Tạo dựng môi trường hoạt động thuận lợi cho sĩ quan chỉ huy tham mưu, đồng thời phát huy nỗ lực chủ quan của họ trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay 149 DANH MỤC C
Trang 1LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nghiên cứu sinh Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đức Thuận
MỤC LỤC
Trang 2những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 23
Chương 2 THỰC CHẤT VÀ NHỮNG NHÂN TỐ QUY ĐỊNH
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI CỦA SĨ QUAN CHỈ HUY THAM MƯU TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC QUÂN SỰ 30 2.1 Thực chất phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu
trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự 30 2.2 Những nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ
huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự 56
Chương 3 THỰC TRẠNG, DỰ BÁO YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ
YÊU CẦU PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI CỦA
SĨ QUAN CHỈ HUY THAM MƯU TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC QUÂN
3.1 Thực trạng phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu
trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay 82 3.2 Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu phát huy nhân tố con
người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống
Chương 4 GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
CỦA SĨ QUAN CHỈ HUY THAM MƯU TRONG XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC QUÂN SỰ HIỆN NAY 124 4.1 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan chỉ huy tham mưu
tạo nền tảng phát huy nhân tố con người của họ trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay 124 4.2 Nâng cao năng lực làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật thông tin của
sĩ quan chỉ huy tham mưu đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống
4.3 Tạo dựng môi trường hoạt động thuận lợi cho sĩ quan chỉ huy
tham mưu, đồng thời phát huy nỗ lực chủ quan của họ trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 3MỞ ĐẦU
1 Lý do lựa chọn đề tài luận án
Thông tin liên lạc có vai trò rất quan trọng đối với mọi lĩnh vực của đờisống xã hội, được ví như “thần kinh”, “mạch máu” trong cơ thể con người.Trong lĩnh vực quân sự, những thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoahọc công nghệ hiện đại luôn được ứng dụng vào việc xây dựng hệ thốngthông tin liên lạc quân sự của quân đội nhiều nước nhằm không ngừng nângcao chất lượng thông tin của mình, đồng thời hạn chế và vô hiệu hóa hoạtđộng thông tin liên lạc của đối phương để giành thế chủ động trên chiếntrường Vì vậy, vấn đề xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự đủ sứcbảo đảm thông tin vững chắc, thông suốt trong mọi tình huống là yêu cầu cấpthiết đặt ra đối với mọi quân đội
Sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin có vị trí rất quan trọng trong xâydựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự với vai trò là người chỉ huy, quản lý,
tổ chức, điều hành, khai thác hệ thống ở các đơn vị thông tin trong toàn quân.Đặc thù hoạt động đòi hỏi nhân tố con người của họ phải không ngừng đượcquan tâm phát huy Bởi, đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng,hiệu quả hoạt động chỉ huy, tổ chức hệ thống thông tin liên lạc quân sự Do
đó, phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu có ý nghĩa rấtquan trọng nhằm khẳng định vai trò chủ thể chủ động, tích cực, sáng tạo của
họ trong nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sựđáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Những năm qua, phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy thammưu ở các đơn vị thông tin đã đạt được những kết quả tích cực Nhờ đó, chấtlượng xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự không ngừng được nânglên, góp phần bảo đảm thông tin liên lạc “kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn”cho các nhiệm vụ Tuy nhiên, phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huytham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự còn bộc lộ một
Trang 4số hạn chế, bất cập, thể hiện ở một bộ phận sĩ quan này nhận thức chưa đầy
đủ về nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự, giảm sút ý chíphấn đấu, thiếu chủ động, tích cực, sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, lúng túng trong xử trí các tình huống thông tin,… Những hạn chế, bất cậptrên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ yếu từ việc nhân tốcon người của sĩ quan chỉ huy tham mưu chưa được phát huy đúng mực
Hiện nay, toàn cầu hóa thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp lầnthứ tư tác động mạnh mẽ với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin đãlàm xuất hiện các hình thái chiến tranh và phương thức tác chiến mới, trong
đó có chiến tranh thông tin Thực tiễn các cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí,phương tiện công nghệ cao, chiến tranh thông tin mạng gần đây cho thấy:thông tin liên lạc không chỉ bảo đảm phục vụ chiến đấu, mà còn là lực lượngtrực tiếp tham gia chiến đấu trên chiến trường của chiến tranh thông tin Nhậnthức rõ điều đó, Đảng ta đã có chủ trương xây dựng lực lượng thông tin liênlạc quân sự tiến thẳng lên hiện đại, song vấn đề không chỉ là hiện đại hóa vềphương tiện, trang bị kỹ thuật thông tin mà mấu chốt là hiện đại hóa về tổchức và con người Trong đó, đội ngũ sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin làlực lượng nòng cốt, giữ vai trò rất quan trọng Chính vì vậy, phát huy nhân tốcon người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tinliên lạc quân sự càng trở nên cấp thiết
Vấn đề nhân tố con người đã được nghiên cứu trong nhiều công trình
khoa học dưới các góc độ tiếp cận khác nhau Tuy nhiên, chưa có một công
trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp vấn đề phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay dưới góc độ triết học.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay” làm đề tài luận án.
Trang 52 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Phân tích, luận giải một số vấn đề về lý luận, thực tiễn và đề xuất giải
pháp cơ bản phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay
Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ thực chất và những nhân tố quy định phát huy nhân tố con người
của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự.
- Đánh giá thực trạng, dự báo những yếu tố tác động và xác định yêucầu đối với phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trongxây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay
- Đề xuất giải pháp cơ bản phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉhuy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Những vấn đề bản chất và nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của
sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực tiễn về pháthuy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân độitrong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự ở các đơn vị cơ sở thuộcBinh chủng Thông tin liên lạc (Lữ đoàn 205, Lữ đoàn 132, Lữ đoàn 134, Lữđoàn 139, Lữ đoàn 596 và Trường Sĩ quan Thông tin); thời gian khảo cứu từnăm 2011 đến nay
4 Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài
Hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,quan điểm của Đảng ta về con người, nhân tố con người, phát huy nhân tốcon người, xây dựng lực lượng thông tin liên lạc hiện đại và một số thànhtựu của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trang 6Cơ sở thực tiễn của đề tài
Kết quả tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, đơn vị thuộc Binhchủng Thông tin liên lạc kết hợp với kết quả điều tra, khảo sát thực tế của tácgiả về thực trạng phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu ởcác cơ quan, đơn vị trong Binh chủng Thông tin liên lạc hiện nay
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Hệ thống phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủnghĩa duy vật lịch sử được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung củaluận án Phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách được sử dụngvào tiếp cận quan niệm về nhân tố con người, nhân tố con người của sĩ quanchỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự, pháthuy nhân tố con người và nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của sĩquan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự.Phương pháp tiếp cận hệ thống và cấu trúc được sử dụng chủ yếu vào tiếp cậncấu trúc nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệthống thông tin liên lạc quân sự, cấu trúc phát huy nhân tố con người của sĩquan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Phương pháp lịch sử và lôgíc, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễndịch, khái quát hóa và trừu tượng hóa được sử dụng trong toàn bộ các nội dungcủa luận án Trong đó, phương pháp khái quát hóa và trừu tượng hóa được sửdụng đậm độ trong luận giải quan niệm về nhân tố con người, nhân tố conngười của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liênlạc quân sự Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu vào phân tích sự khácbiệt về nhân tố con người với những chủ thể khác trong quan niệm về nhân tốcon người và phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trongxây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự, thực trạng phát huy nhân tố conngười của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạcquân sự hiện nay Phương pháp điều tra xã hội học, trao đổi được sử dụng chủ
Trang 7yếu trong đánh giá thực trạng phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huytham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay Phươngpháp chuyên gia được sử dụng trong toàn bộ nội dung của luận án
5 Những đóng góp mới của luận án
Quan niệm nhân tố con người và phát huy nhân tố con người của sĩquan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Những nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉhuy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Một số giải pháp cơ bản phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉhuy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay
6 Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Góp phần khái quát, bổ sung, phát triển một số vấn đề lý luận khoa học
về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy thammưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp luận cứ khoa học đáp ứng yêucầu cấp thiết để phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưutrong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự thời kỳ mới Đề tài có thểdùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, trong giảng dạy cácnội dung có liên quan
7 Kết cấu của luận án
Đề tài gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các côngtrình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài của tác giả, danh mục tàiliệu tham khảo và phụ lục
Trang 8Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài
1.1.1 Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến nhân tố con người và phát huy nhân tố con người trong đời sống xã hội
Nhân tố con người và phát huy nhân tố con người có ý nghĩa rất quantrọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Do đó, các quốc gia trong đó cóViệt Nam đã và đang rất quan tâm đến vấn đề nhân tố con người và phát huynhân tố con người Đến nay đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiêncứu về vấn đề này Ở Việt Nam, từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diệnđất nước, vấn đề nghiên cứu về nhân tố con người và phát huy nhân tố conngười được đặc biệt quan tâm, thu hút nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đã cónhiều công trình khoa học được công bố
Trần Thị Thủy (2000) với công trình Nhân tố con người và những biện pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay
[120], quan niệm “Nhân tố con người là một chỉnh thể thống nhất biện chứnggiữa các mặt hoạt động và tổng hòa những phẩm chất, năng lực và trí tuệ, thể lựccủa cá nhân hay cộng đồng người tham gia vào sự biến đổi, phát triển của mộtquá trình xã hội nhất định với tư cách là chủ thể sáng tạo lịch sử - xã hội, sángtạo mọi giá trị vật chất và giá trị tinh thần, đồng thời tự hoàn thiện và làm phongphú thêm phẩm giá nhân cách của chính con người” [120, tr 29] Theo tác giả,
để phát huy nhân tố con người cần tạo ra tiền đề vật chất và tinh thần thuận lợicho việc hình thành, phát triển, hiện thực hóa và sử dụng đúng đắn vai trò chủthể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người hướng vào mục đích phát triển xãhội, phát triển con người Quá trình này có nội dung và tính quy luật của nó Đểphát huy nhân tố con người, tác giả đề xuất những biện pháp chủ yếu: kết hợp
Trang 9hài hòa giữa nhu cầu, lợi ích cá nhân với nhu cầu, lợi ích xã hội; chú trọng đổimới những điều kiện hoạt động; nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.Những kết quả nghiên cứu của công trình, đặc biệt về quan niệm nhân tố conngười và một số giải pháp là những gợi ý giúp tác giả đề tài có thể tham khảo, kếthừa trong quá trình nghiên cứu luận án.
