* Ý nghĩa của đề tài: Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những biện pháp khả thi với mục đích lượng rác thải thu gom và xử lý.Đánh giá được lượng rác thải phát sinh và tình hình quản lý chất
Trang 1LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này , ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân em
đã nhận được sự quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo , bạn bè , và mọi người trong gia đình
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Nguyệt Quế , người đã tận tìnhgiúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp
Em xin gữi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa sinh hóa – môi trường và toàn thể các bạn trong lớp đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ UBND xã Định Tường , gia đình , bạn bè ,
đã nhiệt tình giúp đỡ , tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài báo cáo này
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa , tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Hương
Trang 2MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài.
MÔI TRƯỜNG Ô NHIỄM : Đó là vấn đề mà Việt Nam cũng như mọi quốc gia trênthế giới phải đối mặt Nó là hậu quả của nền kinh tế phát triển và con người thiếu ý thứcbảo vệ cho chính môi trường sống của mình
Cùng với sự phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng ở các nông thôn , thì rác thải đang trở thành thách thức lớn cho mục tiêu phát triển bền vững Hiện tượng rác thải bị ứ đọng ở một số nông thôn và thành phố từ lâu đã là vấn đề đáng báo động Việt Nam xưa nay vốn yên ả , thanh bình , với những lũy tre làng xanh ngắt Tuy nhiên hiện nay , do nền kinh tế phát triển nhanh thì những hình ảnh trên không còn nữa , thay vào đó là những nước ao với một màu đen , và môi trường đang ngày càng bị ô nhiễm , làm cho chất lượng môi trường sống giảm đi rõ rệt Sinh ra và lớn lơn ở xã Định Tường , huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hóa , tôi mong muốn đóng góp 1 phần nhỏ bé côngsức của mình vào sự nghiệp chung của toàn nhân loại là bảo vệ môi trường
Định Tường là một xã thuần nông với nền sản xuất nông nghiệp lâu đời , kinh tế đang ngày càng phát triển , đời sống nhân dân được nâng cao , nhưng người dân với thói quen lạc hậu , thiếu ý thức , đã gây ảnh hưởng tới MT Rác thải sinh hoạt ngày 1 nhiều
mà tình hình thu gom và xử lý rác trên địa bàn xã , thì chưa triệt để và chưa đặt hiệu quả cao , nên MT trên địa bàn xã ngày càng xấu dần đi
Với những lý do trên mà tôi chọn đề tài thực tập tốt nghiệp của mình là : Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp xử lý chất thải nông thôn tại địa bàn xã Định
Tường , huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hóa.
Tôi mong rằng qua đây , những người có trách nhiệm cũng như toàn thể nhân dân trong xã hiểu được những hành động của mình sẽ ảnh hưởng tới MT sống như thế nào
Để từ đó tìm ra cách giải quyết tốt nhất cho chất lượng MT và hướng người đân sống thân thiện và có trách nhiệm với MT
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trang 3Điều tra số lượng, thành phần, tính chất, tác hại và tìm hiểu quá trình quản lýCTRSH tại xã Định Tường.
Đề xuất một số biện pháp quản lý CTR góp phần giảm thiểu ÔNMT và tác hại của
nó đối với sức khoẻ con người
* Yêu cầu của đề tài:
Các thông tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi tiết.Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác
Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của xã
* Ý nghĩa của đề tài:
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất những biện pháp khả thi với mục đích lượng rác thải thu gom và xử lý.Đánh giá được lượng rác thải phát sinh và tình hình quản lý chất thải rắn của xãĐịnh Tường
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ chocông tác sau này
Vận dụng và phát sinh được những kiến thức đã học
* Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng: CTRSH
Phạm vi: (tại) địa bàn xã Định Tường
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu tại UBND xã Định Tường
Trang 4DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH , SƠ ĐỒ
Các hình ảnh:
Hình ảnh 1 : Chất thải phát sinh từ hoạt động của con người.
