BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI, Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro
Trang 1MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu XNLD Vietsovpetro 3
1.2 Giới thiệu về VIỆN NCKH VÀ TK 3
1.2.1 Lịch sử phát triển 3
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ 3
1.3 Cơ cấu tổ chức 3
1.4 Thành tựu đạt được 3
1.5 Phòng thí nghiệm vận chuyển dầu khí 3
CHƯƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NGHIÊN CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
2.1 Các hoạt động trong Phòng thí nghiệm 3
2.1.1 Nghiên cứu tính chất lưu biến của chất lỏng 3
2.1.2 Nghiên cứu công nghệ thu gom, xử lý & vận chuyển dầu khí 3
2.1.3 Nghiên cứu đảm bảo an toàn dòng chảy của chất lưu trong lòng đường ống 3
2.2 Các thiết bị trong Phòng thí nghiệm 3
2.2.1 Thiết bị đo điểm sương và điểm đông tự động hcp-852 3
2.2.1.1 Thông tin về thiết bị: 3
2.2.1.2 Nội dung 3
2.2.1.3 Bảo quản thiết bị 3
2.2.1.4 Bảo dưỡng thiết bị 3
2.2.1.5 Hiệu chỉnh thiết bị 3
2.2.2 Thiết bị ngón tay lạnh và đường ống mô hình 3
2.2.2.1 Thông tin về thiết bị: 3
2.2.2.2 Nội dung 3
2.2.2.2.1Cài đặt và vận hành thiết bị ngón tay lạnh 3
2.2.2.2.2Cài đặt và vận hành thiết bị đường ống mô hình 3
2.2.2.3 Bảo quản thiết bị 3
2.2.2.4 Bảo dưỡng thiết bị 3
2.2.2.5 Hiệu chỉnh thiết bị 3
2.2.3 Thiết bị đo độ nhớt rotovisco rv-20 3
2.2.3.1 Thông tin về thiết bị: 3
2.2.3.2 Nội dung 3
Vận hành thiết bị: 3
2.2.3.3 Bảo quản thiết bị 3
2.2.3.4 Bảo dưỡng thiết bị 3
2.2.3.5 Hiệu chỉnh thiết bị 3
2.2.4 Thiết bị đo sức căng bề mặt (Interfacial Tensiometer) 3
2.2.4.1 Thông tin về thiết bị: 3
2.2.4.2 Nội dung 3
2.2.4.2.1Vận hành thiết bị 3
2.2.5 Bảo quản thiết bị 3
Trang 22.2.6 Hiệu chuẩn thiết bị 3
CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
3.1 Thử nghiệm hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc và độ nhớt của dầu trong điều kiện phòng thí nghiệm 3
3.1.1 Giới thiệu: 3
3.1.2 Phạm vi áp dụng: 3
3.1.3 Tài liệu tham khảo 3
3.1.4 Định nghĩa và viết tắt 3
3.1.5 Yêu cầu chung đối với hóa phẩm 3
3.1.6 Chuẩn bị mẫu dầu cho thí nghiệm 3
3.1.7 Tiến hành xử lý dầu để thí nghiệm 3
3.1.8 Xác định nhiệt độ đông đặc của dầu 3
3.1.9 Nghiên cứu tính chất lưu biến của dầu bằng thiết bị đo độ nhớt HAAKE Viscotester 550 3
3.1.10 Nghiên cứu lắng đọng keo-nhựa-parafin bằng thiết bị ngón tay lạnh 3
3.1.11 Xác định áp suất tái khởi động bằng đường ống mô hình 3
3.1.11.1 Bộ thiết bị TN dùng để xác định áp suất tái khởi động đường ống: 36 3.1.11.2 Các bước tiến hành thí nghiệm: 3
3.2 Thử nghiệm hóa phẩm phá nhũ dầu nước trong điều kiện phòng thí nghiệm 3
3.2.1 Giới thiệu: 3
3.2.2 Phạm vi áp dụng: 3
3.2.3 Tài liệu tham khảo 3
3.2.4 Định nghĩa và viết tắt 3
3.2.5 Yêu cầu chung đối với hóa phẩm 3
3.2.6 Dụng cụ, hóa chất 3
3.2.7 Các bước chuẩn bị thí nghiệm 3
3.2.8 Tiến hành thử nghiệm 3