Cũng nhấn mạnh mặt hoạt động của nhân tố con người, Nguyễn Thị Phi
Yến (2001) với công trình Tìm hiểu vai trò quản lý nhà nước đối với việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [151] đưa ra quan niệm về nhân
tố con người với tư cách là đối tượng mà quản lý nhà nước cần phát huy, đó là
“tổng hợp tất cả những phẩm chất, tri thức, khả năng và năng lực của con ngườicùng mọi hoạt động sáng tạo của họ được xã hội sử dụng vì lợi ích của sự pháttriển con người cũng như hoàn thiện các điều kiện sống, điều kiện lao động,điều kiện làm việc của con người” [151, tr 23] Trong hệ thống hoạt động,nhân tố con người được đặt trong sự tương tác với các yếu tố kỹ thuật và môitrường Theo tác giả, cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội đều có tácđộng rất lớn đến việc phát huy tính năng động của con người; có khả năng tạođiều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại, khó khăn Vì vậy, để phát huy nhân tốcon người, các giải pháp được đưa ra là: mở rộng dân chủ trong xã hội; quantâm đúng mức lợi ích kinh tế hợp pháp; phát triển giáo dục - đào tạo, nâng caomặt bằng dân trí và xây dựng môi trường hoạt động thuận lợi cho việc phát huynhân tố con người trong phát triển kinh tế Đây là những gợi ý hữu ích cho tácgiả đề tài trong xây dựng các giải pháp của luận án
Trần Thanh Đức (2002) với công trình Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay [43] khi luận giải khái niệm nhân tố con người
đã cho rằng, cần phân biệt và khẳng định nhân tố “người” với các nhân tố khácnhư: kinh tế, kỹ thuật, chính trị - xã hội, v.v trong đời sống xã hội Từ đó, tác giảquan niệm “nhân tố con người là một nhân tố xã hội, nói lên sức mạnh tổng hợp
Trang 10của chủ thể người trong quan hệ với khách thể, mà trong đó hoạt động thực tiễn
là quan trọng nhất, đem lại sự phát triển cho xã hội và cho chính bản thân conngười” [43, tr 20] Xem xét nhân tố con người trong lực lượng sản xuất, tác giảnhấn mạnh, đây không chỉ là một bộ phận cấu thành mà còn là nhân tố giữ vaitrò trung tâm trong lực lượng sản xuất Chính mặt hoạt động của nhân tố conngười đã tạo ra phương thức kết hợp cao nhất giữa các yếu tố cấu thành lựclượng sản xuất Do đó, nhân tố con người giữ vai trò quyết định đối với sự pháttriển của lực lượng sản xuất Vì vậy, theo tác giả, để đáp ứng yêu cầu côngnghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải phát huy nhân tố con người trong lựclượng sản xuất thông qua quá trình đào tạo người lao động
Trong công trình Nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay [123], Hoàng Thái Triển (2005) cho rằng, nói
tới nhân tố con người thì trước hết và chủ yếu nói tới sức mạnh hoạt động thựctiễn đa dạng của họ Theo tác giả, nhân tố con người bao gồm các yếu tố: phẩmchất chính trị (trong xã hội có giai cấp), đạo đức, nhân cách, sức khỏe cơ thể vàsức khỏe tinh thần, trình độ giáo dục - đào tạo về văn hóa và chuyên môn nghềnghiệp, trình độ học vấn, trình độ phát triển trí tuệ, năng lực sáng tạo, khả năngthích nghi được vận dụng trong hoạt động vì sự phát triển xã hội Do đó, pháthuy nhân tố con người phụ thuộc mức độ liên kết của xã hội trên cơ sở lợi íchnhất định; phụ thuộc tính chất và trình độ phát triển của kinh tế, tính chất vàtrình độ phát triển của thể chế chính trị, trình độ học vấn, trình độ xã hội hóa,dân chủ hóa về thông tin, trình độ giao lưu, hội nhập quốc tế, phẩm chất vànăng lực của người quản lý
Nguyễn Văn Thiện (2012) với công trình Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã trong việc phát huy nhân tố con người ở nông thôn Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay [119] cho rằng, nhân tố con người phản ánh những đặc trưng bản
chất nhất của con người hiện thực - với tư cách là một thực thể xã hội Nói tớinhân tố con người là nói tới mặt chủ động, tích cực, sáng tạo của con người
Trang 11không chỉ nhận thức được hoàn cảnh cần cải tạo mà còn có năng lực cải tạođược hoàn cảnh Bởi theo tác giả, hoạt động thực tiễn là đặc trưng bản chấtnhất của con người hiện thực với tư cách là chủ thể sáng tạo Trên cơ sở luậngiải sự cần thiết phải phát huy nhân tố con người, tác giả khẳng định, thực chấtcủa việc phát huy nhân tố con người ở nông thôn Bắc Trung Bộ là “nhằm pháthuy tính tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo của người nông dân, tham gia vàocác quá trình cải biến xã hội ở nông thôn” [119, tr 46].
Nguyễn Văn Thanh và Lê Trọng Tuyến (2011) với công trình Quan điểm của Đảng về con người và phát huy nhân tố con người trong Nghị quyết Đại hội
XI [116] đã hệ thống hóa và phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
qua các kỳ đại hội từ Đại hội VI đến Đại hội XI về con người và phát huy nhân tốcon người Các tác giả khẳng định: “Việc phát huy nhân tố con người được luậngiải trên các khía cạnh: thực hiện chính sách xã hội đúng đắn; phát triển nền dânchủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; phát triển giáo dục
và đào tạo; thực hiện đại đoàn kết dân tộc; xây dựng và phát huy nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [116, tr 59] Về khía cạnh thực hiện chính sách xã hội, Đảng đã tập trung vào giải quyết vấn đề then chốt của con người hiện nay là lợi ích gắn với việc làm một cách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho giải phóng
tiềm năng sức mạnh của con người, xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp
Trong công trình Vấn đề phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay [89], Trịnh Xuân Ngọc (2015) cho rằng, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm phát huy nhân tố con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Đó
là, xây dựng môi trường xã hội phù hợp, trước hết là môi trường xã hội dân chủ, công bằng, coi dân chủ không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực để phát
triển nhanh và bền vững bởi nó phát huy tính tích cực, chủ động, giải phóng
năng lực sáng tạo của con người; tạo điều kiện về vật chất; chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo để phát huy nhân tố con người
Trang 12Đặng Văn Sánh (2017) với công trình Phát huy nhân tố con người trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [103] đã khẳng định, để đi đến
thắng lợi vẻ vang trong cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ này, Đảng ta đã
có thành công nổi bật là, nhận thức đúng và luôn đặc biệt chú trọng xây dựng,phát huy nhân tố con người Điều này được biểu hiện tập trung trên các vấn
đề cơ bản: đặt trọng tâm trước hết vào việc xây dựng và phát huy cao độ nhân
tố chính trị - tinh thần cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân; xây dựng
và giải quyết tốt mối quan hệ giữa con người với tổ chức; giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa yếu tố con người và vũ khí trang bị kỹ thuật; thường xuyên bồi dưỡng sức dân để kháng chiến lâu dài.
Trần Văn Phòng (2017) với công trình Một số giải pháp đột phá nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển đất nước [94] cho rằng, để phát huy có
hiệu quả nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng, phát triển đất nước, cầnthực hiện một số giải pháp đột phá: thống nhất nhận thức, phát huy nhân tố conngười là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi người; tạo điều kiệncho mỗi người phát triển toàn diện, phát huy tối đa tài năng, năng lực của cá nhâncho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước; giải quyết thỏa đáng lợi ích chínhđáng, thiết thực của con người; đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy nhà nướctheo hướng tinh gọn, hiệu quả, thiết thực; phát huy dân chủ; phát huy sức mạnhđại đoàn kết toàn dân tộc,giải quyết tốt vấn đề tôn giáo, dân tộc
Như vậy, các tác giả của các công trình nêu trên đều khẳng định vị trí,vai trò của nhân tố con người và sự cần thiết phải phát huy nhân tố con ngườitrong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay Trongcác công trình nghiên cứu của mình, các tác giả về cơ bản thống nhất cho rằng,nhân tố con người bao gồm mặt hoạt động và những đặc trưng về phẩm chất,năng lực của con người trong hoạt động đó, khẳng định vai trò chủ thể của conngười trong một quá trình biến đổi xã hội nhất định Cũng theo các tác giả, pháthuy nhân tố con người về thực chất là tìm ra động lực để con người (cá nhân,
Trang 13tập thể) phát huy được nhiều nhất sự sáng tạo của mình trong quá trình hoạtđộng thực tiễn vì hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội.
