1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356

58 304 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thuyết Minh Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Sản Xuất Và Rang Xay Cà Phê
Người hướng dẫn Nguyễn Văn Mai
Trường học Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
Thể loại Thuyết minh
Năm xuất bản 2018
Thành phố Gia Lai
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU (5)
    • I. Giới thiệu về chủ đầu tư (5)
    • II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án (0)
    • III. Sự cần thiết xây dựng dự án (5)
    • IV. Các căn cứ pháp lý (6)
    • V. Mục tiêu dự án (6)
      • V.1. Mục tiêu chung (6)
      • V.2. Mục tiêu cụ thể (7)
  • Chương II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN (8)
    • I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án (8)
    • II. Quy mô sản xuất của dự án (11)
    • III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án (15)
    • IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án (16)
  • Chương III: PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ (0)
    • I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình (0)
    • II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (0)
      • II.1. Quy trình sản xuất cà phê (0)
      • II.2. Xây dựng chuỗi cửa hàng (22)
  • Chương IV: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN (23)
    • I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (23)
    • II. Các phương án xây dựng công trình (23)
    • III. Phương án tổ chức thực hiện (26)
    • IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án (26)
  • Chương V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG (28)
    • I. Đánh giá tác động môi trường (28)
      • I.1. Giới thiệu chung (28)
      • I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường (28)
      • I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án (29)
    • II. Tác động của dự án tới môi trường (29)
      • II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm (29)
      • II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường (31)
      • II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường (32)
    • III. Kết luận (34)
    • I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án (35)
    • II. Tiến độ vốn thực hiện dự án (48)
    • III. Phân tích hiệu quả kinh tế và phương án trả nợ của dự án (52)
      • III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án (52)
      • III.2. Phương án vay (54)
      • III.3. Các thông số tài chính của dự án (54)
  • KẾT LUẬN (6)
    • I. Kết luận (57)
    • II. Đề xuất và kiến nghị (57)

Nội dung

Với sản phẩm nông nghiệp ngày càng gia tăng về sản lượng, Gia Lai đang mở ra triển vọng thu hút các nhà đầu tư về lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản chất lượng cao.. Kết luận: Nắm bắ

ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án

I.1 Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án

Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, với tọa độ địa lý từ 12°58'28" đến 14°36'30" vĩ Bắc và từ 107°27'23" đến 108°54'40" kinh Đông Tỉnh này giáp với các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên ở phía Đông, tỉnh Đăk Lăk ở phía Nam, nước Campuchia ở phía Tây và tỉnh Kon Tum ở phía Bắc.

Gia Lai có 90 km đường biên giới với Campuchia và sở hữu cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh cùng sân bay Pleiku Khu vực này còn có một số nhà máy thủy điện lớn như IaLy và Sê San 3A, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Gia Lai có vị trí giao thông thuận lợi với ba trục quốc lộ chính: quốc lộ 14 kết nối Gia Lai với Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên và TP.Hồ Chí Minh, quốc lộ 19 liên kết tỉnh với cảng Quy Nhơn và Campuchia, và quốc lộ 25 nối Gia Lai với Phú Yên và Duyên Hải Miền Trung.

Gia Lai, nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, đóng vai trò là cửa ngõ ra biển cho nhiều tỉnh lân cận Điều này tạo điều kiện thuận lợi để Gia Lai hợp tác phát triển với các tỉnh khác, phát huy lợi thế sẵn có và nâng cao năng lực sản xuất cũng như hạ tầng kinh tế - xã hội Sự phát triển này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Gia Lai mà còn tạo ra những đột phá quan trọng, góp phần thúc đẩy khu vực trở thành một động lực kinh tế, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của các tỉnh trong khu vực.

Với vị trí nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào, Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai

Dự án xây dựng nhà máy chế biến cà phê bột hòa tan và cà phê bột sẽ được triển khai tại Làng Le Mơ Nang, thuộc Xã Ia Sao, Huyện Ia Grai, Tỉnh Gia Lai.

