Tên đề tài: “ Tổ chức dạy học chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh” Đề tài nghiên cứu lí luận về dạy học theo tram, KWL, và dạy học dự án, xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác của học sinh, thiết kế và tổ chức dạy học cho học sinh với chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11, gồm có các định luật quang hình học, sự truyền ánh sáng qua một số dụng cụ quang, sự nhìn của mắt trực tiếp và có các quang cụ bổ trợ. Bài 1 là các định luật quang hình học gồm ba định luật: truyền thẳng, phản xạ và khúc xạ đươc thiết kế và tổ chức dạy học theo trạm, bài 2 là sự truyền ánh sáng qua một số dụng cụ quang được tổ chức dạy học theo kỹ thuật KWL. Bài 3 gồm có sự nhìn trực tiếp của mắt và sự nhìn qua quang cụ gồm có các tật của mắt và cách khắc phục, sự nhìn các vật nhỏ ( kính lúp, kính hiển vi), sự nhìn các vật ở xa ( kính thiên văn) được xây dụng theo dạy học dự án. Các tiết học được xây dựng theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh. Quá trình thực nghiệm đã giúp học sinh được học tập theo các phương pháp dạy học tích cực, giúp học sinh được trải nghiệm, học tập, trao đổi kiến thức, bài tỏ quan điểm cá nhân.... từ kết quả thực nghiệm sư phạm nhận thấy học sinh hứng thú hẳn lên so với trước đó, các cũng dần dần được hình thành và kết quả thực nghiệm cho thấy năng lực hợp tác được phát triển hơn hẳn. Đạt được mục tiêu của đề tài đã đặt ra.
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ AN THÁI
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ‘‘SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG” - VẬT LÍ 11
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ
HÀ NỘI – 2019
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ AN THÁI
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ‘‘SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG” - VẬT LÍ 11
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ Chuyên nghành: Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật Lý
Mã số: 8140111
Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC Ngô Diệu Nga
HÀ NỘI – 2019
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi xin được cảm ơn:
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong phòng Sau đại học, khoa Vật lí trường Đại học Giáo dục – Địa học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất
để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu tại khoa
Tôi xin có lời biết ơn, cảm tạ sâu sắc tới cô giáo TS Ngô Diệu Nga đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh của trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai – TP Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị An Thái
Trang 4DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trang 5DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Hướng dẫn dạy học theo trạm 10
Bảng 1.2: Cách sử dung kĩ thuật KWL 12
Bảng 1.3 Các bước tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc ghép hình 14
Bảng 1.4 Nhóm kỹ năng tổ chức và quản lí của năng lực hợp tác 18
Bảng 1.5: Nhóm kỹ năng hoạt động của năng lực hợp tác 19
Bảng 1.6: Nhóm kỹ năng đánh giá của năng lực hợp tác 20
Bảng 1.7 Mô tả các chỉ số hành vi giá năng lực hợp tác của HS 20
Bảng1.8 Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của cá nhân HS 25
Bảng 1.9 Tiêu chí đánh giá giá năng lực hợp tác của nhóm HS 26
Trang 6DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” 34
Hình 2 Sơ đồ tổ chức dạy học theo trạm 35
Hình 3 .Nhật thực toàn phần 37
Hình 4 Nguyệt thực 37
Hình 5 Nhật thực toàn phần 37
Hình 6 Khúc xạ 39
Hình 7 Thí nghiệm khúc xạ 39
Trang 7MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
MỤC LỤC iii
MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5 Vấn đề nghiên cứu 2
6 Giả thuyết nghiên cứu 2
7 Phương pháp nghiên cứu 2
8 Đóng góp của đề tài 3
9 Cấu trúc luận văn 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỌC TẬP HỢP TÁC CỦA HỌC SINH 5
1.1 Quan điểm dạy học trong giai đoạn mới 5
1.1.1 Quan điểm về học 5
1.1.2 Quan điểm về dạy học 5
1.2 Dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác 6
1.2.1 Dạy học hợp tác 6
1.2.1.1.Khái niệm dạy học hợp tác 6
1.2.1.2 Qui trình dạy học hợp tác 6
1.2.2.Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh 7
1.2.2.1 Tổ chức dạy học dự án 7
1.2.2.2 Tổ chức dạy học theo trạm 10
1.2.2.3 Kỹ thuật KWL 11
1.2.2.4 Tổ chức dạy học theo hình thức hoạt động nhóm (dạy học theo nhóm) theo cấu trúc ghép hình 13
1.3 Những khái niệm cơ bản về năng lực học tập hợp tác 14
1.3.1 Khái niệm hợp tác 14
1.3.2.Nhóm học tập hợp tác 15
Trang 81.3.3.Hoạt động học tập hợp tác 15
1.3.3.1.Đặc điểm của học tập hợp tác 15
1.3.3.2.Những ưu, nhược điểm của hoạt động học tập hợp tác 16
1.3.4 Năng lực học tập hợp tác 17
1.3.4.1 Khái niệm năng lực 17
1.3.4.2 Năng lực học tập hợp tác 18
1.3.4.3 Các kĩ năng thành phần của năng lực học tập hợp tác 18
1.4 Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh 20
1.4.1 Cơ sở để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực học tập hợp tác 20
1.4.2 Thiết kế bảng kiểm quan sát 24
1.4.3 Thiết kế phiếu đánh giá quá trình 27
Bảng 1.10 Phiếu đánh giá quá trình 27
1.4.4 Thiết kế phiếu đánh giá tổng kết 28
1.4.5 Thiết kế hồ sơ đánh giá 28
1.5.Thực trạng dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh ở một số trường THPT thuộc Thành phố Hà Nội 28
1.5.1 Mục đích điều tra 28
1.52.Nội dung, phương pháp, đối tượng, địa bàn 28
1.5.3.Kết quả điều tra 28
Kết luận chương 1 30
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG ÁN DẠY HỌCCHỦ ĐỀ SỰ THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỌC TẬP HỢP TÁC CỦA HỌC SINH 31
2.1 Mục tiêu dạy học chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” 31
2.2 Nội dung của chủ đề 33
2.2.1.Những kiến thức đã học liên quan đến nội dung của chủ đề 33
2.2.2 Mạch phát triển kiến thức của chủ đề 33
2.2.3 Cấu trúc logic nội dung chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” 34
2 3 Thiết kế các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng”- Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh 34
2.3.1 Những vấn đề chung về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của chủ đề 34
2.3.2 Thiết kế các phương án dạy học 35
Kết luận chương 2 56
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 57
3.1 Mục đích của thực nghiệm sự phạm 57
Trang 93.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 57
3.3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm 57
3.4 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm 57
3.5 Diễn biến thực nghiệm sư phạm 58
3.5.1 Hình thức đánh giá thực nghiệm sư phạm: Quá trình hoạt động và kết quả phát triển năng lực hợp tác HS đã thực hiện được đánh giá theo các hình thức: 58
3.5.2 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 58
3.5.3 Phân tích diễn biến và đánh giá của quá trình thực nghiệm sư 59
3.5.3.1 Đánh giá qua từng bài học 59
3.5.3.2 Các bảng đánh giá năng NLHT của HS 63
Kết luận chương 3 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 81
1 Kết luận 81
2.Khuyến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Khi xã hội càng phát triển, thì càng đòi hỏi một nền giáo dục càng đổi
mới và hiện đại, mới có thể bắt kịp và đáp ứng được những yêu cầu của hội nhập quốc
tế Tù đó đặt ra cho nghành giáo dục nước nhà một thách thức mới, một nhiệm vụ mới Với mục tiêu là tạo ra nguồn nhân lực có sức khỏe, có tri thức, có trình độ chuyên môn