1.1.2 Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến nhân tố con người và phát huy nhân tố con người trong xây dựng quân đội
Sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “cách mạng, chínhquy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, xây dựng quân đội vững mạnh toàn diệnlấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở cho nên vấn đề nhân tố conngười và phát huy nhân tố con người trong quân đội đã được sự quan tâmnghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các khía cạnh khác nhau
Hoàng Quang Đạt (1996) với công trình Nâng cao chất lượng nhân tố con người trong sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [39],
khẳng định vai trò quyết định của nhân tố con người trong sức mạnh chiến đấu củaquân đội Tác giả cho rằng, vai trò này được thể hiện trong mối quan hệ hạt nhânbản chất của sức mạnh chiến đấu là quan hệ giữa nhân tố con người và vũ khí - kỹthuật Mối quan hệ này luôn vận động, biến đổi, sự biến đổi về chất của nhân tố nàytác động đến nhân tố kia, tạo nên sự biến đổi về chất tương ứng của nhân tố ấy, cứnhư vậy trình độ chất mới của vũ khí - kỹ thuật không ngừng được nâng lên thìtrình độ chất mới của nhân tố con người cũng không ngừng phát triển và ngược lại.Tác giả cũng khẳng định, trong chiến tranh với vũ khí công nghệ cao, vai trò củacon người không giảm đi, mà càng dùng kỹ thuật thay thế sức người thì con ngườicàng giữ vai trò to lớn, con người luôn luôn giữ vai trò là chủ thể sáng tạo
Nguyễn Văn Tài (1998) với công trình Tích cực hóa nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
[106], đã vận dụng phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách đưa raquan niệm nhân tố con người, cùng với phân tích đặc điểm hoạt động và đặctrưng nhân cách người sĩ quan, tác giả quan niệm nhân tố con người của đội ngũ
sĩ quan “là hệ thống các yếu tố, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực,
tự giác, sáng tạo của người sĩ quan; bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa hoạt
Trang 14động với tổng hòa những đặc trưng phẩm chất và năng lực về chỉ huy, lãnh đạo,quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của đội ngũ sĩ quan trong quá trìnhthực hiện nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” [106, tr 29, 30]; và
“Tích cực hóa nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan là một quá trình phát hiện,bồi dưỡng, kích thích phát triển, đồng thời phát huy và sử dụng đúng đắn, cóhiệu quả tính tích cực, tự giác, sáng tạo của đội ngũ sĩ quan, tạo động lực pháttriển của sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam theo phương hướngcách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” [106, tr 33] Luận giải vềmột số vấn đề có tính quy luật của quá trình tích cực hóa nhân tố con người củađội ngũ sĩ quan trong xây dựng quân đội, tác giả cho rằng: lợi ích, dân chủ, trítuệ là những yếu tố, cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự hình thành, phát triển tínhtích cực xã hội của đội ngũ sĩ quan trong mọi hoạt động, mọi điều kiện, hoàncảnh, mọi nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng quân đội Do đó, một số phươnghướng và giải pháp cơ bản nhằm tích cực hóa nhân tố con người của đội ngũ sĩquan trong xây dựng quân đội hiện nay được tác giả đề xuất là: định hướng giátrị - lợi ích; dân chủ hóa mọi hoạt động và trí tuệ hóa đội ngũ sĩ quan
Cùng cách tiếp cận trên, trong công trình Phát huy nhân tố con người bộ đội pháo binh Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay [64],
Nguyễn Đức Khang (2002) cho rằng, nhân tố con người bộ đội pháo binh “là hệthống các yếu tố, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạocủa bộ đội pháo binh bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa hoạt động với tổnghòa những đặc trưng về phẩm chất và năng lực của cán bộ, chiến sĩ pháo binhtrong quá trình bảo vệ Tổ quốc” [64, tr 25] Tác giả cũng khẳng định, phát huynhân tố con người bộ đội pháo binh là một quá trình chủ động, tự giác bồi dưỡng,nâng cao không ngừng tính tích cực, trí tuệ sáng tạo của cán bộ, chiến sĩ pháobinh Quá trình này được thực hiện với việc nâng cao phẩm chất và năng lực củacán bộ, chiến sĩ pháo binh bằng các giải pháp cụ thể Trong đó, cần chú trọng: đổimới và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ sĩ quan pháo binh; tạo lập những điều
Trang 15kiện, môi trường xã hội thuận lợi thông qua việc chăm sóc lợi ích vật chất và tinhthần, xây dựng môi trường văn hóa tốt đẹp, lành mạnh và thực hiện tốt dân chủ.
Nguyễn Đình Hùng (2006) với công trình Phát huy nhân tố con người cán
bộ Bộ đội Biên phòng trong bảo vệ an ninh biên giới quốc gia hiện nay [58], cho
rằng, để phát huy nhân tố con người đội ngũ cán bộ bộ đội biên phòng cần pháthiện ra những động lực kích thích, thúc đẩy, cuốn hút con người đội ngũ này vàonhững hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo trong bảo vệ chủ quyền an ninh biêngiới quốc gia, bao gồm: lợi ích, dân chủ, giáo dục - đào tạo, chính sách xã hội vàhậu phương quân đội; đồng thời, phát hiện những tiềm năng to lớn trong nhậnthức, hành động và hiện thực hóa những tiềm năng đó; nâng cao chất lượng nhân
tố con người, định hướng giá trị nhân cách nhằm xây dựng một mô hình nhâncách tiêu biểu; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi đi cùng với tạo lập cơ chế, kíchthích động cơ, nhu cầu tự hoàn thiện phẩm chất, năng lực con người đội ngũ này
Do đó, theo tác giả cần tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo;
tiếp tục hoàn thiện chính sách xã hội, hậu phương quân đội và đẩy mạnh xây dựngmôi trường xã hội thuận lợi nhằm phát huy nhân tố con người đội ngũ cán bộ bộđội biên phòng trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia
Vũ Quang Tạo (2007) với công trình Mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong chiến tranh hiện đại [108], đã phân tích làm rõ mối quan hệ giữa con
người và vũ khí trong chiến tranh hiện đại; những đặc điểm cơ bản của mối quan
hệ giữa con người và vũ khí trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ởnước ta chống tiến công bằng vũ khí công nghệ cao của địch Một trong nhữngđặc điểm được khẳng định là, “vai trò ngày càng tăng của con người trong mốiquan hệ với vũ khí” [108, tr 91] Vai trò của con người ngày càng tăng là nộidung cơ bản của mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa chống chiến tranh xâm lược bằng vũ khí công nghệcao của địch Vai trò này được biểu hiện trên mọi lĩnh vực, từ sản xuất, cải tiến,bảo quản đến sử dụng, khai thác vũ khí trang bị
Trang 16Nguyễn Quốc Khánh (Chủ nhiệm, 2012) với công trình Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong thời kỳ mới [66], đã đưa ra quan niệm về quân đội hiện đại “là quân đội
được xây dựng trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học nói chung
và khoa học quân sự nói riêng với phương thức tác chiến chủ yếu là hiệp đồngquân, binh chủng , được trang bị vũ khí công nghệ cao; tổ chức lực lượng tối
ưu hóa; hệ thống thông tin quân sự hiện đại, khả năng tác chiến rộng, nhiềuchiều (trên bộ, trên biển, trên không, vũ trụ, dưới đáy đại dương); con người cósức khỏe và tri thức toàn diện” [66, tr 83] Như vậy, các yếu tố cấu thành củamột quân đội hiện đại đã được chỉ ra, trong đó có hệ thống thông tin quân sựhiện đại; đi cùng với con người trong quân đội hiện đại phải là những người cósức khỏe và tri thức toàn diện
Trong công trình Phát huy nhân tố con người lực lượng vũ trang Quân khu
9 trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay [148], Trần Huỳnh Hoàng
Vũ (2013) cho rằng, phát huy nhân tố con người lực lượng vũ trang Quân khu 9cần một cơ chế, phương thức phát huy, đó là phải tạo lập “cái nôi” cho điều kiệnmôi trường hoạt động của họ; thực hiện tốt “bồi dưỡng và đãi ngộ vật chất”; cácchủ thể quan tâm đầu tư, khuyến khích xây dựng con người và bản thân từng quânnhân không ngừng phấn đấu, rèn luyện, tự hoàn thiện chính mình Luận giải một
số vấn đề có tính quy luật, tác giả cho rằng: giải quyết đúng đắn nhu cầu và lợiích, thực hiện dân chủ và giữ nghiêm kỷ luật cùng với trí tuệ và niềm tin cáchmạng của cán bộ, chiến sĩ là những động lực tác động tích cực đến phát huy nhân
tố con người lực lượng vũ trang Quân khu 9 Vì vậy, cần đổi mới công tác đào
tạo, giáo dục chính trị và huấn luyện đội ngũ cán bộ, chiến sĩ; kết hợp chặt chẽthực hiện dân chủ với tăng cường kỷ luật; kết hợp sự lãnh đạo của các tổ chứcđảng với thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ
Như vậy, các tác giả đều thống nhất chỉ ra, nhân tố con người là một chỉnhthể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hòa các đặc trưng về phẩm chất,
Trang 17năng lực của con người, khẳng định vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo củacon người trong một quá trình biến đổi và phát triển xã hội nhất định Khẳngđịnh vai trò của nhân tố con người trong quyết định chất lượng, hiệu quả thựchiện nhiệm vụ trên từng lĩnh vực; giúp hoàn thiện phẩm chất, nhân cách ngườiquân nhân cách mạng; góp phần nâng cao chất lượng xây dựng quân đội “cáchmạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” Về phát huy nhân tố con người,các tác giả cho rằng, đây là quá trình tích cực hóa nhân tố con người nhằm nângcao vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của họ trên cơ sở không ngừngnâng cao chất lượng nhân tố con người tạo nên động lực hoạt động trong từnglĩnh vực cụ thể Trên cơ sở các vấn đề lý luận, các tác giả đi vào đánh giá thựctrạng phát huy nhân tố con người trong từng đối tượng cụ thể, từ đó đề xuất cácgiải pháp phát huy nhân tố con người hướng vào các nội dung: quan tâm đến lợiích; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; thực hiện tốt cơ chế, chính sách xãhội và hậu phương quân đội; tạo dựng môi trường xã hội thuận lợi.