Huyện Ia Grai được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11-11-1996 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách từ phần đất tây nam của huyện Chư Păh

Ia Grai là một huyện nằm về phía Tây của tỉnh Gia Lai Huyện lỵ là thị trấn

- Bắc giáp: huyện Chư Păh

- Nam giáp: huyện Đức Cơ

- Đông giáp: thành phố Pleiku, huyện Chư Prông

- Tây giáp: huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; tỉnh Natarakiri Cam Pu Chia (12 km)

Gia Lai nằm trong vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm dồi dào và lượng mưa lớn, không bị ảnh hưởng bởi bão hay sương muối Khí hậu tại đây được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, trong đó mùa mưa thường bắt đầu từ tháng.

Mùa mưa ở khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 đến 25 độ C Lượng mưa hàng năm tại vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm, trong khi Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình lên đến 2.200 mm Khu vực này phù hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cũng như phát triển chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Nhóm đất đỏ vàng với diện tích 756.433ha, chiếm 48,69% tổng diện tích tự nhiên, chứa nhiều loại đất quan trọng, đặc biệt là đất đỏ trên đá bazan Tập trung chủ yếu ở các huyện trên cao nguyên Pleiku và cao nguyên Kon Hà Nừng, loại đất này rất phù hợp cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su và các loại cây ăn quả.

Đất nông nghiệp tại Gia Lai chiếm 83,69% tổng diện tích tự nhiên, với 32,15% dành cho sản xuất nông nghiệp Hiện tại, diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp chưa đạt 400.000 ha, cho thấy tiềm năng lớn để phát triển thêm trong lĩnh vực này.

Tổng trữ lượng nước mặt của tỉnh Gia Lai ước tính khoảng 23 tỷ m³, được phân bố chủ yếu trên các hệ thống sông lớn như sông Ba, sông Sê San và các phụ lưu của sông Sêrêpok.

Theo điều tra của Liên đoàn Địa chất Thủy văn, tổng trữ lượng nước cấp A + B tại tỉnh đạt 26.894 m³/ngày, cấp C1 là 61.065 m³/ngày và C2 là 989 m³/ngày Tiềm năng nước ngầm của tỉnh khá lớn, với chất lượng nước tốt, chủ yếu phân bố trong hệ thống chứa nước phun trào bazan, kết hợp với các nguồn nước mặt, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

Lợi thế phát triển ngành công nghiệp nông nghiệp:

Gia Lai, với lợi thế về đất đai và khí hậu, đang tập trung vào việc thâm canh cây trồng và phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với ngành chế biến Năm 2017, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 15.185 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2016, nhờ vào việc khai thác hiệu quả các ngành chế biến nông, lâm sản Tuy nhiên, giá trị sản xuất công nghiệp hiện tại vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, cho thấy còn nhiều cơ hội để phát triển ngành công nghiệp trong tương lai.

Toàn tỉnh hiện có nhiều loại cây công nghiệp với diện tích đáng kể, bao gồm 79.732 ha cà phê, 102.640 ha cao su, 17.177 ha điều, 14.505 ha hồ tiêu, 38.570 ha mía, 51.591 ha ngô, 63.747 ha sắn và 4.133 ha thuốc lá Những loại cây này rất phù hợp để phát triển nền nông nghiệp sinh học công nghệ cao.

Sản lượng nông sản lớn như cà phê nhân đạt 201.012 tấn, cao su 93.564 tấn, tiêu 43.601 tấn, điều 14.057 tấn, thịt trâu, bò hơi 18.605 tấn và thịt heo hơi 41.667 tấn sẽ tạo ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản.

I.2 Điều kiện xã hội vùng dự án

Tỉnh Gia Lai có dân số khoảng 1,4 triệu người (theo thống kê năm 2017) với sự đa dạng của 34 cộng đồng dân tộc Trong đó, người Việt (Kinh) chiếm 52% dân số, trong khi các dân tộc khác như Jrai (33,5%), Bahnar (13,7%), Giẻ-triêng, Xơ-đăng, Thái và Mường cũng góp phần tạo nên bức tranh văn hóa phong phú của tỉnh.