3.2.9 Xác định hàm lượng nước còn lại trong dầu 3
3.2.10 Đánh giá kết quả thử nghiệm 3
3.3 Thí nghiệm xác định nhiệt độ xuất hiện tinh thể paraffin (wat) & nhiệt độ tan chảy hoàn toàn paraffin (wdt) 3
3.3.1 Xác định nhiệt độ xuất hiện tinh thể paraffin (WAT) và nhiệt độ tan chảy hoàn toàn paraffin (WDT) bằng kính hiển vi và các thiết bị hỗ trợ 3
3.3.2 Xác định nhiệt độ xuất hiện tinh thể paraffin (WAT) và nhiệt độ tan chảy hoàn toàn paraffin (WDT) bằng thiết bị DSC Q1000 3
Trang 3LỜI MỞ ĐẦU
Dầu khí là một nguồn khoáng sản có vai trò vô cùng quan trọng với nhân loại.Bất kì quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển nền kinh tế một cách ổn định đềuphải dựa vào hay tìm ra một nguồn cung cấp dầu khí đáng tin cậy Ngày nay, dầu khíđảm bảo cung cấp 60-65% năng lượng tiêu thụ trên thế giới và trên 90% các sản phẩmngành công nghiệp hóa học có nguồn gốc từ dầu khí Trong một tương lai lâu dài, dầukhí vẫn giữ vai trò là nguồn cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho ngành côngnghiệp hóa học của toàn cầu
Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro được coi là đơn vị tiên phong trong mọi hoạtđộng khai thác dầu khí tại Việt Nam, hiện nay xí nghiệp khai thác chính tại Bạch Hổ,Bắc trung tâm Rồng, Đông Nam Rồng, Nam Rồng – Đồi Mồi, Nam trung tâm Rồng,Đông Bắc Rồng, Mỏ khí Thiên Ưng Đây là khu vực khai thác dầu chủ yếu, đảm bảokhai thác trong nhiều năm tới
Dầu Vietsovpetro hay dầu thô Việt Nam nói chung là loại dầu chứa nhiềuparaffin, có điểm đông khá cao nên thường xuyên xảy ra hiện tượng kết tinh và lắngđọng làm giảm tính lưu biến của dầu gây ra khó khăn trong quá trình khai thác và vậnchuyển, nhất là khi các mỏ dầu phát triển không đồng bộ và đường ống vận chuyểnnằm dưới biển không được bảo ôn
Để đảm bảo an toàn cho các đường ống và tăng năng suất khai thác dầu, việcnghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tinh và lắng đọng paraffin cải thiệntính lưu biến của dầu, cũng như một số phương pháp để xử lý vấn đề này được các nhà
kỹ thuật dầu khí quan tâm đặc biệt Cùng với thời gian khai thác mỏ, hàm lượng nướctrong dầu sẽ tăng dần Với mục đích thu nhận dầu với chất lượng thương phẩm hoáphẩm tách nước đã được sử dụng Tại nước ta , phương pháp sử dụng chất phụ gia làthông dụng và hiệu quả hơn cả Mỗi năm, XNLD Vietsovpetro phải chi hàng triệu đô
để nhập một lượng lớn chất phụ gia cải thiện tính lưu biến
Trang 4Được sự hướng dẫn của Phòng thí nghiệm vận chuyển dầu khí thuộc ViệnNCKH và TK , XNLD Vietsovpetro em đã thực hiện bài báo cáo thực tập Báo cáo cónội dung tìm hiểu XNLD Vietsovpetro ,Viện, Phòng thí nghiệm vận chuyển dầu khícũng như hoạt động, nghiên cứu trong Phòng thí nghiệm
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo không tránh khỏinhững sai sót Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn sinh viên để hoànthiện kiến thức của mình