1.1.3 Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Nguyễn Văn Khoan (1997) với công trình Giao thông thông tin - liên lạc
[67], đã đề cập về vị trí, vai trò và sự phát triển của thông tin liên lạc trong sựnghiệp cách mạng; một số bài học kinh nghiệm về xây dựng hệ thống thông tinliên lạc Trong đó, tác giả đã làm rõ nhiều mặt về thông tin liên lạc quân sự ở thờigian, không gian khác nhau nhằm chứng minh, lý giải tính truyền thống, khoa họcthực tiễn lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh coi thông tin liên lạc là “thần kinh,
mạch máu” của Đảng, của cách mạng và việc liên lạc là việc quan trọng bậc nhất trong công tác cách mệnh, vì chính nó quyết định việc thống nhất chỉ huy, sự phân phối lực lượng và do đó bảo đảm thắng lợi; gợi mở một số vấn đề về tư tưởng Hồ
Chí Minh về thông tin liên lạc trong xây dựng quân đội văn minh, hiện đại
Trang 18Công trình Kỹ thuật thông tin và chiến tranh hiện đại [52] của Vương
Kiến Hoa (2013) đã đề cập nhiều vấn đề về chiến tranh thông tin hiện đại Tácgiả cho rằng, kỹ thuật thông tin phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong lĩnhvực quân sự đã làm xuất hiện hình thức chiến tranh mới chuyển từ cơ giới hóa làchính sang thông tin hóa Chiến tranh thông tin được định nghĩa “là một hànhđộng tác chiến sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị và hệ thống thông tin màhai bên đối địch thực thi nhằm giành giật quyền thu thập, quyền kiểm soát vàquyền sử dụng thông tin trong môi trường chiến trường kỹ thuật cao” [52, tr 368].Trong chiến tranh thông tin thì thông tin đóng vai trò chính là bởi vì nhiệm vụchủ yếu của tác chiến là thu thập thông tin, kiểm soát thông tin, phá hoại hệthống thông tin của đối phương, chế áp khả năng tận dụng thông tin của đốiphương; công cụ chủ yếu của tác chiến thông tin là kỹ thuật thông tin và trangthiết bị thông tin; mục đích của tác chiến thông tin là giành được ưu thế về kiểmsoát thông tin, đồng thời hỗ trợ cho các lĩnh vực khác uy hiếp và đánh địch
Trong công trình Nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn hiện nay [51],
Nguyễn Đình Hậu (Chủ biên, 2002) đã đánh giá, trong suốt quá trình xây dựng vàtrưởng thành của Bộ đội Thông tin liên lạc, lực lượng cán bộ, nhân viên chuyênmôn kỹ thuật phát triển không ngừng về mọi mặt, trở thành lực lượng quan trọngtrong hệ thống tổ chức của Binh chủng Thông tin liên lạc Quá trình xây dựng,trưởng thành của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật thông tin là quátrình kết hợp chặt chẽ việc xây dựng, bồi dưỡng cho mỗi người và toàn đội ngũ vềchuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trong
đó việc xây dựng và phát huy bản lĩnh chính trị trong hoạt động thực tiễn luônđược quan tâm hàng đầu Bởi vì, bản lĩnh chính trị luôn là cơ sở để phát huy nănglực nghề nghiệp chuyên môn, là yếu tố định hướng, là động lực mạnh mẽ cho mọihoạt động của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật thông tin
Trang 19Trong công trình Nâng cao chất lượng công tác đảng, công tác chính trị trong quản lý, bảo quản, sử dụng trang bị kỹ thuật ở các trung, lữ đoàn thông tin Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [21], Hà Sỹ Chiến (2014) đã khẳng định,
sức mạnh chiến đấu của bộ đội thông tin liên lạc bao gồm hai yếu tố cơ bản: conngười và trang bị kỹ thuật thông tin Con người và trang bị kỹ thuật thông tin cómối quan hệ biện chứng; trong đó, con người là chủ thể sáng tạo, quản lý, bảoquản, sử dụng trang bị kỹ thuật thông tin Uy lực, hiệu quả của trang bị kỹ thuậtthông tin được phát huy đến đâu phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý, bảoquản, sử dụng của con người Bởi vì, trang bị kỹ thuật có hiện đại bao nhiêu màcon người quản lý, bảo quản và sử dụng yếu kém thì cũng không phát huy đượctác dụng; hiệu quả sử dụng trang bị kỹ thuật sẽ không cao Trang bị kỹ thuật chỉphát huy được sức mạnh khi con người có trình độ hiểu biết về khoa học kỹthuật, biết quản lý, bảo quản và sử dụng tốt các loại trang bị kỹ thuật trong mọiđiều kiện và hoàn cảnh sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
Nguyễn Hoàng Tuyến (2016) với công trình Nghiên cứu đổi mới chương trình đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân đội theo định hướng phát triển năng lực người học [140] đã đi từ phân tích đặc điểm, nhiệm vụ đơn
vị thông tin và công tác quản lý, chỉ huy đơn vị của sĩ quan chỉ huy tham mưuthông tin cấp phân đội hiện nay trước yêu cầu xây dựng lực lượng thông tin liênlạc hiện đại đòi hỏi phải đổi mới chương trình đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưuthông tin cấp phân đội Để thực hiện việc đổi mới này, tác giả đã đề xuất một hệgiải pháp Trong đó, nội dung quan trọng là phải đổi mới được tư duy và xácđịnh đúng chủ trương đổi mới Nội dung trọng tâm được xác định là phải vậndụng mô hình và quy trình phát triển chương trình đào tạo tiên tiến để xây dựngđược chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Trên cơ sở đó thực hiện đồng bộ cácnội dung đổi mới: phương pháp dạy học, phương thức đánh giá kết quả học tập,công tác bảo đảm đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi về môi trường học tập chohọc viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân đội
Trang 20Trong công trình Phát triển nguồn nhân lực thông tin liên lạc quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới [42], Ngô Kim
Đồng (2018) cho rằng, hiện nay, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội
có bước phát triển mới, thời cơ và thách thức đan xen Cuộc cách mạng côngnghiệp lần thứ tư tác động sâu sắc, toàn diện và tạo ra những thay đổi có tínhbước ngoặt trên nhiều lĩnh vực; trong đó, có thông tin liên lạc quân sự Vì vậy,phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực thông tin liên lạc quân sự đủ về sốlượng, chất lượng cao, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hệ thốngthông tin liên lạc, nghệ thuật quân sự và chiến tranh công nghệ cao Trong đó,theo tác giả cần chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhânlực thông tin liên lạc quân sự, nhất là đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan chỉ huy thammưu thông tin; đồng thời, thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháttriển nguồn nhân lực thông tin liên lạc quân sự
Trong công trình Nghiên cứu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân đội theo định hướng phát triển năng lực [25], Tống Hùng Dũng (Chủ nhiệm, 2018) đã xây dựng mô hình nhân
cách sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân đội bao gồm hai yếu tố
phẩm chất và năng lực Về phẩm chất: chính trị, tư tưởng; nghề nghiệp quân sự; đạo đức, lối sống, phong cách; phẩm chất kỷ luật; thẩm mỹ; thể lực.