Quy mô sản xuất của dự án

Xây dựng nhà máy rang xay cà phê với các hạng mục xây dựng như sau:

STT Nội dung ĐVT Số lượng

STT Nội dung ĐVT Số lượng

9 Nhà kho chưa thành phẩm m² 554

10 Nhà kho chứa nguyên vật liệu m² 555

12 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1

13 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1

14 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1

II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường

 Tình hình chung của ngành cà phê thế giới:

Tiêu thụ cà phê đang tăng đều, điều này được xem là yếu tố tích cực nhất trên thị trường Các chuyên gia hàng hóa và tài chính vẫn giữ quan điểm ủng hộ mặt hàng này, dự báo rằng tiêu thụ cà phê sẽ tiếp tục tăng trong vài năm tới, khó có khả năng giảm mạnh và sẽ mang lại ảnh hưởng tích cực cho thị trường.

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), nhu cầu tiêu thụ cà phê toàn cầu đã tăng 1% mỗi năm kể từ năm 2011 Mặc dù các nước tiêu thụ cà phê truyền thống đang trong tình trạng bão hòa, nhưng các thị trường mới nổi và các quốc gia sản xuất cà phê sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng tiêu thụ cà phê trong tương lai.

Tiêu thụ cà phê toàn cầu tăng trong khi sản lượng năm 2016 không có sự gia tăng đáng kể USDA dự báo sản lượng cà phê của Brazil giảm 4,9 triệu bao do hạn hán Tuy nhiên, với tình hình cung-cầu hiện tại, USDA tin rằng khối lượng cà phê từ các nước sản xuất khác như Colombia, Honduras, Indonesia và Việt Nam có thể bù đắp cho sự thiếu hụt này.

Dựa trên các yếu tố cung-cầu, nhiều nhà phân tích thị trường dự đoán xu hướng giá cà phê sẽ từ yếu đến trung tính trong năm 2018 Goldman Sachs dự báo giá cà phê sẽ tăng nhẹ do quy luật bù trừ sau khi giảm mạnh vào năm 2017, nhưng mức tăng chỉ khoảng 3% không đủ bù đắp cho sự sụt giảm gần 40% trên sàn arabica từ đầu năm Với sự gia tăng giá trị đồng USD và việc FED có khả năng tăng lãi suất đến cuối năm 2018, các quỹ đầu tư có xu hướng chuyển sang thị trường cổ phiếu, khiến cho thị trường cà phê khó có đột biến tăng giá, mặc dù nông dân và các nước sản xuất cà phê đang rất kỳ vọng.

Giá trị thị trường của ngành cà phê bán lẻ toàn cầu ước tính đạt khoảng 70.68 tỷ đô la vào năm 2016, theo Euromonitor So với thị trường cà phê nguyên liệu, giá trị của cà phê rang xay thành phẩm cao gấp 9 đến 10 lần, nâng tổng giá trị giao dịch cà phê thành phẩm lên trên 100 tỷ USD mỗi năm Thị trường này chủ yếu bị chi phối bởi các tập đoàn lớn như Nestlé (Thụy Sĩ), D.E Master Blenders 1753 (Mỹ), Mondelēz International (Mỹ), J.M Smucker (Mỹ) và Tchibo (Đức).

Năm 2012, ba nhóm công ty lớn nhất (Nestlé và Mondelēz International và D.E Master Blenders 1753) kiểm soát 70% thị trường cà phê bán lẻ ở Anh Nhóm

5 nhóm công ty đứng đầu kiểm soát hơn 50% thị trường Nestlé thống trị thị trường cà phê hòa tan với mức thị phần trên 50%

 Tổng quan thị trường cà phê Việt Nam

Sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam đã liên tục tăng trưởng, hiện tại đứng thứ hai trên thế giới Tuy nhiên, giá trị sản phẩm vẫn chưa đạt mức cao Để nâng cao giá trị cà phê Việt, cần tập trung phát triển chế biến, xây dựng thương hiệu mà không mở rộng diện tích trồng.