Sinh Viên
Bùi Cao Cường
Trang 5LỜI CẢM ƠN
-Trong quá trình thực tập tại Liên Doanh Việt-Nga
“Vietsovpetro”, em đã được sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ Viện NCKH & KT
Em xin gửi đến anh chị, lời cảm ơn chân thành đã hỗ trợ
và tạo điều kiện cho em học tập tốt
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Hữu Nhân, anh Đoàn Tiến Lữ, chị Nguyễn Thị Thanh Huyền…, đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ về mặt chuyên môn trong thời gian em thực tập tại Phòng thí nghiệm Vận chuyển dầu khí để hoàn thành báo cáo này
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô trong Khoa Hóa Dầu, trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã truyền đạt kiến thức, giúp em tiếp cận tốt hơn với quá trình làm việc thực tế
Cuối cùng, em rất cảm ơn ban lãnh đạo XNLD Vietsovpetro, Viện NCKH & KT đã cho phép và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt Thực tập Tốt nghiệp này
Trang 6NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
***o***
Trang 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1 Giới thiệu XNLD Vietsovpetro
Vietsovpetro là Liên doanh đầu tiên của Việt Nam với nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và là một biểu tượng của tình Hữu nghị Việt Nam – Liên Bang Nga.Liên doanh dầu khí Việt -Xô được thành lập trên cơ sở các Hiệp định Việt – Xô
về hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam ký ngày 03/07/1980
và Hiệp định Liên Chính phủ Việt Nam – Liên Xô ký ngày 19/06/1981 về việc thành lập Liên doanh dầu khí Việt –Xô
Phần I: Lược sử quá trình hình thành và phát triển.
- Trong gần 30 năm hoạt động, Viesovpetro đã khảo sát 115.000 kilômét tuyếnđịa chấn, trong đó có 71.000 kilômét tuyến địa chấn không gian 3 chiều
- Đã khoan 368 giếng, bao gồm 61 giếng khoan tìm kiếm, thăm dò và 307giếng khoan khai thác
- Tại 2 mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, đã xây dựng trên 40 công trình biển trong có
có các công trình chủ yêú như:
- 12 giàn khoan- khai thác cố định, 10 giàn nhẹ, 02 giàn công nghệ trung tâm,
02 giàn nén khí, 04 giàn duy trì áp suất vỉa, 03 trạm rót dầu không bến
- Tất cả các công trình được kết nối thành một hệ thống đường ống ngầm nội
mỏ liên mỏ dài trên 400 kilômét
Phần II: Những thành tựu nổi bật trong nghiên cứu khoa học.
- Đã phát hiện 3 mỏ dâù có giá trị thương mại và nhiều cấu tạo chứa dầu,trong đó đặc biệt mỏ Bạch Hổ là mỏ lớn nhất Việt Nam và đứng vào hàng thứ 3trong các mỏ đã phát hiện ở khu vực vành đai Tây Bắc cung Thái BìnhDương( bao gồm: Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Asean) Chỉ đứng sau mỏĐại Khánh của Trung Quốc( Phát hiện năm 1959)và mỏ Minas của Indonesia (phát hiện năm 1944) Các thân chứa sản phẩm của mỏ được pháthiệnnăm 1975.(các thân chứa dầu tuổi Mioxen), năm 1984(các thân cát chứa dầu tuổi Oligoxen)