và tay nghề cao Vì vậy nghành giáo dục càng phải có tầm nhìn chiến lược, phương pháp thực hiện, có sự đổi mới toàn diện và hiện đại
Điều 2 luật sửa đổi bổ sung Giáo Dục 2009 có viết: “Mục tiêu của Giáo Dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Như vậy việc đổi mới không chỉ là mục tiêu, chiến lược mà phải đi sâu, cụ thể vào từng phương pháp dạy học tích cực Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS Trong đó tôi đặc biệt quan tâm đến phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Vì năng lực hợp tác được coi là cốt lõi, bởi hợp tác không chỉ
là nhu cầu tăng thêm sức lực và trí lực để hoàn thành những mục tiêu chung, mà quan trọng hơn mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng ngày càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn bao giờ hết, họp tác đã trở thành nhu cầu bức thiết với mỗi cá nhân, cộng đồng, là sức mạnh, nền tảng cho sự phát triển
Vật lí là môn khoa học đóng góp nhiều tri thức vào sự phát triển của nhân loại, dạy học vật lí để học sinh có một nền tảng tri thức đóng góp vào sự phát triển của nhân loại là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng Thực trạng dạy học vật lí hiên nay ở các trường THPT vẫn ở mức độ truyền thụ kiến thức, dạy học theo kiểu truyền thống, mà chưa quan tâm đến phát triển năng lực, Vì vậy trong đề tài này tôi lựa chọn nghiên cứu cách tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Với chuyên
đề về sự truyền ánh sáng trong chương trình vật lí 11, là chủ đề gắn liền với thực nghiệm, học sinh có thể làm thí nghiệm, trao đổi, hợp tác với nhau, với thầy cô giáo, với phương tiện học tập để khám phá, tìm hiểu tri thức
Với tất cả các lí do trên, tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề “Sự truyền ánh
sáng” – Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh
Trang 112 Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, thiết
kế được các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, đồng thời từng bước bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh
3 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học vật lí theo định hướng bồi dưỡng năng
lực học tập hợp tác của học sinh
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng
lực của học sinh ở một số trường THPT thuộc TP Hà Nội
-Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí 11 nói chung và chủ đề “Sự truyền
ánh sáng” nói riêng
- Thiết kế các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí
11nhằm bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá các phương án dạy học đã thiết kế đạt
hiệu quả như thế nào
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các phương án dạy học vật lí phổ thông theo định hướng bồi dưỡng năng lực
của học sinh
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11theo định
hướng bồi dưỡng năng lựchọc tập hợp tác của học sinh
- Mẫu khảo sát: HS khối 11 trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai –TP Hà Nội
5 Vấn đề nghiên cứu Vận dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực cho
người học vào dạy chủ đề: “ Sự truyền ánh sáng” như thế nào để bồi dưỡng được năng lực học tập hợp tác của học sinh
6 Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thiết kế được các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11theo định hướng phát triển năng lựcthì có tác dụng giúp học sinh tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức đồng thời bồi dưỡng được năng lực học tập hợp tác của họ
7.Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Trang 12- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng bồi
dưỡng năng lực của học sinh
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và các tài liệu liên quan nhằm xác định các thành tố năng lực chuyên biệt trong chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11
- Nghiên cứu Nghị quyết, văn kiện, văn bản của Đảng, Chính phủ Đặt biệt nghiên cứu văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo về quy chế đánh giá và xếp loại học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và THPT, chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học, các tạp chí, báo cáo khoa học có liên quan
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Điều tra, phỏng vấn giáo viên cũng như học sinh
về phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá; phương pháp dạy học vật lí nói chung và cách thức tổ chức dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11nói riêng để đánh giá thực tiễn dạy và học vật lí hiện nay
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục, các thầy cô giáo, các nhà quản lý giáo dục về phương pháp dạy học phát triển năng lực
7.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số
trường THPT trên địa bàn TP Hà Nội để đánh giá kết quả của việc dạy học, và so sánh với mục tiêu đã đề ra của đề tài
7.4 Phương pháp thống kê toán
Mô tả mẫu, tính các tham số đặc trưng của mẫu và kiểm định hai giá trị trung
bình cộng để so sánh kết quả học tập giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng
7.5.Phương pháp đánh giá quá trình và đánh giá tổng thểđể đánh giá sự xuyên suốt
quá trình học tập và phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh
8.Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận về dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh
- Phân tích nội dung kiến thức, thiết kế các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh Các phương án dạy học này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học
Vật lí THPT, sinh viên các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm
9 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Trang 13- Chương 1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy hoc theo định hướng bồi dưỡng
năng lực học tập hợp tác của học sinh
- Chương 2.Thiết kế các phương án dạy học chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” – Vật
lí 11 theo hướng phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh
- Chương 3 Thực nghiệm sư phạm
Trang 14- Muốn học sinh có thể tự học thì giáo viên phải là người định hướng, tạo tình huống có vấn đề, khơi gợi trong học sinh niềm đam mê, nảy sinh những mâu thuẫn trong quá trình học tập, từ đó việc đi giải quyết các mâu thuẫn cũng là tự mình đi tìm hiểu tri thức
- Học phải có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh và giáo viên và có
sự hỗ trợ của các tài liệu, thông tin…
1.1.2 Quan điểm về dạy học
- Dạy học trước hết là dạy học tự học Trước hết dạy học là dạy cho học sinh
thích học, muốn học, có động cơ học tập và chủ động đi tìm hiểu kiến thức, thay thế cho việc ngồi chờ giáo viên giảng dạy thì học sinh phải biết chủ động xác định mình muốn học gì, mình cần biết gì Muốn thế giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách
tự lực hoạt động, tự biết xây dựng logic kiến thức khoa học theo cách của riêng mình
-Giáo viên dạy các môn khoa học là dạy cho học sinh biết tìm tòi nghiên cứu,tự
hoạt động để rèn luyện kỹ năng, năng lực Vậy vai trò của người hướng dẫn là tổ chức các hoạt động học tập để học sinh tham gia, giải quyết các vần đề mâu thuẫn cần
có sự phối hợp, hợp tác của các thành viên, từ đó hình thành kiến thức, kỹ năng và năng lực theo mục tiêu
- Dạy học thực chất là tổ chức cho HS thực hiện hoạt động tự lực trên cơ sở đó hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thói quen và phát triển năng lực Tổ chức cho HS hoạt động trong giờ học theo phương án dự định, đồng thời dự kiến những khó khăn và biện pháp giúp đỡ khi HS không tự lực vượt qua được