Về năng lực, có năng lực chung và năng lực chuyên môn Trong đó, năng lực chung gồm các nhóm năng lực: làm chủ và phát triển bản thân; quan hệ xã hội; công cụ Năng lực chuyên môn gồm: chuyên môn quân sự và tiến hành công tác đảng, công tác chính trị Theo tác giả, tổng hợp các phẩm chất và
năng lực trên đây tạo nên nhân cách người sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tincấp phân đội, đáp ứng yêu cầu hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ huy bộ đội ởđơn vị thông tin cơ sở Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đối tượng nàytheo định hướng phát triển năng lực người học cần hướng đến mô hình nhâncách ở trên để lựa chọn các giải pháp cho phù hợp
Trang 21Tống Hùng Dũng (2018) với công trình Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc quân
sự [26] khẳng định, một trong những vấn đề cốt lõi nhất của hiện đại hóa hệ
thống thông tin liên lạc quân sự là hiện đại hóa nguồn nhân lực, những conngười trực tiếp tổ chức, triển khai, vận hành, bảo đảm hệ thống thông tin liênlạc Có nhiều con đường để hiện đại hóa nguồn lực con người, trong đó giáodục - đào tạo là con đường cơ bản nhất Theo tác giả, để nâng cao chất lượngđào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hệ thống thông tin liênlạc quân sự các giải pháp cần thực hiện: tăng cường sự lãnh đạo, quản lý côngtác đào tạo; nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về đào tạo; xây dựng đội ngũgiảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới quy trình, chương trình đào tạo,phương pháp dạy - học và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả; tăng cườngđầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại phục vụ đào tạo
Nguyễn Như Thắng (2019) với công trình Nâng cao chất lượng đào tạo sĩ
quan thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới [118] khẳng định,
với nhiệm vụ đào tạo sĩ quan thông tin cho toàn quân, Trường Sĩ quan Thông tin
đã luôn bám sát sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, xu hướng phát triểncủa khoa học công nghệ, tiếp cận mô hình giáo dục tiên tiến, đổi mới toàn diệncông tác đào tạo nên chất lượng đào tạo sĩ quan thông tin không ngừng được nângcao Trong những năm tới, để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ này đáp ứngyêu cầu xây dựng lực lượng thông tin liên lạc hiện đại, Nhà trường cần tập trung:xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ chuyên môn cao, năng lực côngtác tốt; tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cập nhật sự phát triển củakhoa học công nghệ; nghiên cứu các nội dung huấn luyện đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ tổ chức, quản lý, điều hành hệ thống thông tin theo hướng lấy mạng làm trungtâm và tự động hóa chỉ huy; nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, quản
lý kỷ luật, rèn luyện học viên; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học hiện đại
Trang 221.2 Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1 Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố
Từ tổng quan những công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến pháthuy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thốngthông tin liên lạc quân sự hiện nay cho thấy, với những góc độ tiếp cận khácnhau, các công trình nghiên cứu đã làm rõ nhiều vấn đề cơ bản có giá trị về lýluận và thực tiễn liên quan đến đề tài của luận án, cụ thể là:
Một là, các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã luận giải một số vấn đề về quan niệm, cấu trúc, vai trò của nhân tố con người, thực chất và nhân
tố quy định phát huy nhân tố con người Qua các công trình khoa học nghiên cứu
về nhân tố con người trong đời sống xã hội và quân đội có liên quan đến đề tài,
có thể thấy, một số vấn đề lý luận về nhân tố con người đã được luận giải theotừng góc độ, cấp độ và phương pháp tiếp cận khác nhau Trong đó, phương pháptiếp cận chủ yếu là phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách chophép tiếp cận con người như một hệ thống cấu trúc phức tạp trong quá trình vậnđộng, phát triển Từ cách tiếp cận đó, khái niệm về nhân tố con người đã đượcđịnh nghĩa với những nội hàm khác nhau, nhưng về cơ bản đều thống nhất với
nhau, về mặt cấu trúc là sự thống nhất của hai phương diện: phương diện hoạt
động và phương diện tổng hòa những đặc trưng về phẩm chất và năng lực của
con người; về mặt nội dung gồm: những đặc trưng của con người với tư cách là
chủ thể hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của con người, thực hiệncác mục đích và nhiệm vụ xã hội, giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triểncủa xã hội và những đặc trưng của con người với tư cách là một nhân cách cóphẩm chất, năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình hoạt động, phảnánh những giá trị xã hội trong một điều kiện lịch sử cụ thể
Các công trình có liên quan đến đề tài đã đề cập tới nhu cầu phát huy nhân
tố con người như là một vấn đề tất yếu đối với mọi lĩnh vực của đời sống xãhội, nhất là đối với sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng - an ninh
Trang 23ở nước ta Nhiều công trình đã bàn đến và đưa ra quan niệm về phát huy nhân
tố con người với những nội hàm khác nhau Đa số các công trình quan niệm vềthực chất phát huy nhân tố con người là quá trình nâng cao tính tích cực, tựgiác, sáng tạo của con người nhằm tạo ra động lực cho sự phát triển ở một lĩnhvực cụ thể của đời sống xã hội
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã có sựphân tích những nét đặc thù về nhân tố con người và quan niệm về phát huynhân tố con người gắn với từng lớp khách thể cụ thể trong các lĩnh vực khácnhau của đời sống xã hội Đây là cơ sở để tác giả đề tài khái quát và luận giảinhững nét đặc thù nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xâydựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự Một số công trình đã đề cập đến pháthuy nhân tố con người, song chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu, luậngiải sâu sắc quan niệm về phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy thammưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự dưới góc độ triết học Với các quan niệm về thực chất phát huy nhân tố con người, các côngtrình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã có những luận giải khác nhau vềcách thức, con đường liên quan đến nhân tố quy định phát huy nhân tố conngười Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quanđến đề tài cho thấy, nhân tố quy định phát huy nhân tố con người đã được đềcập, tiếp cận ở những khía cạnh khác nhau Tuy nhiên, chưa có công trìnhnghiên cứu nào tiếp cận, luận giải một cách có hệ thống, chuyên biệt, sâu sắc
về nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu
trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự dưới góc độ triết học
Hai là, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài đã đánh giá tương đối sâu sắc một số vấn đề về thực trạng nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong đời sống xã hội và trong quân đội Trên cơ sở cách tiếp cận lý luận
về nhân tố con người (quan niệm, cấu trúc, đặc trưng, vai trò), các công trình đãkhái quát, phân tích thực trạng nhân tố con người và phát huy nhân tố con người
Trang 24với những nội dung rất phong phú không những làm toát nên bức tranh toàn diện
về thực trạng nhân tố con người, phát huy nhân tố con người nói chung mà còn
là thực trạng sinh động về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người củatừng lớp khách thể cụ thể gắn với những nét đặc thù riêng Các công trình đềuđánh giá một cách toàn diện cả mặt tích cực và hạn chế về nhân tố con người,phát huy nhân tố con người, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng.Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nhân tố con người và phát huy nhân tốcon người, các công trình có liên quan đến đề tài đã phát hiện ra những bất cậpcần phải khắc phục để phát huy nhân tố con người hơn nữa
Ba là, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài đã đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện nhằm phát huy nhân tố con người trong đời sống xã hội và trong quân đội Khẳng định vai trò quan trọng của nhân tố con người,
trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân tố con người, các côngtrình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đề ra những giải pháp khác nhaunhằm phát huy nhân tố con người gắn với đặc thù của từng lớp khách thể mà đềtài nghiên cứu Theo đó, hệ thống các giải pháp chủ yếu được đề xuất nhằmphát huy nhân tố con người bao gồm: quan tâm đến nhu cầu và lợi ích, công tácgiáo dục - đào tạo, xây dựng môi trường hoạt động thuận lợi,… Hệ thống giảipháp được đề xuất và luận giải xuất phát từ cách tiếp cận tính quy luật, nhân tốquy định phát huy nhân tố con người hoặc từ nội hàm, cấu trúc của nhân tố conngười của mỗi lớp khách thể cụ thể
1.2.2 Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Kết quả tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đềtài cho thấy, vẫn còn những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết Trong
đó, qua nghiên cứu các công trình có thể thấy rằng, mặc dù vấn đề nhân tố conngười và phát huy nhân tố con người đã được nhiều tác giả nghiên cứu và luậngiải dưới nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trìnhkhoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên biệt, sâu sắc dưới
Trang 25góc độ triết học vấn đề: “Phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay” Cụ thể là:
Về mặt lý luận, luận án sẽ bổ sung và phát triển làm sâu sắc hơn cách tiếp
cận triết học nhân tố con người ở các khía cạnh bản chất, cấu trúc của nhân tố conngười; quan niệm, đặc thù nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trongxây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự; đồng thời luận án đưa ra quan niệm
về thực chất và luận giải nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của sĩ quan
chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự Luận giải
về phát huy nhân tố con người dưới góc độ triết học đòi hỏi phải chỉ ra thực chất
và nhân tố quy định phát huy nhân tố con người Đây là cơ sở lý luận khoa học đểnhận diện những biểu hiện về mặt thực tiễn, qua đó xây dựng các giải pháp có tínhkhả thi nhằm phát huy nhân tố con người Các công trình khoa học đã công bố đưa
ra khái niệm, cấu trúc nhân tố con người, tính quy luật phát huy nhân tố con ngườicủa các đối tượng khác nhau nhưng chưa có một công trình nào trực tiếp nghiêncứu đề cập đến quan niệm, cấu trúc, đặc thù và nhân tố quy định phát huy nhân tốcon người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên
lạc quân sự Do đó, luận án tập trung nghiên cứu quan niệm, cấu trúc, đặc thù
nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông
tin liên lạc quân sự và thực chất, nhân tố quy định phát huy nhân tố con người của
sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự Đây
là vấn đề đặt ra để luận án tập trung nghiên cứu giải quyết
Về mặt thực tiễn, luận án sẽ khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con
người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạcquân sự hiện nay, đồng thời xác định những yêu cầu đối với quá trình phát huynhân tố con người của đội ngũ sĩ quan này trong xây dựng hệ thống thông tinliên lạc quân sự hiện nay Thực tiễn xây dựng đội ngũ sĩ quan chỉ huy thammưu thông tin, trong đó có phát huy nhân tố con người của đội ngũ này trongxây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự đang đặt ra những đòi hỏi phải
Trang 26đánh giá, tổng kết thực tiễn về vấn đề này Mặt khác, qua tổng quan, các côngtrình nghiên cứu khoa học đã được công bố mới chỉ dừng lại ở việc luận giảichi tiết, sâu sắc về cơ sở thực tiễn của nhân tố con người và phát huy nhân tốcon người nói chung hoặc ở một đối tượng riêng biệt chứ chưa có công trìnhnào nghiên cứu đánh giá về thực trạng phát huy nhân tố con người và xác địnhnhững yêu cầu đối với phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy thammưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay Vì vậy, xuấtphát từ đòi hỏi của thực tiễn và việc còn trống vắng những công trình khoa họckhảo sát, đánh giá thực tiễn và xác định yêu cầu đối với phát huy nhân tố conngười của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạcquân sự hiện nay là vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
Về các giải pháp, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực
tiễn, luận án sẽ đề xuất và luận giải các giải pháp cơ bản, có tính khả thi caonhằm phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xâydựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay Để phát huy nhân tố conngười của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liênlạc quân sự hiện nay cần phải có hệ thống giải pháp toàn diện dựa trên cơ sởkhoa học Thực tiễn xây dựng đội ngũ sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tinđang đặt ra những đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống giải pháp toàn diện,
có tính khả thi nhằm phát huy nhân tố con người của đội ngũ này Mặt khác,qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các tác giảchỉ đưa ra những giải pháp cho đối tượng chung nhất hoặc riêng biệt đối vớimột đối tượng cụ thể đã được xác định chứ chưa có công trình nào đề cậpđến giải pháp phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưutrong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay Vì vậy, xuấtphát từ đòi hỏi của thực tiễn cùng với việc còn trống vắng những công trìnhnghiên cứu về giải pháp phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy
Trang 27tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự hiện nay dướigóc độ triết học là vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết.