và đặc biệt thân dầu lớn nhất trong đá móng nứt nẻ tuổi mezozôi( năm 1987) vớichiều cao thân dầu gần 2000mét
- Tìm và phát hiện thân dầu trong đá móng nứt nẻ là hiện tượng chưa từng gặp
ở hơn 400 mỏ đã phát hiện cho đến nay hơn 50 bể trầm tích tại khu vực vành đaiTây Bắc cung Thái Bình Dương chính là điểm mới, nét đặc sắc và là sự đónggóp lớn nhất của các nhà Địa chất dầu khí Vietsovpetro, các nhà Địa chất ViệtNam – Liên Xô, vạch ra phương hướng mới trong công tác tìm kiếm- thăm dòdầu khí ở khu vực
Trang 8- Trên thực tế, tiếp theo Bạch Hổ, hàng loạt các thân dầu khí mới từ tầng đámóng đã được phát hiện trên mỏ Rồng( Vietsovpetro) 1987, Rạng Đông JVPCnăm 1994, Hồng Ngọc ( Petronas Carigaly năm 1994) Sư Tử Đen( Cửulong JOCnăm 2000), Cá Ngừ Vàng ( Hoàn Vũ JOC năm 2002) Nam Rồng - Đồi Mồi( Vietsovpetro& VRJ –năm 2004) các phát dầu khí lớn từ tầng đá móng nứt nẻ,phong hóa ở mỏ Bạch Hổ và các mỏ khác chính là nhân tố quyết định để ngànhdầu khí non trẻ Việt Nam nhanh chóng trưởng thành và hiện đứng hàng thứ 3trong các nước xuất khẩu dầu trong khối ASEAN, chỉ còn sau Indonesia,Malaysia và đã vượt qua các nước có nền công nghiệp dầu khí lâu đời nhưMianmar, Brunei
- Việc Vietsovpetro phát hiện dầu từ tầng đá móng với trữ lượng lớn đã tạo ramột bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của ngành dầu khí Việt Nam,đồng thời tạo ra sức hút đối với các Tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới vào đầu tưtìm kiêm - thăm dò vào khai thác dầu khí ở Việt Nam
- Điều có ý nghĩa khoa học và kinh tế vô cùng quan trọng đó là Vietsovpetro
đã nghiên cứu và tìm ra những giải pháp kỹ thuật và công nghệ phù hợp để khaithác dầu từ tầng móng với những đặc trưng địa chất cực kỳ phức tạp mà trên thếgiới chưa từng có các mô hình tương tự Ngoài ra Vietsovpetro còn tham gia xâydựng nhiều công trình khai thác dầu khí cho các công ty dầu khí hoạt động trênthềm lục địa Việt Nam và tại các nước khác trên thế giới, đồng thời Vietsovpetrocũng đã tham gia xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia như đường ốngdẫn khí PM3- Cà Mau
- Lắp đặt các thiết bị và đường ống kết nối mỏ Cá Ngừ Vàng ( Lô 09-2) vềBạch Hổ, đồng thời thực hiện dịch vụ khai thác dầu khí cho Mỏ Cá Ngừ Vàngcho công ty Hòan Vũ JOC
Phần III: Tiềm năng và Năng lực
- Vietsovpetro là một Liên doanh với chức năng đa ngành trong các lĩnh vực:
- Điều hành khai thác mỏ
- Khoan và dịch vụ Địa Vật lý giếng khoan dầu khí
- Dịch vụ phân tích thí nghiệm
- Thiết kê, chế tạo, lắp ráp các công trình dầu khí biển
- Dịch vụ Cảng biển, Vận tải biển
- Phòng chống và thu gom dầu tràn
Trang 9- Vietsovpetro còn là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹthuật, nghiệp vụ và công nhân lành nghề không chì cho Vietsovpetro mà cho cảngành dầu khí Việt Nam.