- Dạy học cần tổ chức cho HS trao đổi tương tác giữa thầy- trò, trò – trò và tạo
điều kiện tốt để giúp HS quan sát, phát triển năng lực tư duy của họ
Trang 151.2 Dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác
1.2.1 Dạy học hợp tác
1.2.1.1.Khái niệm dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như
"Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc phương pháp dạy học hợp tác Trong phương pháp này học sinh được chia theo nhóm nhỏ riêng biệt, mỗi cá nhân được giao nhiệm
vụ cụ thể, có lúc thực hiện riêng biệt, có lúc tương tác, tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau để cùng thực hiện một mục tiêu chung
Dạy học hợp tác bao hàm cả phương pháp học tập hợp tác của trò và phương pháp dạy học hợp tác của thầy Ở Việt Nam, trong lí luận dạy học, dạy học hợp tác được nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau: [6]
- Dạy học hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học, là một cách thức tiến hành tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học
- Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học: giống như một con đường đi đến mục tiêu của bài dạy
Cách tiếp cận dạy học hợp tác như là một phương pháp dạy học được các nhà lí luận dạy học thừa nhận và được gọi chung là phương pháp dạy học hợp tác Trong cuốn:
“Sự phát triển nhận thức học tập và giảng dạy”, F E Weinert đã viết: “Giờ học nhóm,
HS tự làm việc trong tổ, thảo luận tập thể và giảng dạy lẫn nhau, đó là một số định dạng dùng để chỉ một kiểu dạy học và chỉ dẫn thể hiện tính xã hội, trong đó, từng nhóm cá nhân học với nhau và học hỏi lẫn nhau” Quan điểm này được một số nhà lí luận dạy học Việt nam như Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Thái Duy Tuyên …thừa nhận
- Dạy học hợp tác là sự giao thoa giữa phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học.Trong quá trình dạy học, có những loại công việc vừa đóng vai trò là phương pháp,vừa đóng vai trò là một hình thức tổ chức dạy học
1.2.1.2 Qui trình dạy học hợp tác
Trong quá trình dạy học hợp tác, học sinh được chia thành các nhóm Tùy vào mục tiêu bài dạy và mục đích hoạt động mà giáo viên có thể chia nhóm ngẫu nhiên hoặc chủ định theo nhiều cách khác nhau Các nhóm này có thể chỉ duy trì trong một hoạt động, một tiết dạy hoặc cả quá trình tìm hiểu bài dạy trong nhiều tiết Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau nhưng cùng trong một chủ đề đang tìm hiểu
Theo chúng tôi, qui trình dạy học hợp tác tuân theo các bước sau:
- Bước 1.Giáo viên giao nhiệm vụ trước giờ học Nhiệm vụ có thể là ôn lại kiến
Trang 16thức cũ, thiết kế thí nghiệm, tìm hiểu một vấn đề nào đó trong đời sống, tự nhiên, sách báo, mạng intrernet Các nhiệm vụ này được giao trước cho hoạc sinh làm tại nhà và thời gian là trước giờ dạy
- Bước 2 Chia nhóm, giao nhiệm vụ học tập cho mỗi nhóm
- Bước 3 Tổ chức làm việc nhóm : thảo luận nhóm để thực hiện các nhiệm vụ
học tập của nhóm, viết báo cáo kết quả hoạt động của nhóm
- Bước 4 Tổ chức để các nhóm báo cáo, thuyết trình và thảo luận chung toàn lớp
- Bước 5 GV hệ thống hóa kiến thức Giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện ở
1.2.2.1 Tổ chức dạy học dự án
- Khái niệm dự án và dạy học dự án [4]
+ Dạy học dự án là một hình thức dạy học, có sự tổ chức, giúp đỡ, tư vấn của giáo
viên để học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập Học sinh thự tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra ý tưởng, thậm chí có thể thiết kế và ứng dụng nghiên cứu của mình Kiến thức ,
kĩ năng được hình thành trong suốt quá trình thực hiện dự án
- Phân loại dạy học dự án
+ Phân loại theo thời gian thực hiện dự án:
* Dự án nhỏ: thực hiện từ 2 đến 6 giờ, hoặc một số tiết học
* Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học
* Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần
+ Phân loại theo nhiệm vụ thực hiện dự án
* Dự án tìm hiểu: Đi tìm hiểu thực trạng đối tượng
* Dự án nghiên cứu: giải thích hiện tượng, giải quyết các vấn đề
* Dự án kiến tạo: tạo ra các sản phẩm mới
+ Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:
Trang 17* Dự án mang tính thực hành: thực hiện nhiêm vụ học tập tren cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng tạo ra sản phẩm mới mang tính thực tiễn
* Dự án mang tính tích hợp: là dự án có nhiều nội dung hoạt động, có sự kết hợp của cả lí thuyết và thực hành, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động cụ thể
+ Định hướng hứng thú người học: tùy thuộc vào năng lực sở thích, sự say mê
mà học sinh được tự lựa chọn nội dung học tập phù hợp với cá nhân Ngoài ra học sinh
sẽ tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án
+ Mang tính phức hợp, liên môn: khi giải quyết vấn đề học sinh cần phải huy động nguồn kiến thức từ nhiều môn khác nhau, liên hệ, vận dụng các môn học liên quan
+Định hướng hành động: Khi thực hiện dự án, có sự kết hợp vận dụng cả lí thuyết
và thực hành, từ đó cũng kiểm tra và bổ sung được những hiểu biết, có định hướng hơn về
tư duy kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn của học sinh
+ Tính tự lực của người học: tromng dạy học dự án được sự hướng dẫn và tư vấn của giáo viên, từ đó học sinh phải chủ động đi tìm hiểu, thực nghiệm, thực hành, huy động vốn hiểu biết, tư duy để thực hiện nhiệm vụ của dự án Đó là quá trình tự học, tự lĩnh hội tri thức một cách chủ động và sáng tạo Tuy nhiên khi thiết kế phiếu học tập phải phù hợp với năng lực học sinh
+ Cộng tác làm việc: Dạy học dự án được thực hiện thông qua các hoạt động nhóm có thể ở nhà và trên lớp phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong nhóm, khi làm việc có sự hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ của các thành viên, có thể giảng bài cho nhau, có thể đưa ra ý tưởng mới, có thể cần sự linh hoạt khéo léo, hay năng khiếu đặc biệt, năng lực sở trường của một số thành viên Cộng tác cả giáo viên, học sinh, nguồn thông tin, tài liệu, thậm trí phỏng vấn, tương tác mọi thành viên trong xã hội, Nên dạy học dự án mang tính xã hội
+ Định hướng sản phẩm: khi thực hiện dạy học dự án, phải nhằm vào một cái đích cụ thể, nội dung cụ thể và nhằm lĩnh hội kiến thức, kĩ năng cụ thể, như vậy các phiểu học tập, nội dung, nhiệm vụ phải bám theo một định hướng nhất định, sản phầm không chỉ giới hạn lí thuyết mà còn cả thực hành, sản phẩm có thể sử dụng, công bố
- Quy trình thực hiện dạy học dự án
+Bước 1 Lựa chọn chủ đề: Đâylà khâu đầu tiên để thực hiện dự án Nhiệm vụ của
giáo viên là phải tính toán rõ trước, mục tiêu dự án là gì, nội dung gồm những phần nào, phù hợp với năng lực, trình độ của học sinh Các chủ đề mà giáo viên đưa ra phải
Trang 18cân đối để nhiệm vụ các nhóm tương đương nhau Việc lựa chon chủ đề do học sinh tự quyết định phù hợp với hứng thú, sở trường, năng lực của các thành viên trong nhóm
+ Bước 2 Lập kế hoạch: Ở bước này tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia
đóng góp ý kiến, lập chiến lược hành động, xây dụng ý tưởng, cụ thể ra công việc cần làm, đây là bước học sinh xác định mình muốn gì, cần làm gì, làm như thế nào, ai làm, yêu cầu kết quả như thế nào Sự thành công của dự án đánh giá việc họ đã lập kế hoạch và thực hiện thế nào? Sau khi mỗi nhóm lập được kế hoạch sẽ cử đại diện trình bày, các nhóm khác và giáo viên bổ sung và học sinh chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch của nhóm mình sự góp ý của giáo viên để tính khả quan của dự án tốt hơn