Hình ảnh 2 : rác tại địa bàn xã
Hình ảnh3 : Chất thải nông thôn trên địa bàn xã Định Tường
Hình ảnh 4 : :Bãi chôn lấp rác
Hình ảnh 5 : Rác thải sinh hoạt được đổ khắp nơi
Hình ảnh 6 : chăn nuôi phát triển theo mô hình VAC
Hình ảnh 7 : Trồng trọt phát triển với lúa , ngô , và hoa màu
Hình ảnh 8 : Chất thải từ việc sử dụng thuốc BVTV trong trồng trọt
Hình ảnh 9 : Vật liệu xây dựng và chất thải xây dựng đổ trên đường
Hình ảnh 10 : Nước thải sinh hoạt và sản xuất của người dân gây ÔNMT
Sơ đồ : 1.2 Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải
1.3 Sơ đồ phân loại chất thải
2.4 Sơ đồ thu gom , vận chuyển rác của xã Định Tường
2.6.1 Sơ đồ phân loại thành phần chất thải sinh hoạt
Trang 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
Bảng 1.4 Định nghĩa thành phần của chất thải rắn Bảng 1.6 Lượng phát sinh chất thai rắn đô thị ở 1 số nước
Trang 6BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CTNT : Chất thải nông thôn
MT : Môi trường
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
VAC : Vườn , ao , chuồng
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
RTSH : Rác thải sinh hoạt
CTR : Chất thải rắn
Trang 7MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………
MỤC LỤC ………
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ………
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ………
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH , SƠ ĐỒ ………
MỞ ĐẦU ………
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm về chất thải
1.1.2 Khái niệm về chất thải rắn
1.1.3 Khái niệm về chất thải sinh hoạt
1.1.4 Một số khái niệm lien quan
1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải
1.3 Phân loại chất thải
1.4 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
1.5 Tác hại của chất thải rắn
1.6 Hiện trạng quản lý, xử lý , chất thải sinh hoạt trên thế giới
1.7 Hiện trạng quản lý , xử lý , chất thải sinh hoạt tại Việt Nam
Trang 81.8 Hiện trạng quản lý , xử lý, chất thải tại địa phương
CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 2.1 Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu
2.1.1.Điều kiện tự nhiên
2.1.2 Công tác tổ chức hành chính của xã
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1 Hiện trạng phát triển kinh tế
2.2.2 Hiện trạng phát triển văn hóa xã hội
2.3 Hiện trạng môi trường và cách thức xử lý chất thải nông thôn tại xã Định Tường
2.4 Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt
2.5 Thực trạng quản lý và xử lý rác sinh hoạt ở xã
2.5.1 Hiện trạng xử lý
2.5.2 Thực trạng quản lý rác thải
2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải trên địa bàn
2.6.1 Chất thải sinh hoạt
2.6.2 Chất thải chăn nuôi
2.6.3 Chất thải trồng trọt
2.6.4 Chất thải xây dựng và giao thông
2.6.5 Ảnh hưởng của của chất thải nông thôn tới môi trường
Trang 92.6.6 Ảnh hưởng của chất thải nông thôn tới con người
2.6.7 Ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị
2.7 Một số nguyên nhân tồn tại làm cho việc quản lý rác thải trên địa bàn xã đang còn gặp nhiều khó khăn
2.8 Giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã
KẾT LUẬN ………
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ………
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN HƯỞNG DẪN ………
Trang 10
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.2 Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thôngthường và chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp
1.1.3.Khái niệm về chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt : là thải ra từ hoạt động sinh hoạt hang ngày của con người Rácthải sinh hoạt thường phát sinh ở các hộ gia đình ,chợ ,trường học ,các bếp ăn tập thể ,trên đường giao thông , các khu du lịch
1.1.4 một số khái niệm liên quan
Trang 11Chất thải công nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , tùy vào từng ngành sản xuất mà chất thải ra cũng khác nhau
Chất thải xây dựng: được sinh ra từ hoạt động xây dựng và tu sửa các công trình như nhà ở ,trường học ,cầu đường , bệnh viện
Chất thải nông nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như chănnuôi , trồng trọt ,bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch
1.2 NGUỒN GỐC CỦA CHẤT THẢI.
Chất thải được thải ra từ mọi hoạt động của con người Ở đâu có sự phát triển của con người thì ở đó có rác,không chỉ ở các khu đô thị mà ngay ở những vùng quê thì rác cũng đang là nỗi lo
Hình ảnh1: Chất thải phát sinh từ hoạt động của con người.
Rác phát sinh từ mọi hoạt động của con người nhưng mỗi hoạt động khác nhau lại tạo ra lượng rác cũng như thành phần rác khác nhau ,chất thải ở vùng nông thôn thì chúng ta có thể thấy nguồn gốc phát sinh từ các hoạt động chính theo sơ đồ sau
Trang 12* 1.2 Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải
Trang 141.3 PHÂN LOẠI CHẤT THẢI.