- Sản lượng dầu đến nay Vietsovpetro đã khai thác đạt trên 200 triệu tấn, vậnchuyển về bờ cho các nhà máy khí điện đạm trên bờ trên 24 tỷ mét khối
Trong quá trình hoạt động , Vietsovpetro luôn luôn được sự quan tâm chỉ đạo,động viên kịp thời của 2 Chính phủ Việt Nam và LB Nga về những thành tựu to lớn
mà LD Việt Nga đạt được, đã phong tặng 2 lần danh hiệu Anh hùng Lao Động, Huânchương cao quý Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng và nhiều Huân chương, Huychương khác của 2 Nhà nước
Vietsovpetro – là Liên doanh dầu khí hoạt động đa ngành, hiện đại, cùng với độingũ các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, đội ngũ kỹ sư,công nhân với độ dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực Địa chất, Địa Vật lý giếngkhoan, khai thác, thiết kế và xây dựng các công trình dầu khí biển, sẵn sàng hợp tácvới các công ty dầu khí trong và ngoài nước trên tinh thần hợp tác cùng có lợi
2 Giới thiệu về Viện NCKH VÀ TK
2.1 Lịch sử phát triển
Tiền thân của Viện NCKH và TK là Xưởng NCKH và TKTD, hình thành năm
1982 với biên chế nhỏ, gọn gồm chủ yếu các chuyên gia trong lĩnh vực địa chất, địavậy lý Giai đoạn này, nhiệm vụ chính của XNLD là tìm kiếm thăm dò các cấu tạotriển vọng chứa dầu để phát hiện các mỏ chứa trữ lượng công nghiệp Các công tácchính là thực hiện các khảo sát địa chấn thềm lục địa Nam Việt Nam, chủ yếu trongvùng Trũng Cửu Long, nghiên cứu, phân tích, xử lý số liệu địa chất và thiết kế, biệnluận vị trí các giếng tìm kiếm thăm dò trên thếm lục địa miền Nam Việt Nam
Thành công trong việc phát hiện cấu tạo Bạch Hổ, và sau đó là khoan các giếngtìm kiếm cho dòng dầu công nghiệp, cho thấy triển vọng trong việc phát triển mỏ và sựcần thiết hình thành một đơn vị nghiên cứu và thiết kế đủ khả năng thực hiện các dự ánliên quan tới phát triển mỏ
Ngày 26 tháng 10 năm 1985 Viện chính thức được thành lập
Lịch sử phát triển Viện NCKH và TK gắn liền với sự phát triển của xí nghiệp và
có thể chia làm các giai đoạn: 1986-1990, 1990-1996, 1996-2000, 2000-2005 và 2005tới nay
Giai đoạn 1985-1990 – Hình thành Viện.
Trang 10Hình 1: Lãnh đạo Viện NCKH&TK
trong thời kỳ đầu Hình 2: Tập thể cán bộ CNV Viện NCKH&TK - tháng 10/1986
Viện được tổ chức thành 2 khối: khối khoa học và khối thiết kế Mỏ Bạch Hổ đượcđưa vào hoạt động năm 1986, khai thác dầu từ tầng sản phẩm Mioxen dưới Tiếp theodầu trong móng granit của mỏ Bạch Hổ được phát hiện và đối tượng đưa vào khai thácthử cuối năm 1988 Giai đoạn này Viện thực hiện các dự án thiết kế khai thác và xâydựng mỏ đầu tiên với sự trợ giúp hoặc cố vấn của các Viện NCKH kinh nghiệm củaLBCHXHCN Xô Viết, cụ thể là Viện NCKH và TK
dầu khí biển thành phố Okha, Xakhalin, Viện dầu
Liên Bang VNIINEFT
Tháng 7.1989 tài liệu đầu tiên do Viện soạn thảo
“Tính toán đánh giá kinh tế kỹ thuật xây dựng vòm
Nam mỏ Bạch Hổ”
Năm 1990 “Thiết kế khai thác thử công nghiệp
vỉa dầu móng vòm trung tâm mỏ Bạch Hổ”
Giai đoạn 1990-1996 – Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và xây dựng mỏ Bạch Hổ thềm lục địa Nam Việt Nam” năm 1992, “Bổ sung sơ đồcông nghệ khai thác và xây dựng mỏ Bạch Hổ thềm lục địa Nam Việt Nam” năm1993
Hình 3: Chuyên gia phòng Thiết kế công trình biển
Trang 11Giai đoạn 1996-2000 - Biến đổi đột phá về chất của đội ngũ chuyên gia.
Các chuyên gia khoa học và thiết kế người Việt Nam trong Viện lớn mạnh và đủsức để đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo và quản lý Năm 1996 Viện trưởng ngườiViệt Nam được bổ nhiệm, đánh dấu sự lớn mạnh của đội ngũ chuyên gia Việt nam.Một loạt vị trí lãnh đạo phòng ban chuyển giao cho các chuyên gia Việt nam Cácchuyên gia Việt Nam dần đảm nhiệm các chức danh chánh đồ án, chủ nhiệm đề tàinghiên cứu khoa học
Giai đoạn từ 2000-2005 Mở rộng phạm vi hoạt động.