+ Bước 3 Thực hiện dự án: bao gồm các hoạt động cụ thể sau:
*Thu thập thông tin : Thông tin có thể được thu thập qua sách báo, tài liệu tham
khảo, iternet, hoặc phỏng vấn các đối tượng xã hội Trả lời các câu hỏi đặt ra chính là việc học sinh cần phải thu thập nhũng thông tin gì, tìm thông tin là giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu
*Xử lí thông tin:Trước một đống những thông tin thu thập được, thì việc lựa chọn
thông tin nào có giá trị nhất cho dự án, các số liệu, các yếu tố thu được Học sinh phải
có sự hiểu biết, sự kết hợp những gì đang có, phân tích, tổng hợp từ những thứ đơn lẻ, đến có cái nhìn toàn diện về những gì đang có
*Xây dựng sản phẩm: Bằng những kiên thức đã có, những thông tin đã lựa
chọn, các thành viên đưa ra ý tưởng, trao đổi thảo luận để thống nhất, xin ý kiến giáo viên nếu cần thiết
+ Bước 4 Trình bày kết quả:Ở bước này, học sinh trình bày kết quả công việc
của mình Các hình thức báo cáo có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau: triển lãm, thuyết trình, trưng bày sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật…
+Bước 5 Đánh giá kết quả: Học sinh nhìn lại những hoạt động đã thực hiện và đánh
giá lẫn nhau, đồng thời giáo viên đánh giá hoạt động học theo dự án của mỗi nhóm
- Các bước chuẩn bị để tổ chức dạy học dự án
+ Bước 1 Triển khai bài học thành dự án: Xuất phát từ mục tiêu cần đạt của bài
học và đặc biệt chú ý tới mục tiêu phát triển năng lực và tư duy bậc cao, giáo viên hình thành ý tưởng chuyển bài học thành một dự án học tập
+ Bước 2.Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho dự án học tập
*Câu hỏi khái quát: Câu hỏi loại này có thể có nhiều câu trả lời được tìm thấy không
chỉ ở một môn học, một cuốn sách và có thể còn đang tranh cãi ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu.Tuy nhiên, câu hỏi khái quát cần thích hợp, hấp dẫn, thu hút được sự quan
Trang 19tâm của học sinh với yêu cầu tư duy bậc cao, giúp họ phát triển trí tưởng tượng và tạo được mối liên hệ giữa môn học với kiến thức vốn có và ý tưởng của mình
*Câu hỏi bài học: Câu hỏi loại này có đáp án mở, lôi cuốn học sinh vào việc
khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, bài học Loại câu hỏi này cần khuyến khích được học sinh khám phá, tranh luận và trả lời theo cách tiếp cận độc đáo, sáng tạo
* Câu hỏi nội dung : Câu hỏi loại này cần có câu trả lời rõ ràng ( loại câu hỏi
đóng)và thường đòi hỏi khả năng ghi nhớ, kỹ năng đọc hiểu để đưa ra câu trả lời
+ Bước 3 Thiết kế dự án Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu củadự án, giải pháp
thực hiện dự án, công việc chính cần làm và những định hướng giúp học sinh thực hiện dự án
+ Bước 4 Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án Bao gồm các công việc: Tuyên
truyền, tập hợp mọi người tham dự, mời các chuyên gia Chuẩn bị cơ sở vật chất, các nguồn tài liệu tham khảo, các mẫu phiếu phân công công việc và mẫu phiếu đánh giá sản phẩm, đánh giá hoạt động nhóm và lập sổ theo dõi dự án
1.2.2.2 Tổ chức dạy học theo trạm
- Dạy học theo trạm là cách dạy học nhấn mạnh vào khả năng làm việc độc lập của
các nhóm Lớp học được chia thành nhiều trạm, bố trí ở các vị trí khác nhau trong lớp, mỗi trạm gắn với một nhiệm vụ cụ thể độc lập các trạm khác Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các trạm tiếp theo để thực hiện nhiệm vụ Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến các trạm chờ Cứ như thế
cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm thì sẽ lên thuyết trình
- Hướng dẫn tổ chức dạy học theo trạm
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập.Mỗi bài học hay chủ đề được xây
dựng thành các nội dung khác nhau Lớp học được chia ra thành nhiều trạm, mỗi trạm
có một nhiệm vụ độc lập tương ứng với nội dung bài học Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ thống trạm
+ Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại
nhiệm vụ phong phú Nhiệm vụ học tập ở các trạm có thể thực hiện theo bảng hướng dẫn sau
Bảng 1.1 Hướng dẫn dạy học theo trạm
Trả lời câu hỏi trong Có câu hỏi định hướng Thực hiện Các bộ thí nghiệm,
Trang 20ra bài tập dưới dạng trắc nghiệm, điền khuyết
Giáo viên Có thể chuẩn bị dụng cụ để tạo ra hiện tượng cần giải thích
Làm việc mới máy tính:
chạy phần mềm mô
phỏng, xem clips, sử dụng
phần mềm Pwerpoint
các hướng dẫn cách sử dụng máy tính, có sơ đồ hướng dẫn hoặc ảnh chụp màn hình
nhiệm vụ cần thực hiện: quan sát,
mô tả, tóm tắt, ghi số liệu…
Trong máy tính có cài đặt sẵn phần mền, tư liệu dạy học hay kĩ thuật số tương ứng
Giải bài tập Giáo viên thiết kế bài tập phù hợp
nội dung
mô tả lại nguyên tắc cấu
tạo và hoạt động của một
số thiết bị kỹ thuật
Có khoảng không gian để vẽ sơ
đồ, cấu tạo hay minh họa các thiết
bị
Thiết bị kĩ thuật
Đọc các nguồn thông tin
và tóm tắt thông tin quan
trọng
Các yêu cầu được mô phỏng lại bằng bảng biểu hay sơ đồ tư duy Văn bản cần đọc
+ Bước 3 Tổ chức dạy học theo trạmtrải qua các giai đoan:
* Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm
*Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS
* HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm
để đặt ra các câu hỏi em muốn biết điều gì, phần nayd được ghi trong cột W( Want),
Trang 21Trong quá trình đọc tài liệu, tìm hiểu thông tin và thí nghiệm thì điều em học được sẽ được ghi trong cột L ( Learn)
- Mục đích sử dụng kỹ thuật KWL trong dạy học
+Ôn tập lại kiến thức có sẵn của học sinh về chủ đề, bài đọc
+ Nêu ra mục tiêu cho hoạt động của tiết học
+ Giúp học sinh chủ động, tự giám sát, củng cố quá trình đọc hiểu của các em
+ Học sinh tự đánh giá quá trình đọc hiểu của mình
+ Tạo cơ hội để học sinh diễn tả ý tưởng,bày tỏ ý kiến, quan điểm của các em vượt
ra ngoài khuôn khổ bài đọc
- Cách sử dụng kỹ thuật KWL
+ Chọn bài đọc Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
+ Tạo bảng KWL Giáo viên giao mỗi học sinh một bảng theo mẫu
Bảng 1.2: Cách sử dung kĩ thuật KWL
K (Những điều đã biết)
W ( Những điều muốn biết)
L (Những điều đã học được
sau bài học)
………
………
………
………
………
………
+ Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra những điều đã biết liên quan đến chủ đề
và ghi vào cột K Học sinh thảo luận về những gì em đã ghi nhân, nêu ra tất cả các ý tưởng
Một số lưu ý để định hướng học sinh ghi cột K
+ Nêu ra các câu hỏi để kích thích học sinh nhớ lại những kiến thức đã biết Có thể khởi động, tổ chức hoạt động, hay kể về những gì em đã biết về chủ để
+ Khuyến khích học sinh giải thích Những gì các em nhớ có thể chưa rõ ràng hoặc còn chưa đúng, việc học sinh giait thích hay trả lời các câu hỏi là cơ hội các em khẳng định, củng cố lại kiến thức
- Từ vốn hiểu biết chưa đầy đủ, cùng những mâu thuẫn phát sinh các em sẽ đặt ra các câu hỏi mình muốn biết, muốn tìm hiểu và ghi vào cột W Khi các học sinh đều được nêu ra các câu hỏi, các ý tưởng đang ấp ủ, đang hứng thú đi tìm hiểu thì kết thúc cột W
Một số lưu ý để định hướng học sinh ghi cột W
+ Hỏi những câu hỏi gợi mở Nếu chỉ hỏi các em : "Các em muốn biết thêm điều
Trang 22gì về chủ đề này?" Đôi khi học sinh trả lời đơn giản "không biết", vì các em chưa có ý tưởng Hãy thử sử dụng một số câu hỏi gợi mở: "Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều
gì sau khi em đọc chủ đề này?"hoặc chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: "Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến ý tưởng này không?"
+ Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi để bổ sung vào cột W với mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của học sinh lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc Trong cột W chủ yếu là câu hỏi của học sinh chứ không phải câu hỏi của giáo viên
- Cột L là những gì các em đã đọc và tìm hiểu được, học sinh tự điền vào cột L
Một số lưu ý để định hướng học sinh ghi cột L
+ Cột L là những gì các em đã học được, khuyến khích các em ghi những điều cảm thấy nhớ nhất, thích nhất và có ý nghĩa nhất với em Để phân biệt có thể yêu cầu học sinh đánh dấu vào ý tưởng của các em
+ Các câu hỏi ở cột W có thể không thể trả lời hoàn chỉnh trong nội dung bài học Vậy giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm qua các kênh thông tin khác để thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình
- Những thông tin trong côt L cũng được cả lớp thảo luận lại và đi đến thể chế hóa kiến thức
- Các câu hỏi ở cột W có thể không trả lời ngay hết được trên lớp, đây cũng có thể là nhiệm vụ cho học sinh tiếp thục nghiên cứu sau bài học
1.2.2.4 Tổ chức dạy học theo hình thức hoạt động nhóm (dạy học theo nhóm) theo cấu trúc ghép hình
V.Ôkôn cho rằng nhóm học tập được lập ra với mục đích được xác định rõ ràng Mục đích này là việc học tập có kết quả và hứng thú hơn so với cách học tập riêng lẻ Hoạt động chung của mỗi nhóm thường dẫn đến chỗ giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn và lí thuyết [14]
Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, mà lớp học sinh được chia ra thành các nhóm Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập do giáo viên giao cho Nhiềm vụ này được phân công cụ thể cho từng thành viên của nhóm, tuy nhiên trong quá trình hoạt động các thành viên có sự hỗ trợ và hợp tác lẫn nhau, giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm
Trên cơ sở là những nhiệm vụ nhân thức của học sinh có thể tổ chức thành các nhóm theo: [12]
Trang 23- Thống nhất về nhiệm vụ nhận thức.Đây là hình thức hoạt động mà cả nhóm được
giao một nhiệm vụ học tập chung, các hoạt động có thể sử dụng:Thảo luận nhanh, Cấu trúc STAD (Student Teams Achievements Division),
- Phân hoá về nhiệm vụ nhận thức.Các nhóm trong lớp đều có chung nhiệm vụ,
mỗi thành viên trong nhóm lại có nhiệm vụ khác nhau Các nhóm thực hiện có đích chung
và được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng thành viên trong nhóm Các hình thức hoạt động nhóm có thể được sử dụng:Cấu trúc TGT (Team – Game -
Tournament), Hình thức thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên, Hình thức hoạt động
nhóm theo cấu trúc ghép hình(Jigsaw)
Trong hình thức hoạt động nhóm theo cấu trúc ghép hình(Jigsaw), mỗi thành viên được giao một phần bài học Sau đó dành một khoảng thời gian nhất định để các thành viên cùng chủ đề thảo luận với nhau và trở thành các chuyên gia(gọi là nhóm chuyên gia) Khi kết thúc phần thảo luận này các thành viên trở về nhóm của mình(gọi là nhóm hợp tác), khi đó, từng thành viên sẽ giảng lại cho cả nhóm nghe về phần bài học
mà mình nghiên cứu Bài kiểm tra cá nhân sẽ xác định điểm của cả nhóm dựa trên tất
cả các phần bài học sau khi đã ghép vào nhau Sự phối hợp này tương tự như trò chơi ghép hình, thể hiện qua bảng 1.3[6]
Bảng 1.3 Các bước tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc ghép hình
Bước làm việc Phân công
công việc
Nhóm chuyên gia
Nhóm hợp tác
Làm bài
cá nhân
Điểm nhóm kết hợp điểm
cá nhân
Chịu trách nhiệm cùng chủ đề Thảo luận Giảng bài cho nhau
Kiểm tra Kết quả
Thành viên cùng chủ đề của các nhóm thảo luận
Thành viên trở về nhóm giảng bài
đề mọi thành viên hiểu bài
Kiểm tra
cá nhân gồm tất cả các phần
A, B, C,
D
Từng thành viên không những hiểu về phần bài của mình mà còn hiểu toàn bộ bài học
1.3 Những khái niệm cơ bản về năng lực học tập hợp tác
1.3.1 Khái niệm hợp tác
Theo từ điển Tiếng Việt, hợp tác là “chung sức, giúp đỡ qua lại với nhau” Theo
Từ điển từ và ngữ Việt Nam: hợp tác là cùng làm một việc với nhau
Trang 24Nhìn chung, hợp tác là sự kết hợp giữa một nhóm người, trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò, một nhiệm vụ khác nhau và cùng phối hợp, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau
để thực hiện một nhiệm vụ chung nào đó
Việc hợp tác lẫn nhau có một số đặc điểm sau đây:
- Mọi người có cùng một mục đích chung
- Tự nguyện tham gia và thực hiện nhiệm vụ một cách bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau
- Mỗi cá nhân có trách nhiệm cao và ràng buộc lẫn nhau
- Cùng chung sức, giúp đỡ, chia sẻ và hỗ trợ bổ sung
1.3.2.Nhóm học tập hợp tác
Khi nghiên cứu về nhóm học tập hợp tác, thấy được những ưu điểm riêng của nó
so với các nhóm xã hội khác, những cá nhân học tập có sự tương tác, chia sẻ và bổ trợ cho nhau cùng phát triển và lĩnh hội tri thức, tạo ra những sự khác biệt nổi trội so với các nhóm khác Vì vậy sẽ là rất thiếu xót nếu chúng ta chỉ dừng lại nghiên cứu các đặc trưng của nhóm học tập hợp tác trên phương diện Tâm lý học xã hội mà không nghiên cứu về lí luận dạy học Sự giao tiếp, giao lưu, chia sẻ tình cảm, cùng nhau thực hiện nhiệm vụ vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để hoạt động chung Như vậy, hoạt động học tập chung đã biến một tập hợp các cá nhân riêng rẽ thành một cộng đồng năng động và liên kết, một đơn vị cấu thành nên tập thể lớp học [6]
Tóm lại, trong nhóm học tập hợp tác, mỗi nhóm là một đơn vị cấu thành nên tập thể lớp học, mỗi cá nhân được thực hiện một nhiệm vụ, sau đó liên kết với nhau để hoàn thành nhiệm vụ họa tập chung, đồng thời trong quuas trình này sẽ hình thành các kỹ năng, tình cảm, các chuẩn mực, sự hợp tác và hình thành quy tắc nhóm
1.3.3.Hoạt động học tập hợp tác
Học tập hợp tác là một bộ những phương pháp dạy học mà học sinh được chia
thành các nhóm nhỏ Các nhóm học sinh sẽ được giao các nhiệm vụ, thực hiện trong một quá trình, không chỉ ở lớp học, mà cả ở ngoài giờ chính khóa, các em cùng khám phá, tìm hiểu, chia sẻ, bổ trợ giúp đỡ cho nhau, để không những hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm mà mỗi cá nhân cũng hiểu và lĩnh hội được tri thức cho riêng mình
Trang 25- Năng lực, đặc điểm, năng khiếu, tính cách của mỗi cá nhân là cơ sở để lựa chọn các thành viên sao cho đa dạng, phong phú và giàu tiềm năng khi thực hiện nhiệm vụ
- Mục tiêu hoạt động tập trung vào sự phát triển tối đa năng lực của mọi thành viên
và duy trì quan hệ thân ái giữa các thành viên trong nhóm
- Cuối mỗi hoạt động học tập, mỗi nhóm cần cùng giáo viên phân tích kết quả để xác lập kiến thức đúng đắn và rút ra các kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo
1.3.3.2.Những ưu, nhược điểm của hoạt động học tập hợp tác
*Ưu điểm
- Tạo sự thành công trong học tập cho mỗi thành viên trong nhóm Khi tham gia