Trong mùa vụ 2017/2018, Việt Nam đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê, bao gồm cà phê nhân, rang, xay và hòa tan, với kim ngạch đạt khoảng 2,2 tỷ USD Con số này tăng 12% về khối lượng và 4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu một kỷ lục mới trong xuất khẩu cà phê.

Cà phê Việt Nam được xuất khẩu sang 70 quốc gia, với 14 thị trường hàng đầu chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu Bỉ đã trở thành thị trường cà phê lớn thứ ba của Việt Nam nhờ vào lượng nhập khẩu tăng mạnh Xuất khẩu cà phê chế biến, rang, xay và hòa tan đang gia tăng, dự báo trong mùa vụ 2017/18 sẽ đạt khoảng 55 ngàn tấn, tăng 21% so với mùa vụ trước, với các thị trường chính là Trung Quốc, Nga, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ.

 Nhu cầu của thị trường

Theo nghiên cứu của IAM, 65% người tiêu dùng cà phê Việt Nam uống cà phê hàng tuần, chủ yếu là nam giới (59%) Đối với cà phê hòa tan, 21% người tiêu dùng sử dụng từ 3 đến 4 lần mỗi tuần, với nữ giới chiếm ưu thế (52%) Tỷ lệ tiêu thụ cà phê tại nhà và bên ngoài gần như tương đương nhau, lần lượt là 49% và 50%.

USDA dự đoán rằng sự mở rộng của khu vực bán lẻ cà phê sẽ thúc đẩy tiêu thụ nội địa tại Việt Nam trong thời gian tới Trong niên vụ 2017/2018, tiêu thụ nội địa ước đạt 2,08 triệu bao, tương đương 125.000 tấn, tăng 4% so với niên vụ trước đó.

Kết quả thực hiện kế hoạch tháng 8/2017 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn" của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xuất khẩu cà phê tháng

Trong 8 tháng đầu năm 2017, Việt Nam ước đạt xuất khẩu 1,02 triệu tấn cà phê với giá trị 2,33 tỷ USD Đức và Hoa Kỳ là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất, chiếm lần lượt 15,4% và 13,9% thị phần Đặc biệt, xuất khẩu cà phê sang một số thị trường như Hàn Quốc, Bỉ, Hoa Kỳ, Italia, Angieri và Đức ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng lần lượt là 70,3%, 29,8%, 20%, 16,7%, 13,1% và 10,2%.

Trong niên vụ 2017-2018, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng trở lại do thặng dư sản xuất có thể phục hồi lên mức 25,5 triệu bao

Với xu hướng phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất cà phê, việc xây dựng nhà máy rang xay cà phê theo mục tiêu của dự án không chỉ phù hợp với xu thế chung mà còn mang lại tiềm năng lớn cho tương lai.

II.2 Quy mô đầu tư của dự án

Xây dựng nhà máy sản xuất và rang xay cà phê được xây dựng trên tổng diện tích 6.009 m2 với công suất 3.000 tấn/ năm.

Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án

III.1 Địa điểm xây dựng

Dự án được xây dựng tại Preimơnan, Huyện Ia Grai, Tỉnh Gia Lai

III.2 Hình thức đầu tư

Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê được đầu tư theo hình thức xây dựng mới.

Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án

IV.1 Nhu cầu sử dụng đất của dự án

Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án

TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)

9 Nhà kho chưa thành phẩm 554 9,22

10 Nhà kho chứa nguyên vật liệu 555 9,24

IV.2 Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án

- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương và tỉnh lân cận như Gia Lai, Kon Tum

- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương hoặc tại Tp Hồ Chí Minh

- Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này tương đối thuận lợi, hầu hết đều được bán tại địa phương

- Dây chuyền công nghệ 100% Châu Âu

Khi dự án hoạt động, hạ tầng khu vực sẽ đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất, giúp việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trở nên thuận lợi.