Trang 28Kết luận chương 1
Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài với nhiều cách tiếpcận nghiên cứu khác nhau đã đề cập đến một số nội dung cơ bản của luận ánnhư: quan niệm, cấu trúc, đặc điểm, vai trò của nhân tố con người, nhân tốquy định, thực trạng và giải pháp phát huy nhân tố con người
Qua tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài đã giúp chonghiên cứu sinh nhìn nhận vấn đề nghiên cứu của luận án một cách kháchquan và toàn diện hơn, đồng thời thấy được mối liên quan, sự kế thừa củaluận án với các công trình Kết quả tổng quan cho thấy, các công trình khoahọc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn Những thành tựu này là cơ sở, tàiliệu quý giá để tác giả luận án kế thừa, tiếp thu những giá trị khoa học,phục vụ cho quá trình xây dựng luận án
Kết quả tổng quan cũng cho thấy, mặc dù đối tượng, phạm vi nghiêncứu của các công trình có sự khác nhau, song chưa có công trình nàonghiên cứu dưới góc độ triết học về những vấn đề lý luận và thực tiễn pháthuy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệthống thông tin liên lạc quân sự hiện nay Đây chính là những vấn đề đặt ra
để luận án tiếp tục giải quyết, làm rõ
Trang 29
Chương 2 THỰC CHẤT VÀ NHỮNG NHÂN TỐ QUY ĐỊNH PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI CỦA SĨ QUAN CHỈ HUY THAM MƯU TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC QUÂN SỰ 2.1 Thực chất phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy
tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
2.1.1 Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Thuật ngữ “thông tin liên lạc” gồm hai thành tố “thông tin” và “liên lạc”đều có nghĩa là “truyền tin” [145, tr 568, 953] Bằng hoạt động truyền tin, thôngtin liên lạc nối thông tin tức, đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa những nơi liên quan ởcách xa nhau và giúp cho việc điều hành hiệu quả bộ máy của các tổ chức trong
xã hội Do đó, thông tin liên lạc được ví như “thần kinh”, “mạch máu” trong cơthể con người Quy trình tin tức gồm các khâu “tạo tin” - “truyền tin” - “sử dụngtin” Trong đó, thông tin liên lạc đảm nhiệm khâu “truyền tin” Nếu hoạt độngtruyền tin không thông suốt, sẽ dẫn tới quy trình tin tức không được hoàn thành,cũng như “thần kinh”, “mạch máu” trong cơ thể con người bị tắc nghẽn sẽ dẫnđến hậu quả xấu Vì vậy, truyền tin chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu trao đổithông tin là hoạt động đặc trưng, yêu cầu cơ bản của thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc quân sự là “tổng thể các hoạt động phát và nhận tin giữa
các đối tượng trong hoạt động quân sự bằng lực lượng thông tin; bộ phận quan
trọng trong hệ thống chỉ huy bộ đội và điều khiển vũ khí” [129, tr 690] Tin hay tin tức trong lĩnh vực quân sự không phải là nội dung thông thường mà là những
nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, chỉ lệnh, kế hoạch liên quan đến vấn đề cơ mậtcủa Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quân đội, tình hình, nhiệm vụ của đơn vị; đặcbiệt là những nội dung tin tức về quân sự, quốc phòng, hoạt động tác chiến Nộidung tin tức mà thông tin liên lạc quân sự bảo đảm liên quan đến sinh mệnh của
bộ đội, của nhân dân, sự thành bại của tác chiến, của chiến tranh, sự an nguy của
Trang 30quốc gia, dân tộc Đối tượng bảo đảm của thông tin liên lạc quân sự là lãnh đạo,
chỉ huy các cấp từ Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đến người chỉ huy, cơquan chỉ huy các đơn vị, các cấp trong toàn quân Trường hợp đặc biệt, bảo đảmthông tin liên lạc đến một đối tượng cụ thể như: tàu thuyền, máy bay, chiến đấuviên, trên khu vực thực hiện nhiệm vụ đặc biệt trong thời bình hoặc trên chiếntrường theo yêu cầu của người chỉ huy Đó là cơ quan đầu não, là những ngườichủ trì, chủ chốt, quyết định các hoạt động quân sự, tác chiến; luôn yêu cầu cao về
chất lượng bảo đảm thông tin liên lạc Nhiệm vụ của thông tin liên lạc quân sự là
truyền tin bảo đảm liên lạc cho hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong xâydựng dựng lực lượng, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và cứu hộ, cứu nạn; trongchỉ huy chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, thông báo báo động, hoạt động tácchiến, hiệp đồng, công tác hậu cần - kỹ thuật
Yêu cầu cơ bản của thông tin liên lạc quân sự là “kịp thời, chính xác, bí
mật, an toàn” “Kịp thời” là khả năng chuyển nhận tin tức quân sự đúng thờihạn quy định đáp ứng yêu cầu chỉ huy trong mọi tình huống “Chính xác” làkhả năng thực hiện truyền tin đúng chỉ thị, mệnh lệnh của người và cơ quanchỉ huy đến đơn vị cấp dưới, đơn vị hiệp đồng và ngược lại Tin tức truyềnqua các phương tiện phải giữ trung thực nội dung; đúng, đủ, không sai sót;truyền đạt đúng chỉ thị, mệnh lệnh theo ý định chỉ huy “Bí mật” là khả nănggiữ bí mật chỉ huy, bí mật thông tin, bí mật vị trí triển khai các trang bị kỹ thuậtthông tin nhằm phòng chống địch dò la khi các tin tức được truyền đi qua phươngtiện thông tin Đây là yêu cầu có tính đặc thù quân sự, có ý nghĩa tối quan trọng
như Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, trong chiến tranh, “Giữ bí mật là điều quan trọng nhất”; “Biết giữ bí mật, tức là ta đã nắm chắc một phần lớn thắng lợi trong tay”;
ngược lại “Địch dò được tin tức ta thì địch thắng ta” [82, tr 581, 582] “An toàn”
là khả năng bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liênlạc; bảo đảm an toàn về người, trang bị kỹ thuật thông tin và văn kiện, tài liệutrong mọi điều kiện tác chiến
Trang 31Thông tin liên lạc quân sự là bộ phận quan trọng, thành phần cơ bảntrong hệ thống chỉ huy và điều khiển vũ khí Mỗi hệ thống chỉ huy, điều khiển
vũ khí đều có một hệ thống thông tin liên lạc tương ứng Hệ thống thông tinliên lạc quân sự đảm nhiệm chức năng liên kết các thành phần trong hệ thốngchỉ huy bộ đội, là cầu nối giữa người chỉ huy, cơ quan chỉ huy với đối tượng chỉhuy, tạo sự thống nhất hành động trong chỉ huy, điều hành và hiệp đồng tácchiến Sự kết nối đó làm cho hệ thống chỉ huy, điều khiển vũ khí trở thành
“trung khu thần kinh” của bộ máy quân sự
Hệ thống thông tin liên lạc quân sự là một kết cấu liên hợp chặt chẽ giữa con người, kỹ thuật và tổ chức của lực lượng thông tin liên lạc quân sự, được tạo ra để bảo đảm thông tin liên lạc trong tác chiến và hoạt động thường xuyên hằng ngày của quân đội.
Hệ thống thông tin liên lạc quân sự ra đời là một tất yếu khi xuất hiệnnhững trang bị kỹ thuật thông tin cùng với phương thức tổ chức liên lạc tươngứng trong lĩnh vực quân sự Đây là sự kết hợp chặt chẽ hoạt động của conngười với trang bị kỹ thuật thông tin theo những nguyên tắc tổ chức hệ thốngnhất định nhằm thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ truyền phát, thu nhận thông tin.Trong đó, con người là nhân tố trung tâm giữ vai trò quyết định đối với chấtlượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc quân sự Nhân tốcon người là chủ thể sáng tạo của hoạt động tổ chức, khai thác hệ thống thôngtin liên lạc quân sự Chất lượng thông tin không chỉ phụ thuộc vào trang bị kỹthuật thông tin thông qua việc chuyển tải tín hiệu mang tin mà còn phụ thuộcphần lớn vào nhân tố con người Trang bị kỹ thuật giúp con người chuyển tảitin tức đi xa hơn, nhanh hơn theo yêu cầu của chủ thể và phụ thuộc một cáchquyết định vào khả năng làm chủ trang bị kỹ thuật thông tin một cách chínhxác, sáng tạo của chủ thể Đồng thời, vai trò chủ thể còn thể hiện ở khả năng tổchức hệ thống sao cho có kết cấu tối ưu giữa con người với trang bị kỹ thuật
Trang 32thông tin và giữa các loại trang bị kỹ thuật thông tin với nhau để bảo đảmchuyển tải thông lượng lớn và chất lượng thông tin liên lạc cao
Hệ thống thông tin liên lạc quân sự được kết cấu tổ chức chặt chẽ từ toànquân đến từng đơn vị với ba cấp: chiến lược, chiến dịch, chiến thuật; ở mỗi cấp có
hệ thống thông tin cố định và hệ thống thông tin cơ động Hệ thống thông tin cốđịnh có mạng truyền dẫn cáp quang, vi ba; mạng tổng đài điện tử kỹ thuật số;mạng thông tin vệ tinh, radio trunking (di động quân sự), thông tin vô tuyến điện,truyền số liệu, truyền hình; thông tin quân bưu; thông tin tín hiệu; trung tâm điềuhành hệ thống thông tin Hệ thống thông tin cơ động với trang bị kỹ thuật côngnghệ hiện đại, gọn, nhẹ, tính cơ động cao, có khả năng tự động thiết lập liên lạc,tiếp hợp linh hoạt, bảo đảm đa dịch vụ, Hệ thống thông tin liên lạc quân sự cónhiệm vụ truyền tin bảo đảm cho chỉ huy, hiệp đồng, thông báo, báo động và hậucần kỹ thuật, Yêu cầu cơ bản của hệ thống thông tin liên lạc quân sự là sẵn sàngchiến đấu cao, cơ động, vững chắc, bí mật và dung lượng lớn
Thông qua các hệ thống thông tin liên lạc, bằng các quy trình kỹ thuật,nghiệp vụ truyền tin phù hợp với từng loại thiết bị trong hệ thống, thông tinliên lạc quân sự bảo đảm liên lạc giữa các đối tượng trong hoạt động quân sự,đặc biệt là hệ thống chỉ huy bộ đội và điều khiển vũ khí được thống nhất, hiệuquả Đó là quá trình gồm tổng thể các hoạt động, liên quan đến nhiều đốitượng, phương tiện, do lực lượng thông tin liên lạc quân sự đảm nhiệm Để hệthống thông tin liên lạc quân sự thường xuyên hoạt động vững chắc, thôngsuốt, chất lượng cao trong mọi tình huống đòi hỏi phải có nguồn nhân lựcthông tin liên lạc quân sự - những người trực tiếp chỉ huy, quản lý, điều hành,khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng,… hệ thống Trong đó, đội ngũ sĩquan chỉ huy tham mưu có vai trò rất quan trọng, là những người chỉ huy,quản lý, tổ chức điều hành trực tiếp hệ thống thông tin liên lạc ở các cấp
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Trước yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên lạc “kịp thời, chính xác,
bí mật, an toàn” cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng giai
Trang 33đoạn lịch sử, hệ thống thông tin liên lạc quân sự cần được xây dựng vững chắc,thông suốt và chất lượng cao.