học tập hợp tác không những nhiệm vụ chung của nhóm được thực hiện một cách tốt nhất, phát huy được hết năng lực của các thành viên trong nhóm, mà mỗi cá nhân cũng
có cơ hội học tập phát triển bản thân mình, khi tương tác với nhau để thực hiện nhiệm
vụ chung mỗi cá nhân phải bộc lộ khả năng, năng lực cũng như khuyết điểm của mình Như vậy mỗi cá nhân buộc phải làm việc, học tập và thực hiện nhiệm vụ, từ đó phát triển bản thân và lĩnh hội tri thức [16]
- Tăng cường khả năng tư duy Khi học tập hợp tác mỗi học sinh được tham gia
vào các cuộc thảo luận, tranh luận, đấu tranh lành mạnh sẽ giúp họ kiểm tra, xác định thông tin của mình đúng sai, đánh giá thông tin một cách hợp lý, từ đó tư duy, sự sáng tạo của mỗi cá nhân phát triển
- Tạo ra sự gắn kết tình cảm, tâm lí phát triển lành mạnh Khi tham gia học tập hợp
tác các học sinh được tranh luận, nhưng trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, quá trình làm việc có sự giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau, có sự ghi nhận các thành viên xuất sắc, các thành viên nhiệt tình, các thành viên có sự cống hiến, đóng góp cho kết quả chung của cả nhóm, từ đó sẽ bồi đắp tình cảm, yêu thương, chia sẻ, thấu hiểu và cảm thông cho nháu, hình thành tình yêu thương và tâm lý lành mạnh
- Tăng cường thái độ tích cực với môn học, Khi chủ động vào quá trình học hợp tác,
mọi học sinh đều tham gia, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề trong nội dung bài học, cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh được kiến thức.Khi càng giỏi, càng có kiến thức sẽ càng say mê và yêu thích môn học hơn [16]
Trang 26thuẫn nội bộ
- Thời gian học tập có thể bị kéo dài hơn dự kiến
- Không phải trường nào cũng có đủ không gian và cơ sở vật chất để thực hiện việc hoạt động nhóm như sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển
1.3.4 Năng lực học tập hợp tác
1.3.4.1 Khái niệm năng lực
Theo Bernd Meiner - Nguyễn Văn Cường, năng lực được định nghĩa như sau:
“Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các tính lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động” [5]
Theo tác giả này thì cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể
- Năng lực chuyên môn (professional competency):là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, các kiến thưc chuyên môn tiếp thu được, đánh giá các kết quả chuyên môn một cách độc lập và chính xác Năng lực chuyên môn được hình thành trong quá trình học tập, gắn liền với khả năng nhận thức và tâm lí vận động
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng tiếp nhân việc học tập có phương pháp, có kỹ năng giải quyết vấn đề Bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ học tập
cụ thể có kế hoạch, có định hướng, biết cách lựa chọn thông tin, giải quyết vấn đề và tiếp thu có chọn lọc
- Năng lực xã hội (Social competency): Năng lực giao tiếp được hình thành trong quá trình học tập Khả năng đạt được mục đích trong quá trình giao tiếp, ứng xử khi gặp các tình huống ngày càng tốt hơn, sự phối hợp chặt chẽ giũa các thành viên thể hiện năng lực xã hội tốt
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Được hình thành trong quá trình học tập Nó được tiếp nhân qua cảm xúc, đạo đức, liên quan đến tư duy, hành động, sự tự chịu trách nhiệm Nó là khả năng xác ddingj, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như giới hạn của bản thân, phát triển năng khiếu, sở trường và thực hiện vài sự phát triển của bản thân
Bốn năng lực thành phần trên cũng có thể được chia nhỏ hơn thành các năng lực
cụ thể như năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp… trong đó năng lực học tập hợp tác là một trong những năng lực quan trọng,
Trang 27giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống
1.3.4.2 Năng lực học tập hợp tác
Là năng lực được gắn với hoạt động hợp tác nhóm, năng lực hợp tác là khả năng
tổ chức và quản lí nhóm, sự phân công nhiệm vụ của các thành viên, sự giúp đỡ phối hợp của các thành viên trong quá trình hoạt động Nhóm thực hiện nhiệm vụ một cách linh hoạt và khoa học, sáng tạo, giải quyết một nhiệm vụ chung của cả nhóm
Người có năng lực hợp tác là người phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như:
- Hiểu về hợp tác: là người có các kiến thức về hợp tác, như hiểu được quy trình, cách thức tổ chức, biết cách phân chia nhiệm vụ, vai trò của từng thành viên trong nhóm
- Có các kĩ năng hợp tác: là người thực hiện tốt các KN hợp tác như KN tổ chức nhóm, KN lắng nghe và phản hồi, KN thuyết trình, KN viết báo cáo, KN giải quyết mâu thuẫn, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau[5]
- Thái độ hợp tác:
+ Mọi thành viên trong nhóm tham gia thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực +Các thành viên trong nhóm đều có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ chung, có trách nhiệm với kết quả của nhóm
+ Tôn trọng,giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệmvụ
1.3.4.3 Các kĩ năng thành phần của năng lực học tập hợp tác
Để hình thành và phát triển NLHT cho HS, cần phải xác định cấu trúc NLHT NLHT gồm kiến thức về hợp tác, KN hợp tác và thái độ hợp tác
Các kỹ năng hợp tác bao gồm: [10] , [16]
- Nhóm kỹ năng tổ chức và quản lí
Bảng 1.4 Nhóm kỹ năng tổ chức và quản lí của năng lực hợp tác
Kĩ năng Tiêu chí Yêu cầu đạt được
không gây ồn ào
Tập hợp di chuyển nhóm nhanh nhẹn, trật tự, thời gian dưới 1 phút
Trang 28Tập trung chú ý Mọi thành viên đểu tập trung vào nhiệm vụ của mình
và nhiệm vụ chung của nhóm Xác định được
Tựđánh giá và đánh
giá đồngđẳng
Tự đánh giá được năng lực của bản thân và đánh giá được năng lực của từng thành viên trong nhóm từ đó phân công nhiệm vụ đúng, phù hợp với năng lực mỗi người hoặc chủ động tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp với năng lực bản thân
Tạo môi
trường
Có thái độ hợp tác Tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ Gợi mở,
kích thích các thành viên khác tham gia hoạt động nhóm
Chia sẻ, giúp đỡ
lẫn nhau
Chia sẻ tài liệu, thông tin cho người khác, giúp đỡ bạn tạo sự thành công cho nhóm để hoàn thành nhiệm vụ Tranh luận ôn hòa Tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, không
hướng vào đả kích cá nhân người trình bày với thái độ nhẹ nhàng, không chỉ trích, xúc phạm người khác Chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng
Bảng 1.5: Nhóm kỹ năng hoạt động của năng lực hợp tác
Kĩ năng Tiêu chí Yêu cầu đạt được
Trang 29Biết bảo vệ ý kiến
của mình
Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của mình một cách ôn hòa, không gay gắt
Lắng
nghe và
phản hồi
Biết lắng nghe Lắng nghe, hiểu và ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của
người khác, không ngắt ngang lời người khác
- Nhóm kỹ năng đánh giá
Bảng 1.6: Nhóm kỹ năng đánh giá của năng lực hợp tác
Kĩ năng Tiêu chí Yêu cầu đạt được
Tự đánh
giá
Tự đánhgiá Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của