Hoạt động sản xuất của Viện được mở rộng ra ngoài phạm vi XNLD, hướng vàocác công tác dịch vụ Các chuyên gia của Viện tham gia ngày càng nhiều vào các hoạtđộng tư vấn và thẩm định thấu trong cơ cấu của Tổng công ty Viện tham gia đấu thầucác dự án phát triển dầu khí và trúng thầu một số các dự án như thiết kế đường ốngdẫn khí Rạng Đông-Bạch Hổ, dự án đường ống PM3-Cà Mau
Giai đoạn từ 2005 – Đến nay - phát triển bền vững, nâng cao uy tín và vị thế của Viện ở trong nước và trên trường quốc tế
Hoạt động sản xuất của Viện được thực hiện với phương châm 8 chữ vàng “Kỷ
cương, khoa học, chất lượng và uy tín”, là giai đoạn mà các sản phẩm của Viện đã
được các công ty dầu khí trong nước, khu vực và trên thế giới đánh giá cao Vai trò và
uy tín, cũng như thương hiện “Viện NCKH&TK Dầu khí biển” đã từng bước khẳng
định trên trường quốc tế
2.2 Chức năng nhiệm vụ
Hình 4: Viện NCKH và TK
Viện NCKH và TK dầu khí biển (gọi tắt là Viện hoặc Viện NCKH và TK), Huânchương lao động hạng 3, là đơn vị tổ chức nghiên cứu khoa học và thiết kế các dự án trực tiếp phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và trung hạn của XNLD Vietsovpetro Viện thực hiện các nghiên cứu và đưa ra cơ sở khoa học về mặt kỹ thuật – công nghệ và kinh tế cho công tác tìm kiếm, thăm dò, khoan, khai thác, xây dựng, vận hành các công trình dầu khí, soạn thảo cung cấp cho XNLD “Vietsovpetro” các
Trang 12giải pháp công nghệ - kỹ thuật, các hồ sơ thiết kế-dự toán ở tất cả các giai đoạn xây dựng, cải hoán và sửa chữa các công trình của XNLD và thực hiện giám sát tác quyền trong quá trình xây dựng, sửa chữa công trình.
Với chức năng đó Viện NCKH & TK dầu khí biển có các nhiệm vụ chính sau đây:
Soạn thảo, giám sát triển khai và đề xuất các giải pháp đảm bảo thực thi hiệu quả nhất các văn liệu thiết kế tìm kiếm, thăm dò, khai thác và quy hoạch xây dựng công nghiệp các mỏ dầu khí
Nghiên cứu cấu trúc địa chất, xác định sự tồn tại dầu khí, quy mô và các đặc trưng của chúng phục vụ công tác thiết kế khai thác và quy họach xây dựng mỏ
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong công tác khoan khai thác, thu gom, xử lý, vận chuyển và tàng trữ dầu khí trong điều kiện bỉển xa bờ
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong thiết kế kỹ thuật công nghệ và thiết kế thi công, dự tóan xây dựng và sửa chữa các công trình biển
Làm dịch vụ khoa học, thiết kế phát triển mỏ
Trang 133 Cơ cấu tổ chức
Trang 144 Thành tựu đạt được
Sơ đồ công nghệ khai thác và xây dựng mỏ Bạch Hổ;
Sơ đồ tổng thể xây dựng và phát triển mỏ Rồng;
Thiết kế tổng thể đường ống dẫn khí Rạng đông-Bạch Hổ;
Luận chứng KT-KT “Hệ thống thu gom và vận chuyển khí Bạch Hổ - ThủĐức”;
Báo cáo sơ đồ tổng thể khai thác và xây dựng mỏ Rồng giai đoạn 1998-2020;
Dự án đường ống dẫn khí PM3-Cà Mau;