Trong giai đoạn sản xuất, việc cung cấp nhân lực cần được thực hiện bằng cách kết hợp sử dụng chuyên gia với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG

I Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình

Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án

STT Nội dung ĐVT Số lượng

9 Nhà kho chưa thành phẩm m² 554

10 Nhà kho chứa nguyên vật liệu m² 555

12 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1

13 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1

14 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1

II Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ

II.1 Quy trình sản xuất cà phê

Công nghệ rang xay cà phê được áp dụng cho dự án là tiêu chuẩn công nghệ của Probat - Đức Quy trình rang xay cà phê:

Nguyên liệu chính để sản xuất cà phê ngon là cà phê nhân, hay còn gọi là hạt cà phê Sau khi thu hoạch, cà phê sẽ được sơ chế bằng cách bóc vỏ và thịt quả, sau đó rửa sạch và sấy khô hoặc phơi khô để trở thành cà phê nhân.

Trong quá trình chế biến cà phê nhân, việc phân loại hạt là rất quan trọng Hạt cà phê có thể bị vỡ hoặc có màu đen do quá trình xay bóc vỏ, phơi và sấy khô Do đó, cần nhặt bỏ những hạt không đạt tiêu chuẩn và phân loại theo kích thước để đảm bảo quá trình rang diễn ra dễ dàng và đồng đều hơn Thông thường, hệ thống sàng 5 lưới được sử dụng để phân loại hạt cà phê hiệu quả.

Xử lý nguyên liệu: Trong quá trình bảo quản, cà phê nhân hấp thụ nhiều

Xử lý cà phê bằng nước chỉ áp dụng cho nguyên liệu chất lượng cao, không có mốc trong thời gian bảo quản Quá trình này bao gồm việc ngâm hạt cà phê trong nước trong 5 phút để loại bỏ mùi vị lạ, sau đó vớt ra để ráo và sấy khô.

_ Xử lý bằng dung môi hữu cơ: sử dụng cho những loại nguyên liệu kém chất lượng hơn Dung môi thường dùng là rượu etilic 20 %V, thời gian xử lý 5 ÷

10 phút, sau đó vớt ra để ráo, sấy khô

Rang là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chế biến, khi hương thơm được hình thành Nhiệt độ rang thường được kiểm soát trong khoảng 200 – 240 độ C và bao gồm ba giai đoạn chính.

Khi nhiệt độ dưới 50°C, xuất hiện nhiều khói trắng chủ yếu là hơi nước, trong khi thể tích hạt vẫn không thay đổi Cuối giai đoạn này, hiện tượng sinh khí (khói trắng) ngừng lại, đánh dấu sự chuyển tiếp sang giai đoạn tiếp theo.

Khi nhiệt độ đạt 150°C, hạt bắt đầu tích tụ khí, dẫn đến sự gia tăng đột ngột về thể tích Trong giai đoạn này, âm thanh nổ nhẹ xuất hiện và hạt chuyển sang màu nâu, đồng thời khí màu trắng đục được thải ra.

Khi nhiệt độ đạt 220°C và duy trì trong 10-15 phút, thể tích hạt sẽ không còn thay đổi, sinh khí yếu dần hoặc ngừng hẳn, đồng thời hạt chuyển sang màu nâu đậm.

_ Hạt cà phê rang đạt yêu cầu có mặt ngoài nâu đậm, bên trong có màu cánh gián, mùi thơm nồng, vị đắng dịu

Quá trình làm nguội và tẩm được thực hiện trong thiết bị làm nguội kiểu đứng, sử dụng quạt gió để làm mát sản phẩm Để nâng cao chất lượng sản phẩm, bơ thực vật được thêm vào giai đoạn đầu của quá trình làm nguội, giúp giữ lại các chất thơm trên bề mặt hạt Sau đó, nước muối hòa tan được phun dưới dạng sương để thấm đều vào sản phẩm.