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự là tổng thể hoạt động của các chủ thể trong xây dựng con người có đầy
đủ phẩm chất, năng lực; trang bị kỹ thuật hiện đại, đồng bộ;
tổ chức hệ thống khoa học, phù hợp đáp ứng yêu cầu bảo đảm thông tin liên lạc “kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn” cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự được xác định trên ba nội
dung cơ bản: Một là, xây dựng con người bộ đội thông tin liên lạc Xây dựng
con người cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thông tin có đầy đủ phẩm chất, năng lực
làm chủ kỹ thuật, chiến thuật và tổ chức hệ thống thông tin liên lạc Hai là, xây
dựng hệ thống vũ khí, trang bị kỹ thuật thông tin Kết hợp chặt chẽ việc tiếp thucông nghệ, trang bị kỹ thuật thông tin hiện đại từ nước ngoài với tích cực, chủđộng nghiên cứu, cải tiến, sản xuất, chế tạo mới trang bị kỹ thuật thông tin ởtrong nước nhằm tạo ra nguồn trang bị kỹ thuật thông tin đủ về số lượng, bảo
đảm chất lượng Ba là, xây dựng tổ chức hệ thống thông tin liên lạc Xây dựng
hệ thống tổ chức thông tin tối ưu, phù hợp với trang bị kỹ thuật thông tin hiệnđại, với nghệ thuật quân sự và phương thức tác chiến mới Trong đó, “Coi trọngnhân tố con người trong xây dựng, phát triển hệ thống thông tin liên lạc quân
sự, đây là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định” [11, tr 9]
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự được thực hiện bằng cácphương thức: đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thông tin cóđầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là trong khai thác,làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật thông tin mới, hiện đại; nghiên cứu sản xuất,mua sắm vũ khí, trang bị kỹ thuật thông tin hiện đại có hàm lượng công nghệcao; sắp xếp, củng cố cơ cấu tổ chức hệ thống tinh, gọn, mạnh, cơ động, với quy
Trang 34mô thích hợp, tính linh hoạt cao ở tất cả các cấp: chiến lược, chiến dịch, chiếnthuật Kết hợp chặt chẽ, đồng bộ các hoạt động trên để tạo ra hệ thống thông tinliên lạc quân sự hiện đại đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ Xây dựng hệ thốngthông tin liên lạc quân sự phải dựa vào: tiềm lực kinh tế của đất nước; trình độphát triển khoa học công nghệ, nhất là về công nghệ thông tin và điện tử viễnthông; trình độ tổ chức, quản lý của Nhà nước, Quân đội và Binh chủng Thôngtin liên lạc; nguồn lực con người cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thông tin
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự là một quá trình có nhiềukhó khăn, phức tạp, chứa đựng những mâu thuẫn cơ bản: giữa yêu cầu cao vềchất lượng thông tin với chất lượng nhân tố con người cán bộ, nhân viên, chiến
sĩ thông tin còn hạn chế, bất cập; giữa nhu cầu cao về thông lượng và chất lượngthông tin với số lượng có hạn và chất lượng thấp, xuống cấp của vũ khí, trang bị
kỹ thuật thông tin; giữa yêu cầu tổ chức hệ thống thông tin liên lạc khoa học,sáng tạo, tối ưu với khả năng chỉ huy, quản lý, điều hành hệ thống còn hạn chế,chưa phù hợp, kém hiệu quả của đội ngũ cán bộ thông tin, trong đó có sĩ quanchỉ huy tham mưu Những cản trở về địa hình, thời tiết trong triển khai hệ thốngthông tin liên lạc và những tình huống bất ngờ xảy ra trong bảo đảm thông tinliên lạc cho tác chiến và hoạt động thường xuyên Trong một trận đánh hay thựchiện một nhiệm vụ của đơn vị, lực lượng thông tin luôn là bộ phận đi trước triểnkhai hệ thống, sẵn sàng bảo đảm thông tin cho người chỉ huy và cũng là bộ phậncuối cùng rời trận địa sau khi hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm, tiến hành thu hồi hệthống thông tin liên lạc Những khó khăn, thử thách trên luôn đặt ra yêu cầu cao
về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy thammưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
2.1.2 Quan niệm về nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin
Trang 35Sĩ quan chỉ huy tham mưu là “sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấnluyện và xây dựng lực lượng về quân sự” [96, tr 4] Trong Binh chủng Thông tinliên lạc, sĩ quan chỉ huy tham mưu là một bộ phận cấu thành hữu cơ của đội ngũcán bộ quân sự của Đảng, hoạt động trong hệ thống tổ chức chỉ huy các cấp từ đơn
vị cơ sở đến Binh chủng Sĩ quan chỉ huy chiếm khoảng 54,5% tổng số sĩ quan củatoàn Binh chủng Trong đó, sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân đội chiếm
65% tổng số sĩ quan chỉ huy tham mưu Theo đó, có thể hiểu, sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin (cấp phân đội, viết gọn: sĩ quan chỉ huy tham mưu) là những sĩ quan đảm nhiệm công tác quân sự; trực tiếp quản lý, huấn luyện chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu; tổ chức, điều hành khai thác hệ thống thông tin liên lạc ở các phân đội thông tin nhằm bảo đảm thông tin “kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn” cho lãnh đạo, chỉ huy, hiệp đồng chiến đấu và các nhiệm vụ khác với các chức danh như: trung đội trưởng, đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng và cấp tương đương
Sĩ quan chỉ huy tham mưu là những sĩ quan được đào tạo ngành chỉ huytham mưu thông tin và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chỉ huy ở các phân độithông tin Về trình độ học vấn, sau khi tốt nghiệp ở Trường Sĩ quan Thông tin,
họ có trình độ cao đẳng hoặc đại học; đại đa số là đảng viên Họ có hệ thống trithức, kỹ năng, phương pháp về chuyên ngành chỉ huy tham mưu thông tin theođúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo Mặt khác, họ còn có kiến thức, kỹ năng, phươngpháp tiến hành hoạt động công tác đảng, công tác chính trị ở phân đội; về điềulệnh, điều lệ, chế độ quy định; về công tác hậu cần, kỹ thuật,… để tổ chức điềuhành quản lý, chỉ huy, huấn luyện, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện
Sĩ quan chỉ huy tham mưu là những người đảm nhiệm xây dựng lựclượng về quân sự; trực tiếp quán triệt, tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụchính trị, quân sự của Đảng, của Quân đội, của Binh chủng ở đơn vị cơ sở; lựclượng nòng cốt trong xây dựng tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy vững mạnh; cóvai trò quan trọng trong giáo dục, rèn luyện bộ đội, giữ nghiêm kỷ luật Họ trựctiếp đảm nhiệm chỉ huy, quản lý, huấn luyện chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu; tổ
Trang 36chức, điều hành khai thác hệ thống thông tin liên lạc ở các phân đội thông tinnhằm bảo đảm thông tin “kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn” cho lãnh đạo, chỉhuy các cấp trong toàn quân lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, hiệp đồng chiến đấu vàthực hiện các nhiệm vụ khác Đây là nguồn dự trữ cán bộ quan trọng, chủ yếucủa Binh chủng Thông tin liên lạc trong tương lai.
Quan niệm về nhân tố con người
Triết học Mác - Lênin khẳng định, con người là sự thống nhất giữa mặtsinh học và mặt xã hội; trong tính hiện thực của nó, bản chất con người làtổng hòa những quan hệ xã hội; con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thểcủa lịch sử xã hội Với những quan niệm trên, triết học Mác - Lênin khôngnhững đã đặt con người vào vị trí trung tâm của lịch sử, là chủ thể sáng tạo ramọi giá trị vật chất và tinh thần, mọi nền văn minh thế giới mà còn đánh giárất cao vai trò của con người trong thế giới, vai trò cải tạo thế giới Đây chính
là cơ sở lý luận khoa học cho phương pháp tiếp cận nhân tố con người và pháthuy nhân tố con người trong thực tiễn
Theo Từ điển tiếng Việt, “nhân tố” là “yếu tố chủ yếu gây ra, tạo ra cái gìđó” [128, tr 881]; còn “yếu tố” là “1 bộ phận cấu thành một sự vật, hiện tượng, 2.cái cần thiết tạo điều kiện hình thành nên cái khác” [128, tr 1441] Theo đó, có thểhiểu, nhân tố là yếu tố của một hệ thống, bộ phận cấu thành nên sự vật, hiệntượng; nhưng không phải là toàn bộ các yếu tố mà là yếu tố chủ yếu, cần thiết làmđiều kiện hình thành hay để tạo ra cái gì đó Xem xét về mặt cấu trúc, nếu coi sựvật, hiện tượng là một hệ thống gồm nhiều yếu tố khác nhau thì nhân tố là yếu tốcủa hệ thống đó trong quan hệ với yếu tố khác Xét trong một hệ thống, thì nhân
tố chỉ là một bộ phận, còn nếu xét trong một hệ thống lớn thì nhân tố có thể là một
hệ thống nhỏ bao gồm nhiều yếu tố cấu thành Xem xét nhân tố về mặt vai trò, thìnhân tố là sự thể hiện vai trò, giá trị cụ thể của yếu tố ở một hệ thống và quan hệvới hệ thống khác trong quá trình phát triển Mỗi nhân tố có vị trí, vai trò khácnhau đối với hệ thống Theo đó, xem xét nhân tố con người là bàn đến vai trò của
Trang 37con người trong cải tạo thế giới Con người vừa là sản phẩm của hoàn cảnh xã hội,vừa là chủ thể tích cực, sáng tạo của lịch sử, có vai trò thúc đẩy sự phát triển xãhội Bởi, điểm khác nhau căn bản giữa lịch sử phát triển xã hội với sự phát triển,tiến hóa của tự nhiên là “trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động hoàn toàn chỉ lànhững con người có ý thức, hành động có suy nghĩ hay có nhiệt tình và theo đuổinhững mục đích nhất định, thì không có gì xảy ra mà lại không có ý định tựgiác, không có mục đích mong muốn” [1, tr 435].