Mọi hoạt động sinh hoạt cũng như cũng như hoạt động sản xuất của con người đều tạo ra chất thải ,do vậy mà thành phần chất thải cũng rất đa dạng Dựa theo cách phân loạithì có rất nhiều loại khác nhau, nhưng chúng ta có thể phân loại dựa theo các đặc trưng ,các tiêu chí khác nhau
1.3 Sơ đồ phân loại chất thải.
Trang 15a Phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải.
• Chất thải sinh hoạt : là thải ra từ hoạt động sinh hoạt hang ngày của con người Rác thải sinh hoạt thường phát sinh ở các hộ gia đình ,chợ ,trường học ,các bếp ăntập thể , trên đường giao thông , các khu du lịch…
• Chất thải công nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , tùy vào từng ngành sản xuất mà chất thải ra cũng khác nhau
• Chất thải xây dựng: được sinh ra từ hoạt động xây dựng và tu sửa các công trình như nhà ở ,trường học ,cầu đường , bệnh viện
• Chất thải nông nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như chăn nuôi , trồng trọt ,bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch
b Phân loại theo tính chất và đặc điểm của chất thải
*Chất thải không nguy hại
Loại chất thải này được tạo ra từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người ,nhưng ít gây nguy hại tới sức khỏe con người tuy không nguy haij nhiều đối với con người nhưng khi bị tác động lý-hóa học sẽ tạo ra mùi hôi thối , là nơi cư trú của các loại côn trùng và các vi sinh vật gây bệnh , từ đó gián tiếp có thể gây ra các bệnh cho con người và cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường Như các loại rau, củ,
quả,phân ,nước thải…
Do vậy cũng rất cần có biện pháp xử lý và quản lý lượng chất thải này
*Chất thải nguy hại
Chát thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại ,phóng xạ ,dễ cháy ,dễ nỗ ,dễ ăn mòn ,dễ lây nhiễm ,gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.Chaatsthair nguy hại thườngphát sinh trong các ngành công nghiệp mạ , công nghiệp luyện kim, chế tạo các thiết bị điện tử, bình ác quy, rác thỉa bênh viện như các loại thuốc đã hết hạn sử dụng ,các chất phóng xạ , các hóa chất dung trong điều trị bệnh ,các loại thuốc trừ sâu ở thực vật ,thuốc thú y, dioxin…rất khó xử lý và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Trang 16Khi con người tiếp xúc với chất thải nguy hại sẽ có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe,nếu thời gian tiếp xúc lâu dài và nồng độ lớn thì có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo hoặc gây tử vong
Do đó phải có giải pháp quản lý và sử lý riêng để giảm tối đa ảnh hưởng của chất thải nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người
c.Phân loại theo trạng thái chất thải
*Chất thải ở trạng thái rắn
Bao gồm rác thải sinh hoạt ,rác thải công -nông nghiệp ,rác thải xây dựng ,rác thải y tế như, bơm, kim tiêm ,bao bì ,chai lọ thuốc,rơm rạ ,cành lá cây ,đồ sành sứ ,thủy tinh vỡ,kim loại ,lốp xe, phân người và phân gia súc…
*Chất thải ở trạng thái lỏng
Bao gồm nước thải do quá trình sinh hoạt và sản xuất như nước tắm rửa, vệ sinh hằng ngày ,nước từ bể phốt ,hố gas,bùn và nước cống rãnh ,các dung môi hữu cơ ,nước thải từ nhà máy hóa chất, chế biến nông sản ,thủy sản, chế biến thực phẩm ,các lò mổ gia súc ,gia cầm ,các nhà máy dêt nhuộm ,bùn thải từ quá trình xử lý nươc sạch ,nhà máy xử lý nước thải…
*Chất thải ở trạng thái khí
Bao gồm các khí thải ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người như khí ở nhà bếp ,khí thải của các phương tiện giao thông ,nhà máy điện ,khí thải ngành dầu khí ,ngành thực phẩm,các dung môi hưu cơ bay hơi,các sản phẩm tẩy rửa, thuốc bảo vệ thực vật…
d.Phân loại theo mức độ phân hủy của chất thải
*Chất thải dễ phân hủy: xác động vật ,xác thực vật ,phân người ,phân gia súc ,thựcphẩm thừa, cành lá cây,hoa quả…
*Chất thải khó phân hủy: gạch ,đá ,túi nilon , chai lọ bằng thủy tinh ,bằng nhựa ,kim loại ,cao su ,bao bì làm bằng giấy kẽm ,da ,giẻ rách…
Trang 171.4 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết Từ đó ta có cơ sở
để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm ; Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm phố chưa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng , chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp Bảng 1.4 Định nghĩa thành phần của CTRSH
b.Hàng dệt Các nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon
c.Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi
ngô
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được
chế tạo từ tre, gỗ, rơm
Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế,
đồ chơi, vỏ dừa
e.Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,
lọ Chất dẻo, đầu vòi, dây điện
f.Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
Bóng, giày, ví, băng cao su
2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ
Trang 18b.Các kim loại phi sắtCác vật liệu không bị nam châm
hút
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng
c.Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn
d.Đá và sành sứ Bất cứ các vật liệu không cháy