Xay: Sau khi làm nguội hoàn toàn, cà phê rang được chuyển tới bồn ủ từ

Sau 15 đến 20 ngày, nguyên hạt cà phê được chuyển đến máy xay nhỏ, với yêu cầu bột cà phê xay phải lọt qua sàng 1,6mm (90%) Những hạt lớn hơn sẽ được xay lại để đạt tiêu chuẩn Việc đóng gói cà phê rang, đặc biệt là cà phê rang xay, rất quan trọng vì nó dễ mất hương thơm, hấp thụ mùi lạ và bị oxy hóa Do đó, cần sử dụng bao bì chất lượng như màng BOPP và MMCP, đảm bảo tuân thủ quy định về bao bì thực phẩm để bảo quản tốt nhất.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát

II.2 Xây dựng chuỗi cửa hàng

Dự án sẽ đầu tư xây dựng chuỗi 30 quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà văn hóa cà phê đa dạng từ vỉa hè đến sang trọng Nhằm đáp ứng nhu cầu cao và khắt khe về chất lượng, chuỗi quán này sẽ cung cấp nguồn cà phê sạch và chất lượng, phục vụ thị hiếu ngày càng tăng của người dân Sài Gòn.

CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN

I Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng

Dự án thực hiện đầy đủ các thủ tục về giao cấp đất theo quy định để tiến hành xây dựng dự án

II Các phương án xây dựng công trình

Danh mục công trình xây dựng và thiết bị của dự án

STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá

9 Nhà kho chưa thành phẩm m² 554 2.500

10 Nhà kho chứa nguyên vật liệu m² 555 2.500

12 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1 5.000.000

13 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1 2.500.000

14 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 3.200.000

II.1 Dây chuyền rang xay cà phê a Nạp liệu:

