượng xuất khẩu ra thị trường có phần kém đi Nhưng công ty đã cố gắng vượt qua hòa mình cùng thành công của ngành xuất khẩu hạt tiêu, hạt điều… Trong đó các mặt hàng cây quế, tiêu, hạt điều, cà phê, sao hồi, dừa nạo, thảo quả đen là các mặt hàng chính của công ty và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong các năm trở lại đây Thể hiện qua biểu đồ sau:

Bảng 2.4: Kim ngạch sản xuất các nguyên liệu của công ty Visimex trong giai đoạn 2016-2018

Nguồn: Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Cây quế Tiêu Hạt điều Cà phê Sao hồi Dừa nạo Thảo quả đen

Nguồn: Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hóa Biểu đồ 2.2 Kim ngạch sản xuất các nguyên liệu trong giai đoạn 2016-2018

Kim ngạch sản xuất các nguyên liệu, đặc biệt là cà phê, đã tăng đều qua các năm nhờ sự phát triển của ngành xuất nhập khẩu Việt Nam sở hữu nguồn nguyên liệu phong phú như hạt tiêu, hồi và cà phê, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu mua trong nước và xuất khẩu ra thế giới Ngành công nghiệp xuất khẩu ngày càng phát triển mạnh mẽ, được sự khuyến khích từ chính phủ, giúp các công ty tối đa hóa khả năng sản xuất.

2.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp của Công ty cổ phần Visimex

Bảng 2.5 Hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu tổng hợp của Công ty cổ phần Visimex Đơn vị: Triệu đồng

So sánh 2018/2017 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

7 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực 0.5653 0.5597 0.5577 0.0056 0.991 -0.002 0.357

8 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 3.0089 2.3466 2.6366 - -0.6623 - 0.29

Đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp cho phép chúng ta nhìn nhận toàn bộ quá trình sản xuất, phản ánh khả năng khai thác tối ưu các yếu tố như tư liệu sản xuất, nguyên liệu và lao động trong một thời kỳ nhất định Đồng thời, nó cũng thể hiện ảnh hưởng của quản trị đến việc sử dụng hiệu quả những yếu tố này trong hoạt động kinh doanh.

Doanh thu thuần năm 2017 đối với 2016 giảm 36054 trđ, giảm 7.145% Năm

2018 đối với năm 2017 tăng 62753 trđ, tăng 13.393%.

Hiệu quả sử dụng nguồn lực năm 2017 so với năm 2016 tăng 0.0056, năm 2018 so với năm 2017 giảm 0.002.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm 2017 đối với năm 2016 giảm 0.6623%, năm 2018 đối với năm 2017 tăng 0.29%

Trong những năm gần đây thị trường nguyên liệu khô trên thế giới không đồng đều đặc biệt năm 2017 Đối với các

2.2.2.1Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của công ty trong hoạt động kinh doanh cho thấy sự thay đổi qua các năm Cụ thể, vào năm 2016, doanh nghiệp đạt 0.5653 đồng doanh thu bán hàng trên mỗi 100 đồng chi phí, trong khi năm 2017 giảm xuống 0.5597 đồng và năm 2018 tiếp tục giảm còn 0.5577 đồng Điều này cho thấy năm 2016 là năm công ty sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất.

2.2.2.2Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, chỉ tiêu lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần của doanh nghiệp có sự biến động Cụ thể, năm 2016 doanh nghiệp đạt 5.478 đồng lợi nhuận, năm 2017 tăng lên 5.545 đồng, nhưng đến năm 2018 giảm xuống còn 4.700 đồng.

2.2.2.3Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Chỉ tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cho thấy năm 2016 đạt 0.03096 trên mỗi đồng chi phí, năm 2017 tăng nhẹ lên 0.03103, nhưng năm 2018 giảm xuống còn 0.02621 trên mỗi đồng chi phí bỏ ra.

2.2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của Công ty cổ phần Visimex

Bảng 2.6: Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của công ty

STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017

3 Số lao động bình quân 152 187 216 35 23.026 29 15.50

Hiệu quả sử dụng tiền lương

13 Hiệu quả sử dụng chi phí

14 Hiệu quả sử dụng vốn 10.59 11.16 10.72 0.57 5.38 -0.44 -3.94

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn(%)

Số lần vốn chu chuyển vốn lưu động

Số ngày chu chuyển vốn lưu động

Sức sản xuất của vốn cố định

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định

Nguồn: Phòng kế toán 2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng lao động

Chỉ tiêu năng lực sản xuất kinh doanh của lao động được thể hiện qua doanh thu bình quân trong các năm gần đây Cụ thể, năm 2016, doanh thu bình quân đạt 3319.71, trong khi năm 2017 giảm xuống còn 2505.57 Đến năm 2018, doanh thu bình quân tiếp tục giảm, chỉ còn 2459.69 Sự biến động này phản ánh xu hướng thay đổi trong năng lực sản xuất kinh doanh của lao động qua các năm.

- Về chí phí tiền lương:

Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí tiền lương trong năm 2016 đạt 1.868, trong khi năm 2017 giảm xuống còn 1.590 và năm 2018 tiếp tục giảm nhẹ còn 1.589.

3 năm có năm 2016 là hiệu quả nhất.

2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn

Chỉ tiêu doanh thu trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp trong năm 2016 đạt 10.59, năm 2017 tăng lên 11.16, và năm 2018 giảm nhẹ còn 10.72.