ngoài kim loại và thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá, gốm
1.5 TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI RẮN
ta đã biết rằng rác thải gây những hậu quả xấu cho môi trường và cuộc sống của chính con người chúng ta như
-Đối với môi trường:
+làm hệ sinh thái bị ô nhiễm
+ các loại thực vật khó phát triển(làm cản trở quá trình phát triển của cây xanh do bao bì
ni lông không phân hủy khi nằm trong đất)
+làm ô nhiễm nguồn nước, làm chết các sinh vật sống dưới nước
-đối với con người:
+ tăng tỉ lệ gia tăng mầm bệnh
+ mất cảnh quang môi trường sống
+sự cung cấp oxi cho con người ngày càng hạn chế
Nếu không xem rác là nguồn tài nguyên có lợi để khai thác sử dụng mà vứt rác bừa bãi thì rác sẽ gây tác hại rất lớn cho môi trường và sức khoẻ con người, chẳng hạn như:
- Các vật dụng khó phân huỷ không dùng được nữa mà thải bừa bãi ra xung quanh thì môi trường ngày càng chứa nhiều loại vật gây chật chội, mất vệ sinh và mất mỹ quan, tạo
Trang 19cơ hội cho các loài nấm và vi khuẩn, côn trùng độc hại phát triển gây độc hại cho con người.
- Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi thối, phát triển vi khuẩn làm ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất, làm mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng tới đời sống mọi người Ngoài ra, chỗ tập trung rác hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển chuột, ruồi, muỗi, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho con người, vật nuôi trong gia đình và lây lan gây thiệt hại lớn; nước thải từ bãi rác đôộ hại nếu thải ranguồn nước gây ô nhiễm lây lan
1.6 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ , XỬ LÝ , CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI.
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) , mức đô thị hóa cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau: Canada là
1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang tínhđặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở mỗi khu vực Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càngcao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là
1,8kg/người/ngày, Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày
Bảng 1.6 Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Trang 20Tên nước Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)
LPSCTRĐT hiện nay (kg/người/ngày)
(Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006)
- Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng Nếu có những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác,kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.[20]
Hiện nay, bảo vệ môi trường, trong đó có việc xử lý rác thải là vấn đề mang tính toàn cầu, Chính phủ các nước đang cố gắng tìm biện pháp giải quyết vấn đề này một
Trang 21cách hiệu quả nhất Nhật Bản, Singapo là một trong những nước Châu Á đi đầu trong việc bảo vệ môi sinh, đặc biệt là xử lý rác thải rất hiệu quả.
NHẬT BẢN
Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn) Trong tổng số rácthải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến cácnhà máy để tái chế Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lýrác Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 300 nghìn Yên(khoảng 2.500 USD) Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịpthời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường Trong nhiềunăm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi trường, trong đó, Luật “Xúctiến sử dụng tài nguyên tái chế” ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm tăng các sảnphẩm tái chế Sau đó Luật “Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì” đượcthông qua năm 1997, đã nâng cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cáchxác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản,chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý nguồn phân rác thải khó phân hủy Các hộ giađình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại : Rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gomhàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớtnhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại rác không cháy được như các loại vỏ chai,hộp,…, được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quảkhông cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng Các loại rácnày được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đìnhphải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát củađại diện cụm dân cư Đối với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi,giường, bàn ghế… thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệsinh môi trường đến chuyên chở
Trang 22Nhật bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tạiNhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải của mình theo quy định các luật vềbảo vệ môi trường Ngoài ra, Chính quyền tại các địa phương Nhật Bản còn tổ chức cácchiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức của ngườidân Chương trình này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả.