1 Gầu tải GTO-6 lắp sâu 1.25m, nạp cà phê vào máy tạp chất Cái 2 80.000

2 Hệ thống phân loại cà phê theo trọng lượng & kích thước HT 1 100.000

3 Hệ thống máy rửa và làm hoàn thiện hạt cà phê HT 2 200.000

Thiết bị phụ trợ máy rửa và máy

STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá

5 Hệ thống chế biến cà phê quả khô HT 1 1.200.000

6 Hệ thống sấy trống quay HT 1 1.300.000

7 Van nạp cho gầu tải Cái 5 84.000

8 Hệ thống hút bụi cho hệ thống phân loại , thiết bị phụ trợ HT 1 800.000

9 Tấm chặn cà và lưới chắn rác Bộ 1 158.900

10 Cầu thang, lan can và sàn thao tác trên đầu gầu tải Bộ 2 185.500

11 Máy tách tạp chất MTC-6 Cái 2 1.500.000

12 Sàn thao tác của MTC-6 Bộ 1 38.200

13 Gầu tải GTO-6 lắp sâu 0.85m, nạp cà phê vào bồn Cái 2 480.000

14 Cầu thang, lan can và sàn thao tác trên đầu gầu tải Bộ 2 75.500

15 Bao che hố gầu tải Cái 1 22.100

18 Cảm biến báo mức của bồn Cái 8 133.800

19 Van trượt ỉ150, điều khiểu bằng khí nén Cái 4 17.500

20 Cầu thang đi lên đỉnh bồn Bộ 2 24.800

21 Cân tự động dưới bồn cho máy rang 60 kg Cái 1 236.500

22 Van rotary dưới cân tự động cấp liệu cho máy thổi cà phê đi rang Cái 1 90.050

23 Khung sàn thao tác cho cân Bộ 2 14.500

24 Máy thổi: thổi cà phê đi rang Cái 1 291.300

25 Đường ống cho máy thổi HT 1 70.000

26 Cảm biến áp suất bằng khí nén Cái 1 17.100

27 Đường ống dẫn cà , ỉ153 HT 1 25.000

28 Hút bụi cho gầu tải nạp, máy

MTC-6, Gầu tải, trên bồn 4 ngăn Cái 1 150.000

29 Đường ống khí nén HT 1 50.000

30 Tủ điện và cáp điện điều khiển Cái 1 350.000 b Dây chuyền rang xay cà phê c Hệ thống xay và đóng gói

STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá

1 Băng tải ZR1 cấp liệu cho máy xay Cái 1 680.000

2 Van 2 ngã, điều khiển bằng khí nén Cái 2 39.000

3 Khung sàn thao tác cho băng tải Cái 1 45.000

2 Hệ thống đóng gói HT 1 3.000.000

3 Hệ thống phân loại cà phê HT 1 1.500.000

4 Máy tách mẻ cà phê hạt Cái 1 163.000

5 Bin chứa hạt trung gian đóng gói hạt Cái 1 45.000

6 Cảm biến báo mức của bồn Cái 2 3.800

7 Van trượt ỉ150, điều khiểu bằng khí nén Cái 1 17.500

8 Bin chứa trung gian trước xay Cái 1 45.000

9 Cảm biến báo mức của bồn Cái 2 3.800

10 Van trượt ỉ150, điều khiểu bằng khí nén Cái 1 17.500

11 Nam châm tách sắt Cái 1 45.000

12 Máy xay cà phê Cái 1 1.340.000

13 Phễu gom sau máy xay Cái 1 31.800

14 Khung sàn cho máy xay, bồn chứa Cái 1 321.000

16 Van điều khiển xả liệu Cái 2 35.000

17 Bồn chứa cà phê sau khi xay Cái 3 193.000

19 Cảm biến báo mức của bồn -

Dùng cho café bột Cái 6 12.000

20 Van trượt ỉ150, điều khiểu bằng khí nén Cái 3 17.500

21 Băng tải gom cà phê cho máy phân loại bột cà phê Cái 1 95.000

Khung sàn thao tác cho bồn, cho máy phân loại bột, bin chứa trước máy đóng gói

23 Máy phân loại cà phê bột Cái 1 257.800

STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá

25 Cảm biến báo mức của bồn dùng cho café bột Cái 1 12.000

26 Van trượt ỉ150, điều khiểu bằng khí nén Cái 1 17.500

27 Vít sau máy phân loại 6m Cái 30 135.000

28 Đường ống dẫn cà ỉ203 HT 1 466.000

29 Đường ống khí nén cho các thiết bị HT 1 150.000

30 Tủ điện và cáp điện điều khiển HT 1 5.500.000 d Chi phí lắp đặt thiết bị HT 1 17.000.000 e Vận chuyển đến chân công trình Chuyến 16 25.000

6 Thiết bị thay thế dự phòng bộ 1 1.000.000

7 Thiết bị văn phòng bộ 1 1.000.000

8 Hệ thống chống rỉ sét HT 1 700.000

9 Hệ thống xử lí chất thải HT 1 2.000.000

Chi tiết thiết kế xây dựng công trình được thể hiện trong giai đoạn thiết kế thi công của dự án

III Phương án tổ chức thực hiện

Dự án được chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng nhà máy và khai thác dự án khi đi vào hoạt động

IV Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án

 Lập và phê duyệt dự án trong năm 2018

 Tiến hành xây dựng, lắp đặt trong năm 2019 và đưa vào khai thác vào năm

 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án

CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH

I Đánh giá tác động môi trường

Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tại Preimonan, Huyện Ia Grai, Tỉnh Gia Lai nhằm đánh giá tác động môi trường, xem xét các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây dựng và khu vực lân cận Mục tiêu là đề xuất các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường, đồng thời hạn chế các tác động rủi ro khi dự án được thực hiện, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.

I.2 Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 09 tháng 8 năm 2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam Nghị định này đặt ra các tiêu chuẩn và quy trình cụ thể cho việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.

Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2008, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8 năm 2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Nghị định 117/2009/NĐ-CP của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày

18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường

PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG

Ngày đăng: 24/11/2019, 15:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

III.2. Hình thức đầu tư. - Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356
2. Hình thức đầu tư (Trang 15)
Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án. - Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356
Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án (Trang 16)
Bảng tổng mức đầu tư của dự án  STT  Nội dung  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền - Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356
Bảng t ổng mức đầu tư của dự án STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (Trang 35)
Bảng tiến độ đầu tư của dự án - Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356
Bảng ti ến độ đầu tư của dự án (Trang 48)
5  Hình thức trả nợ:  1 - Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356
5 Hình thức trả nợ: 1 (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w