Từ cách tiếp cận trên, căn cứ vào chỉ dẫn của C Mác, kế thừa kết quảnghiên cứu của các nhà khoa học trước đó và xuất phát từ mục đích nghiên
cứu, tác giả quan niệm: Nhân tố con người là tổng hòa những yếu tố đặc trưng
về hoạt động với phẩm chất và năng lực của con người quy định vai trò chủ thể chủ động, tích cực, sáng tạo của họ trong một quá trình hoạt động nhất định.
Về cấu trúc, nhân tố con người gồm hai mặt cơ bản Mặt thứ nhất, chỉ hoạtđộng của con người bao gồm hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; hoạtđộng vật chất và hoạt động tinh thần Đây là đặc trưng con người với tính cáchchủ thể hoạt động trong cải tạo đối tượng nhằm thực hiện một mục đích cụ thể.Mặt thứ hai, chỉ tổng hòa những đặc trưng về phẩm chất và năng lực của conngười trong tính chỉnh thể Phẩm chất và năng lực của con người bao gồm: phẩmchất chính trị, đạo đức,… và năng lực nhận thức, tư duy, hành động,… Giữa mặthoạt động và mặt phẩm chất, năng lực có mối quan hệ biện chứng Trong đó, hoạtđộng là cơ sở để hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của con người.Ngược lại, phẩm chất và năng lực của con người là cơ sở cho hoạt động của conngười đạt chất lượng, hiệu quả Cả hoạt động, phẩm chất và năng lực là những đặctrưng xã hội quy định vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người
Cùng một con người, là chủ thể trong quan hệ với thực hiện mục đích ởhoạt động này thì nhân tố con người sẽ khác trong quan hệ với thực hiện mụcđích ở hoạt động khác Nói cách khác, cùng một chủ thể nhưng nhân tố con
Trang 38người là khác nhau ở hoạt động khác nhau Trong hoạt động này thì nhân tốcon người có sức mạnh lớn hơn ở hoạt động khác, bởi lẽ, mỗi hoạt động đòi hỏi
sự huy động các yếu tố bên trong con người là khác nhau, biểu hiện ở tri thức,
kỹ năng, chuyên môn, nghề nghiệp của con người có thiên hướng, thế mạnhhoặc động cơ, ý chí trong hoạt động này cao hơn ở trong hoạt động khác Do
đó, nhân tố con người còn là tiềm năng, sức mạnh của con người ở một hoạtđộng cụ thể Như vậy, nhân tố con người bao gồm nhiều yếu tố thuộc bản chấtngười cấu thành, thể hiện vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của conngười trong nhận thức và cải tạo thế giới
Nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự
Nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ
thống thông tin liên lạc quân sự vừa mang những thuộc tính nhân tố con người
chung của sĩ quan chỉ huy tham mưu thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, vừa
có những nét đặc trưng riêng biệt Theo đó tác giả quan niệm: Nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự là tổng hòa những yếu tố đặc trưng về hoạt động với phẩm chất và năng lực quy định vai trò chủ thể chủ động, tích cực, sáng tạo của họ trong xây dựng hệ thống thông tin liên lạc quân sự.
Nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu trong xây dựng hệ thốngthông tin liên lạc quân sự là sự vận dụng, triển khai từ khái niệm chung về nhân tốcon người vào nghiên cứu một chủ thể xác định, một hoạt động cụ thể là xây dựng
hệ thống thông tin liên lạc quân sự Trước hết, nhân tố con người của sĩ quan chỉhuy tham mưu là một nhân tố con người trong cái chung nhân tố con người củaBinh chủng Thông tin liên lạc, song có những đặc thù riêng được quy định bởicương vị, chức trách mà họ đảm nhiệm Sĩ quan chỉ huy tham mưu là người đảmnhiệm, chủ trì về công tác quân sự, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấpmình về các mặt công tác được giao, bao gồm các hoạt động: huấn luyện chiến
Trang 39đấu; sẵn sàng chiến đấu; bảo đảm thông tin liên lạc thường xuyên; quản lý vũ khí,trang bị kỹ thuật thông tin và cơ sở vật chất; quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ,nhân viên, chiến sĩ thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ, xây dựng đơn vị vữngmạnh toàn diện Vai trò nhân tố con người của họ không chỉ thể hiện ở năng lựclàm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật thông tin mà tập trung ở năng lực chỉ huy, quản
lý, tổ chức đơn vị tạo ra sức mạnh tổng hợp của nhân tố con người trong toàn đơn
vị thông tin nhằm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao Điều này đượcbiểu hiện trong việc sĩ quan chỉ huy tham mưu giải quyết các mối quan hệ với yêucầu về bảo đảm thông tin liên lạc; yêu cầu về tổ chức chỉ huy, quản lý đơn vị; yêucầu về làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật thông tin
Về cấu trúc, nhân tố con người của sĩ quan chỉ huy tham mưu là một chỉnh
thể thống nhất giữa hai mặt: hoạt động và tổng hòa những đặc trưng phẩm chất,năng lực về chỉ huy, quản lý của họ
Ở mặt hoạt động, sĩ quan chỉ huy tham mưu thực hiện chức năng của ngườichỉ huy, quản lý, tổ chức, điều hành mọi hoạt động của đơn vị thông tin, các cán
bộ, nhân viên, chiến sĩ thuộc quyền nhằm bảo đảm hệ thống thông tin liên lạcluôn được vận hành thông suốt Hoạt động chỉ huy, quản lý, tổ chức, điều hànhxây dựng hệ thống thông tin liên lạc của họ có những đặc điểm:
Một là, hoạt động của sĩ quan chỉ huy tham mưu nhằm bảo đảm thông tin liên lạc cho tác chiến và hoạt động hằng ngày của đơn vị và quân đội Hoạt động
của đơn vị thông tin gắn liền với hoạt động quân sự và quốc phòng của đất nước;luôn khẩn trương, liên tục trong mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện, nhất là bảo đảmthông tin liên lạc thường xuyên cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy bộ đội và các nhiệm
vụ huấn luyện, công tác, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Việc liên lạc là một việc quan trọng bậc nhất trong công tác cách mệnh, vì chính
nó quyết định sự thống nhất chỉ huy, sự phân phối lực lượng và do đó bảo đảmthắng lợi” [44, tr 80, 81] Các hoạt động này luôn diễn ra đan xen với nhau, chi
Trang 40phối lẫn nhau đòi hỏi công tác chỉ huy, quản lý, tổ chức, điều hành của người sĩquan chỉ huy tham mưu phải luôn chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Hai là, hoạt động của sĩ quan chỉ huy tham mưu là hoạt động gắn với yêu cầu về tính kỷ luật, bảo mật và an toàn rất cao Bởi lẽ, hoạt động của đơn vị
thông tin gắn liền với hoạt động của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, thường xuyêntiếp nhận, truyền đạt các mệnh lệnh, chỉ thị hay tiếp xúc với các tài liệu có độ
mật cao Chính vì thế, kỷ luật thông tin, kỷ luật nghề nghiệp và tinh thần cảnh
giác cao độ luôn được đặt ra cho cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thông tin nóichung và sĩ quan chỉ huy tham mưu nói riêng Hoạt động mang tính đặc thùnày đòi hỏi sĩ quan chỉ huy tham mưu trong chỉ huy, quản lý, tổ chức, điềuhành hệ thống thông tin liên lạc phải luôn sâu sát, chặt chẽ, khoa học, bảo mật,
an toàn trong mọi điều kiện, hoàn cảnh và mọi tình huống
Ba là, hoạt động của sĩ quan chỉ huy tham mưu gắn liền với hoạt động
của đơn vị mang tính chuyên môn kỹ thuật cao Việc sử dụng các phương tiện,trang bị thông tin hiện đại với không gian, môi trường thông tin liên lạc rộnglớn, phức tạp (thủy âm, vũ trụ, không gian mạng) đặt ra yêu cầu cao về trình độchuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thông tin; đòihỏi phải kết hợp chặt chẽ nhân tố con người, trang bị kỹ thuật và tổ chức hệthống thông tin Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển bùng nổ của công nghệthông tin và điện tử viễn thông đang tác động nhanh chóng, mạnh mẽ càng đặt
ra yêu cầu cao trong xây dựng con người, xây dựng tổ chức phải năng động,sáng tạo Đặc điểm này đòi hỏi ở người sĩ quan chỉ huy tham mưu phải có bảnlĩnh chính trị vững vàng, nắm vững chức trách, nhiệm vụ, làm chủ trang bị kỹthuật thông tin hiện đại; có năng lực thực sự trong chỉ huy, quản lý, tổ chức,điều hành các hoạt động của đơn vị thông tin
Bốn là, hoạt động của sĩ quan chỉ huy tham mưu là hoạt động quản lý,
chỉ huy, tổ chức điều hành hệ thống thông tin liên lạc trong điều kiện đơn vịphân tán, nhưng yêu cầu có sự tập trung thống nhất cao bởi hoạt động bảo đảm