1.7.HIỆN TRẠNG XỬ LÝ , QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM.
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng lớn Chính do tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ lànhững nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải Nhưng hiệu quả của công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững Lượng chất thải rắn phát sinh tại
Trang 23các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục BVMT, 2008) [6].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10% Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các
đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên(12,3%), Rạch Giá (12,7%), Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%) Tổng lượng phát sinh CTRSH tạicác đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu Lượng còn lại từ các công
sở, đường phố, các cơ sở y tế Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (Bảng 2.4)
Bảng 1.7 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH bình quân/người
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008 )
Rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố lớn chủ yếu được xử
lý thô sơ bằng cách vùi tại các bãi chôn lấp, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
Trang 24nguồn nước ngầm Căn cứ vào thực tế đó, tập thể các nhà khoa học thuộc Công ty
cổ phần Công nghệ môi trường xanh đã tự nghiên cứu và phát triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ đầu nguồn.
Công nghệ Seraphin đã được nghiên cứu trong 5 năm và được ứng dụng cách đây 18 tháng dưới dạng nhà máy xử lý rác thí điểm ở Ninh Thuận với công suất 150 tấn/ngày Chi phí xây dựng là 20 tỷ đồng
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại Tiếp đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt Trong quá trình vận chuyển này, một chủng
vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại Sau đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tại Công ty tiếp tục phát triển hệ thống
xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn
Trang 25rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha, gạch
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg Hiện công ty đang làm chủ đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác Thuỵ Phương tại thành phố Huế với công xuất 150 tấn/ngày, chi phí xây dựng 30 tỷ đồng Theo dự kiến, nhà máy sẽ đi vào vận hành trong tháng 11 tới Một nhà máy khác mang tên Đông Vinh tại thành phố Vinh với công suất xử lý 200 tấn/ngày cũng sẽ được hoàn tất vào tháng 12 với chi phí xây dựng khoảng 45 tỷ Chi phí xây dựng một nhà máy
xử lý rác sinh hoạt sử dụng công nghệ seraphin rẻ hơn nhiều so với các giải pháp xử lý rác nhập ngoại
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá
là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mụcđích xã hội tốt đẹp hơn
Tuy nhiên, để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong khâu xử lý rác thải sinh hoạt, công ty vệ sinh môi trường đô thị tại các tỉnh, thành phố cần vận động, hướng dẫn người dân phân loại rác sinh hoạt ngay từ đầu - điều mà các nước phát triển đã làm từ hàng chục năm qua
1.8 Hiện trạng quản lý , xử lý , chất thải tại địa phương.
Trang 26Hiện nay, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở khu vực nông thôn mỗi ngày một nhiều,song với việc thu gom, vận chuyển, xử lý, chưa đồng đều đã dẫn tới tình trạng rác thảitồn đọng nhiều tại các điểm đổ rác và trong khu dân cư Tại xã Định Tường rác thải ở 1
số nơi đang còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân
Hình ảnh 2: rác thải tại địa bàn xã
Nguyên nhân là do thiếu điểm tập kết rác thải Qua tìm hiểu tình hình, việc quản lý và xử
lý rác thải đang là vấn đề bức xúc tại các xã Các địa phương gặp khó khăn khi lựa chọn điểm tập kết, xử lý rác thải do không bảo đảm tiêu chí về khoảng cách cũng như diện tích
sử dụng và sự đồng thuận của người dân trong khu vực đến nay xã Định Tường đã có 5 thôn đầu tư xây dựng điểm tập kết rác thải
Trang 27Với lượng rác trung bình 0,5 kg/người /ngày nhân với dân số 7100 người thì lượng rác sinh hoạt hằng ngày và lượng rác trong 1 năm ước tính sẽ rất lớn.Nếu không có biện pháp quản lý và xử lý kịp thời thì lượng rác sinh hoạt này sẽ có những tác động xấu tới môi trườn và sức khỏe con người ,gây ảnh hưởng xấu tới nhân dân trong xã ,đặc biệt là những người sống gần nơi tập kết rác.