bản thân Rút kinh nghiệm cho bản thân
Đánh giá
lẫn nhau
Biết đánh giá lẫn nhau
Đánh giá một cách chính xác, khách quan, công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác Rút kinh nghiệm từ người khác cho bản thân
1.4 Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh
1.4.1 Cơ sở để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực học tập hợp tác
Để đánh giá mức độ đạt được của năng lực hợp tác cần phải xây dựng bảng hệ thống các tiêu chí đánh giá có mô tả chi tiết, cụ thể các chỉ số hành vi mà cả GV và HS đều có thể quan sát được, nắm bắt được Căn cứ vào cấu trúc năng lực hợp tác đã đề xuất ở trêntôi xây dựng bảng mô tả các chỉ số hành vi của năng lực hợp tác như sau:
Tự thành lập được nhóm hợp
Không tự tạo được nhóm hợp
Không tự tạo được nhóm hợp
Trang 30tác mà cần sự chỉ định của giáo viên Tập hợp nhóm theo đúng chỉ định một cách trật tự
tác mà cần sự chỉ định của giáo viên Tập hợp nhóm lộn xộn, mất nhiều thời gian
2 Xác định phương thức hợp tác nhóm
Xác định đúng phương thức làm việc nhóm
và hiểu rõ quy trình làm việc của phương thức đó
Xác định đúng phương thức làm việc nhóm nhưng chưa hiểu rõ quy trình làm việc của phương thức
đó
Xác định chưa chính xác phương thức làm việc nhóm
Xác định đúng nhiệm vụ của nhóm
Xác định nhiệm
vụ của nhóm chưa hoàn toàn đúng, còn mơ hồ
Xác định chưa chính xác nhiệm
vụ của nhóm
4 Dự kiến các công việc phải làm
Dự kiến được các công việc phải làm theo trình tự và thời gian hợp lí
Dự kiến được các công việc phải làm nhưng theo trình tự và thời gian chưa hợp lí
Chưa dự kiến được các công việc phải làm
5 Tìm hiểu và đánh giá năng lực của bản thân và của các thành viên khác
Tìm hiểu và đánh giá chính xác năng lực của bản thân và của các thành viên khác
Tìm hiểu và đánh giá chưa hoàn toàn chính xác năng lực của bản thân và của các thành viên khác
Tìm hiểu và đánh giá không chính xác năng lực của bản thân
và của các thành viên khác
6 Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
Phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng thành viên
Phân công nhiệm
vụ chưa hoàn toàn phù hợp cho từng thành viên
Phân công nhiệm vụ chưa phù hợp cho từng thành viên
3 Tham 7 Xác định vị Xác định đúng Xác định đúng vị Chưa xác định
Trang 31gia hoạt
động hợp
tác nhóm
trí và nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động hợp tác nhóm
vị trí và nhiệm
vụ của bản thân trong hoạt động hợp tác
trí nhưng chưa xác định đúng nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động hợp tác
đúng vị trí và nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động hợp tác
8 Thực hiện nhiệm vụ được giao
Tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao
Tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu nhưng hoàn thành chưa tốt nhiệm vụ được giao
Chưa tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và không hoàn thành nhiệm vụ được giao
9 Giúp đỡ các thành viên khác khi gặp khó khăn
Nhiệt tình giúp
đỡ các bạn cùng nhóm khi gặp khó khăn
để hoàn thành nhiệm vụ được giao
Giúp đỡ các bạn một cách qua loa chiếu lệ
Không giúp đỡ các bạn khi gặp khó khăn
10 Nêu ý kiến
cá nhân – kết quả thực hiện nhiệm vụ
Trình bày ý kiến cá nhân một cách ngắn gọn, mạch lạc,
dễ hiểu và giải thích, chứng minh được quan điểm, ý kiến của mình một cách thuyết phục, hấp dẫn người nghe
Trình bày ý kiến
cá nhân một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu nhưng chưa giải thích, chứng minh được quan điểm, ý kiến của mình hoặc có giải thích nhưng
lí lẽ chưa thật sự thuyết phục, hấp dẫn người nghe
Trình bày ý kiến
cá nhân chưa ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và chưa giải thích, chứng minh được quan điểm,
ý kiến của mình hoặc có giải thích nhưng lí lẽ chưa thật sự thuyết phục, hấp dẫn
11 Trao đổi ý kiến lẫn nhau
Tranh luận đúng nội dung
Tranh luận đúng nội dung nhưng
Tranh luận chưa đúng nội dung
Trang 32với thái độ tôn trọng,biết lắng nghe ý kiến trái chiều, biết chia
sẻ thông tin
có thái độ chưa tôn trọng,chưa biết lắng nghe, còn bảo thủ ý kiến cá nhân
và có thái độ chưa tôn trọng, chưa biết lắng nghe, còn gay gắt bảo thủ ý kiến cá nhân
12 Tổng hợp kết quả hợp tác nhóm
Tổng hợp được
ý kiến của các thành viên trong nhóm một cách đầy
đủ, chính xác
Viết được báo cáo kết quả thực hiện nhiệm nhiệm
vụ một cách hợp lí, khoa học với từ ngữ
và cách trình bày phù hợp
Tổng hợp được ý kiến của các thành viên trong nhóm một cách đầy đủ, chính xác Nhưng viết báo cáo kết quả thực hiện nhiệm nhiệm vụ chưa hợp lí, khoa học
Tổng hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm còn chưa đầy đủ, chính xác Chưa viết được báo cáo kết quả thực hiện nhiệm nhiệm vụ một cách hợp lí, khoa học
13 Trình bày – báo cáo kết quả làm việc của nhóm
Trình bày kết quả làm việc của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và giải thích, chứng minh được quan điểm, ý kiến của nhóm mình thuyết phục, hấp dẫn
Trình bày kết quả làm việc của nhóm một cách lúng túng, chưa ngắn gọn và mạch lạc, khó hiểu, lí lẽ chưa thật sự thuyết phục, hấp dẫn người nghe
Chưa trình bày được kết quả làm việc của nhóm còn rụt rè, thiếu tự tin
Trang 33người nghe
14 Bảo vệ kết quả làm việc của nhóm
khăn
Đưa ra được những giải thích,
lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của nhóm mình một cách thuyết phục, ôn hòa, không gay gắt
Đưa ra được những giải thích,
lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của nhóm mình nhưng chưa thuyết phục, còn
áp đặt
Chưa đưa ra được những giải thích, lí lẽ để bảo vệ ý kiến của nhóm mình
Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản thân, biết rút kinh nghiệm cho bản thân
Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản thân nhưng chưa biết rút kinh nghiệm cho bản thân
Đánh giá chưa chính xác, khách quan kết quả đạt được và chưa rút
ra được kinh nghiệm cho bản thân
16 Đánh giá kết quả làm việc nhóm của các thành viên khác và đóng góp ý kiến để rút kinh nghiệm cho nhóm
Đánh giá chính xác, khách quan công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác, biết đóng góp ý kiến để rút kinh nghiệm cho nhóm
Đánh giá chính xác, khách quan công bằng kết quả đạt được của bạn khác, nhóm khác, nhưng chưa đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm cho nhóm
Đánh giá chưa chính xác, khách quan công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác
1.4.2 Thiết kế bảng kiểm quan sát
- Bảng kiểm được giáo viên sử dụng để đánh giá về năng lực hợp tác của từng học sinh Đồng thời bảng kiểm này cũng được mỗi học sinh sử dụng để tự đánh giá năng
lực hợp tác của bản thân và của các thành viên khác trong nhóm [3]
Trang 34Bảng1.8 Tiêu chí đánh giá NLHT của cá nhân HS
Nội dung đánh giá Các mức độ
của hoạt động
Học sinh
A
Học sinh
B
Học sinh
C
Học sinh
D
Học sinh
thức hợp tác nhóm
Mức 1 (6đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ)
3 Xác định nhiệm