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

2.3.1 Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex

Là một công ty kinh doanh nhỏ tại Việt Nam, chúng tôi đã nhận thấy nhiều cơ hội phát triển kinh tế trên thị trường Chúng tôi tận dụng tối đa những cơ hội này để nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó đạt được lợi nhuận tối ưu.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển mạnh mẽ hiện nay, việc hội nhập trở nên cần thiết đối với công ty cổ phần như Visimex Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần học hỏi kinh nghiệm quản lý và sản xuất từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước Điểm mạnh của Visimex là sự đa dạng trong sản phẩm và thị trường hoạt động, cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, đã giúp bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả trong điều kiện phát triển của đất nước.

Là một doanh nghiệp nhỏ, công ty tận dụng lợi thế về rủi ro giá cả tài chính thấp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giúp phát triển bền vững Đồng thời, công ty có tiềm năng mở rộng hoạt động để đạt được mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh mẽ trên thị trường Việt Nam hiện nay.

Công ty hưởng lợi từ việc không bị ảnh hưởng nhiều bởi các chính sách Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Nhờ việc hạn chế các khâu trung gian, công ty đã giảm thiểu chi phí đáng kể trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Công ty cổ phần Visimex đang tích cực mở rộng kinh doanh để thu hút nhiều hợp đồng, nhằm nhanh chóng phát triển và trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam Xuất nhập khẩu vẫn là lĩnh vực thế mạnh của công ty.

Doanh nghiệp cần phát huy tối đa sức mạnh của mình để tạo ra hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước Tuy nhiên, việc kinh doanh phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước, không thể chỉ nhằm mục đích đạt lợi nhuận cá nhân.

Với những lợi thế hiện có, công ty hy vọng sẽ tiếp tục phát triển và tạo ra nhiều cơ hội mới, từ đó phát huy tối đa sức mạnh nội lực trong hoạt động kinh doanh.

Toàn cầu hóa là xu hướng phát triển tự nhiên và khách quan của xã hội, mang lại cho doanh nghiệp cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều thách thức mà doanh nghiệp cần phải đối mặt Do đó, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt cơ hội, dự đoán khó khăn và thực hiện các chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Công ty Visimex đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài, cùng với những khó khăn trong quản lý Những điểm yếu chính của công ty bao gồm lợi nhuận thấp, chi phí kinh doanh cao, năng lực cạnh tranh hạn chế và thiếu nguồn nhân lực Ngoài ra, Visimex còn gặp khó khăn trong việc giao dịch trực tiếp với nền kinh tế quốc tế do thiếu kinh nghiệm.

Vốn điều lệ của công ty quá nhỏ so với quy mô hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự phân phối không đồng đều trong các lĩnh vực Công ty chủ yếu tập trung vào kinh doanh thiết bị máy móc sản xuất, đặc biệt là các mặt hàng như cà phê và hạt điều, trong khi chưa chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm khác Để tạo ra lợi nhuận ổn định, cần thiết phải cân bằng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.

Việt Nam gia nhập WTO đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các công ty nội địa, đặc biệt là Visimex Sự biến động giá cả sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiêu thụ của công ty Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm nước ngoài ngày càng gia tăng, khiến Visimex phải đối mặt với nhiều thách thức để duy trì vị thế trên thị trường.

Công ty đang đối mặt với khó khăn do quy mô thị trường còn nhỏ, dẫn đến việc sản phẩm không được phân phối rộng rãi Ngoài ra, doanh nghiệp cũng gặp hạn chế về năng lực cạnh tranh.

Một trong những điểm yếu chung của các doanh nghiệp Việt Nam, không chỉ riêng Visimex, là thiếu kinh nghiệm trong giao dịch trực tiếp với nền kinh tế quốc tế Điều này đã khiến nhiều doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh quan trọng Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập các cam kết giảm thuế và dỡ bỏ hỗ trợ xuất khẩu để hội nhập, các công ty trong nước sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài và các ngành công nghiệp quốc tế.

Khi doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, họ áp dụng các chính sách ưu đãi để tận dụng lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng mục tiêu, điều này đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước trong việc phát triển kinh doanh.

Bên cạnh đó, công ty là doanh nghiệp mới thành lập nên rất dễ gặp phải những rủi ro trong kinh doanh

Công ty cổ phần Visimex đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Để vượt qua những trở ngại này, công ty cần nỗ lực tối đa và nhanh chóng nắm bắt các cơ hội từ thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.3.1.3 Nguyên nhân của tồn tại

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

Ngày đăng: 15/01/2020, 19:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (Trang 31)
Bảng 2.1: Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Bảng 2.1 Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex (Trang 31)
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2014 - 2017 - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Bảng 2.2 Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2014 - 2017 (Trang 35)
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh công ty Visimex giai đoạn 2016 – 2018 - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Bảng 2.3 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh công ty Visimex giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 37)
Bảng 2.5 Hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu tổng hợp của Công ty cổ phần Visimex - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Bảng 2.5 Hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu tổng hợp của Công ty cổ phần Visimex (Trang 44)
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của công ty - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Bảng 2.6 Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của công ty (Trang 45)
Bảng 3.1: Mục tiêu hiệu quả kinh doanh năm 2019-2020 - Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex
Bảng 3.1 Mục tiêu hiệu quả kinh doanh năm 2019-2020 (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w