Trang 28CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý :
Xã Định Tường nằm ở phía tây của huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hóa
- Phía đông giáp xã Định Hưng , huyện Yên Định
- Phía tây giáp xã Định Tăng, huyện Yên Định
- Phía nam giáp xã Định Bình , huyện Yên Định
- Phía bác giáp xã Định Liên , huyện Yên Định
* Điều kiện tự nhiên
Xã có diện tích 674 ha Trong đó 405 ha là đất dùng cho sản xuất nông nghiệp , 183,295 ha là đất thổ cư , đất xây dựng 82,02 ha, và 3,685 ha là đất sử dụng cho mục đíchkhác
Định Tường là một xã đồng bằng , xã có hệ thống sông bao quanh và giao với các xã lân cận , tạo điều kiện cho xã phát triển nông nghiệp thuận lợi , đảm bảo nhu cầu tưới tiêu của nhân dân do sản xuất 2 vụ lúa , 1 vụ hoa màu
Lượng mưa của xã hàng năm giao động khoảng 1500 – 2000 mm , nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm mưa tập trung chủ yếu trong từ tháng 6 đến tháng 10hằng năm và mưa rải rác trong các tháng còn lại
Độ ẩm trung bình năm : 82 – 86 %
Trang 29Với điều kiện tự nhiên , khí hậu thuận lợi như vậy nên nền nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi của xã được phát triển mạnh , toàn diện cả về chất lượng và số lượng
2.1.2 Công tác tổ chức hành chính của xã
Ủy ban Nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam Ủy ban Nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an Người đứng đầu Ủy ban Nhân dân cấp xã làChủ tịch Ủy ban Nhân dân do do Hội đồng Nhân dân của xã, đó bầu ra bằng hình thức bỏphiếu kín
Cơ cấu tổ chức của xã Định Tường.
- Đảng ủy
- Hội đồng nhân dân
- Ủy ban nhân dân : Gồm Mặt trận tổ quốc , nông dân ,hội phụ nữ , hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên
- Các bộ phận chuyên môn thuộc UBND : Gồm : Kế toán , văn hóa , tư pháp, công an, xã hội , địa chính
2.2 ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1.Hiện trạng phát triển kinh tế
Ở xã Định Tường cho tới nay nền kinh tế đang phát triển , có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi nên nông đân trong xã dã đi vào nền sản xuất nông nghiệp , cho năng suất và nguồn thu lớn Một phần nhỏ chuyển sang kinh doanh dịch vụ hoặc đi lao động nước ngoài , cũng mang lại nguồn thu đáng kể , kích thích kinh tế trong xã phát triển Định Tường là một xã khá phát triển của huyện Yên Định , với dân số là 7100 người, trong đó có 3700 người trong độ tuổi lao động Đây là nguồn nhân lực dồi dào cho sản xuất nông nghiệp của xã và sản xuất công nghiệp cho các vùng lân cận
Theo thống kê mới nhất của ủy ban nhân dân xã thì thu nhập bình quân đầu người trong xã ước đạt 23 triệu đồng/ người / năm Với mức thu nhập như trên cũng đảm bảo
Trang 30cho người dân trong thôn có cuộc sống tương đối ổn định về vật chất Định Tường khôngcòn hộ đói , tỷ lệ nghèo 2012 là 8,07% , còn lại các gia đình đều từ khá trở lên
xã đều là đường nhựa , đường bê tông và có hệ thống đèn chiếu sáng khi trời tối giúp nhân dân đi lại đễ dàng và sạch sẽ, 95% các hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia
* Tình hình phát triển kinh tế của xã
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đặt 16,68% năm 2012
Trong đó : Nông – Lâm – Thủy sản tăng 9,83%, Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bảntăng 38,20% , Dịch vụ tăng 13,43%
Năng suất lúa đặt 12,96 tấn / ha / năm
Tổng sản lượng lương thực 4860 tấn
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 60 tỷ đồng
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,22%
Giá trị sản xuất trên ha canh tác đạt 123 triệu đồng / ha / năm
2.2.2 Hiện trạng phát triển văn hóa – xã hội
Tình hình phát triển văn hóa – xã hội của xã đang ngày càng được quan tâm Trang thiết bị phục vụ thông tin , tuyên truyền được quan tâm đầu tư, nội dung tuyên truyền đềubám sát kế hoạch của cấp trên và Ban Tuyên giáo xã , cơ bản các chủ trương , chính sách