vụ của nhóm
Mức 1 (6đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ)
4 Dự kiến các công
việc phải làm
Mức 1 (7đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ) 5.Tìm hiểu đánh giá
năng lực bản thân
và các bạn
Mức 1 (5đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ)
6 Phân công nhiệm
vụ cho từng thành
viên
Mức 1 (6đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ)
8.Thực hiện nhiệm
vụ được giao
Mức 1 (7đ) Mức 2 (3đ) Mức 3 (0đ)
9 Giúp đỡ các
thành viên khác khi
gặp khó khăn
Mức 1 (7đ) Mức 2 (3đ) Mức 3 (0đ)
10 Nêu ý kiến cá
nhân– kết quả thực
Mức 1 (7đ) Mức 2 (3đ)
Trang 35hiện nhiệm vụ Mức 3 (0đ)
11 Trao đổi ý kiến
lẫn nhau
Mức 1 (7đ) Mức 2 (3đ) Mức 3 (0đ)
12 Tổng hợp kết
quả hợp tác nhóm
Mức 1 (6đ) Mức 2 (3đ) Mức 3 (0đ) 13.Trình bày – báo
cáo kết quả làm việc
của nhóm
Mức 1 (6đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ)
14 Bảo vệ kết quả
làm việc của nhóm
Mức 1 (6đ) Mức 2 (3đ) Mức 3 (0đ) 15.Tự đánh giá kết
quả làm việc nhóm
của bản thân và rút
kinh nghiệm
Mức 1 (6đ) Mức 2 (4đ) Mức 3 (0đ)
Tổng điểm Điểm tối đa:
100
`(Tùy vào mục tiêu năng lực mà giáo viên muốn phát triển cho học sinh mà có thể điều chỉnh thang điểm cho phù hợp)
Bảng 1.9 Tiêu chí đánh giá NLHT của nhóm HS
Bảng kiểm được giáo viên sử dụng để đánh giá năng lực hợp tác của các nhóm thông qua quan sát và các sản phẩm học tập của nhóm
1 Di chuyển và
tập hợp nhóm
Linh hoạt, nhanh nhẹn, trật
tự (15đ) Trật tự nhưng chưa linh
Trang 36hoạt, nhanh nhẹn (10đ) Lộn xộn, mất trật tự (5đ)
2 Tinh thần
làm việc nhóm
Đoàn kết, sôi nổi, tích cực
(25đ) Đoàn kết nhưng chưa sôi nổi, tích cực (15đ)
Mất đoàn kết, chưa tích cực (5đ)
3 Hoàn thành
nhiệm vụ
Tốt (35đ) Khá (30đ) Trung bình (20đ) Kém (10đ)
4 Viết báo cáo Đầy đủ, khoa học (25đ)
Đầy đủ nhưng chưa khoa học (20đ)
Chưa đầy đủ và khoa học
(10đ)
Tổng điểm Điểm tối đa: 100
(Tùy vào mục tiêu năng lực mà giáo viên muốn phát triển cho học sinh mà có thể điều chỉnh thang điểm cho phù hợp)
1.4.3 Thiết kế phiếu đánh giá quá trình
Bảng 1.10 Phiếu đánh giá quá trình
Họ tên người đánh giá…………nhóm……… ngày ….tháng ….năm
Các tiêu chí
tình tham gia công việc
Đưa ra ý kiến và ý tưởng mới
Tạo môi trường hợp tác, thân thiện
Tổ chức
và hướng dẫn nhóm
Hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả
Trang 37Đánh giá NL hoạt động nhóm ( bảng 1.10 )
Đánh giá quá trình
HĐ (bảng 1.11)
Tổng điểm
1
2
1.4.5 Thiết kế hồ sơ đánh giá
- Phiếu đánh giá NLHT từng học sinh
- Phiếu đánh giá NLHT qua hoạt động nhóm
- Phiếu đánh giá quá trình học tập
- Kết quả kiểm tra kiến thức sau TNSP
số trường THPT thuộc huyện Quốc Oai – TP Hà Nội
1.5.2.Nội dung, phương pháp, đối tượng, địa bàn
Sử dụng các phiếu điều tra đối với các giáo viên dạy Vật lí về phần Quang hình học lớp 11 và việc bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh( Phụ lục)
Phỏng vấn một số giáo viên dạy Vật lí trường THPT Minh Khai, THPT Quốc Oai thuộc Huyện Quốc Oai – TP Hà Nội
1.5.3.Kết quả điều tra
Qua kết quả điều tra GV và HS, kết quả phỏng vấn học sinh tôi nhận thấy:
Trang 38Ớ các trường THPT hiện nay, việc dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, phát huy năng lực của học sinh đã có nhưng còn ít và khá mới mẻ, đa số các tiết dạy được thực hiện theo phương pháp dạy học truyền thống, các tiết dạy học theo nhóm cũng có nhưng còn ít và chủ yếu được thực hiện trong các giờ thao giảng, còn mang tính hình thức
Việc sử dụng Công nghệ thông tin vào dạy học cũng rất hạn chế, mỗi trường có rất
ít máy chiếu, nên để giáo viên đổi mới phương pháp cũng rất khó
Cơ sở vật chất, thí nghiệm còn thiếu, thực hiện thì không chính xác
Kinh nghiệm, phương pháp tổ chức dạy học theo hướng dạy học tích cực của giáo viên còn rất hạn chế
Đa số các giáo viên chưa thật sự đầu tư thời gian, tâm huyết để tổ chức cho học sinh được học tập theo phương pháp dạy học tích cực
Sự chỉ đạo của cấp trên về dạy học tích cực cũng mới chỉ dừng lại ở mức khuyến khích, chưa có sự đầu tư cả về lượng và chất cho việc này
Vì vây, việc dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là rất
ít, các em học sinh còn rất thụ động trong quá trình học tập và tìm hiểu tri thức, các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, hợp tác học tập còn rất yếu
Trang 39Kết luận chương 1
Trong chương này chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức DH theo hướng phát triển NLHT trong dạy học Vật lí Để giải quyết nhiệm vụ đề
ra của luận văn, tôi chú trọng đến những vấn đề sau:
- Những khái niệm cơ bản về hợp tác, học tập hợp tác và những ưu nhược điểm của học tập hợp tác
- Khái niệm năng lực hợp tác và các kĩ năng thành phần của năng lực học tập hợp tác
- Khái niệm dạy học hợp tác, một số phương pháp hình thức tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác ở học sinh
- Về NLHT của HS: Tôi đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí, các chỉ số hành vi và các mức độ biểu hiện của từng chỉ số hành vi của NL HT
- Tiến hành điều tra thực trạng của việc DH phát triển NLHT ở các trường THPT, bước đầu xác định được những khó khăn, thuận lợi cũng như sự cần thiết của DH phát triển năng lực HT
Qua phân tích ở trên cho thấy việc sử dụng phương pháp DH phát triển NLHT cho HS THPT trong dạy học Vật lí là hoàn toàn hợp lí, phù hợp với các cơ sở lí luận cũng như cơ sở thực tiễn Nó đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của QTDH, tạo cho
HS phát huy tính tích cực, tăng cường tính chủ động sáng tạo và tự lực nghiên cứu của
HS trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của quá trình dạy học
Trang 40CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG ÁN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG – VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỌC TẬP HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
2.1 Mục tiêu dạy học chủ đề “ Sự truyền ánh sáng”
Sau khi học chủ đề này, học sinh có những hiểu biết về dấu hiệu chung bản chất
và quy luật của các hiện tượng truyền sáng trong tự nhiên Đồng thời kết hợp với các kiến thức đã học về mắt của người để tìm hiểu được tầm quan trọng của ánh sáng đối với sự nhìn các vật của mắt
Cụ thể sau khi học chủ đề, học sinh đạt được:
* Về kiến thức
- Nhận biết được các hiện tượng truyền ánh sáng:
+ Trong một môi trường trong suốt đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng
+ Trên đường truyền, ánh sáng gặp mặt sáng nhẵn thì hắt trở lại môi trường cũ nhưng đổi hướng.Hiện tượng này gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng
+ Khi ánh sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác, gặp mặt phân cách giữa hai môi trường bị đổi hướng truyền nếu ánh sáng truyền xiên góc và truyền thẳng nếu ánh sáng truyền thẳng góc Hiện tượng này gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Xây dựng được qui luật truyền ánh sáng:
+ Định luật truyền thẳng của ánh sáng