Đánh giá các điều kiện kinh tế- kỹ thuật khu vực Rustamov của Liên Bang Nga.Biện luận điều kiện kinh tế-địa chất tham gia phát triển lô 15-1, 103, 107, 16-2,B1 và B2 của Mianma đối với XNLD;
Đánh giá kinh tế-kỹ thuật nhằm công bố phát hiện công nghiệp mỏ Thiên Mãng Cầu và kế hoạch phát triển lô 04-3 và các lô lân cận;
Ưng- Thiết kế khai thác sớm mỏ Thiên Ưng-Mãng Cầu;
Chính xác hoá sơ đồ công nghệ khai thác và xây dựng khu vực Đông Nam mỏRồng;
Đáng giá kinh tế kỹ thuật xây dựng gian BK-15 ở khu vực Đông Bắc mỏ BạchHổ;
Cơ sở kinh tế kỹ thuật mua tàu khoan nửa nổi nửa chìm để thực hiện công việctại các lô triển vọng;
Phân tích chế độ làm việc của các giếng khai thác gaslift và các giải pháp khaithác tối ưu;
Soạn thảo quy trình công nghệ kết nối hệ thống vận chuyển của XNLDVietsovpetro với mỏ Cá Ngừ Vàng
5 Phòng thí nghiệm vận chuyển dầu khí
Phòng thí nghiệm vận chuyển dầu khí tiền thân là Phòng thí nghiệm của Phòngkhai thác dầu khí
Trang 151 CHƯƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NGHIÊN CỨU
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
6 Các hoạt động,nghiên cứu trong Phòng thí nghiệm
6.1 Nghiên cứu tính chất lưu biến của chất lỏng
Nghiên cứu lắng đọng parafin phương pháp ngón tay lạnh;
Nghiên cứu khả năng tạo bọt của dầu;
Nghiên cứu độ bền của nhũ thương dầu nước phương pháp bottle test;
Nghiên cúu áp suất khởi động lại đường ống trên đường ống mô phỏng phòngthí nghiệm (đường kính ống 7 mm, các đường ống mô hình:1.5, 5, 10 và 15 m)
6.2 Nghiên cứu công nghệ thu gom, xử lý & vận chuyển dầu khí bằng đường ống
Nghiên cứu lựa chọn hóa phẩm xử lý dầu phục vụ vận chuyển bằng đường ống;
Nghiên cứu lựa chọn hóa phẩm để phá nhũ xử lý dầu đến thương phẩm;
Xây dựng công nghệ xử lý và vận chuyển dầu khí;
Nghiên cứu nhũ tương dầu nước khả năng tạo bọt và giải pháp khắc phục Emu
6.3 Nghiên cứu đảm bảo an toàn dòng chảy của chất lưu trong lòng đường ống
Tính tóan lựa chọn kích thước đường ống trong xây dựng và phát triển các mỏkhai thác dầu khí;
Xác định sự phân bố nhiệt độ, áp suất trong đường ống của quá trình khởi động
và vận hành ổn định đường ống;
Mô phỏng phân bố chất lỏng trong quá trình vận hành ổn định và dừng đườngống ngầm dưới đáy biển;
Mô hình hóa quá trình khởi động đường ống và khởi động lại đường ống
7 Các thiết bị trong Phòng thí nghiệm
Các thiết bị để phục vụ, hỗ trợ các nghiên cứu, thực nghiệm trong Phòng thí nghiệm gồm:
Trang 167.1 Thiết bị đo điểm sương và điểm đông tự động HCP-852
7.1.1 Thông tin về thiết bị:
Tên thiết bị: Cloud/ Pour Point HCP-852
Khoảng nhiệt độ đo -80 đến +50 oC
7.1.2 Nội dung
Vận hành thiết bị
Xem hướng dẫn các bước tiến hành thí nghiệm được mô tả đầy đủ trong “ Các phương pháp thử nghiệm “
7.1.3 Bảo quản thiết bị
Thiết bị được bảo quản trong phòng có điều hoà nhiệt độ, độ ẩm không vượt quá 80%
7.1.4 Bảo dưỡng thiết bị
Máy móc luôn được lau chùi sạch sẽ, chú ý cốc thủy tinh dùng để xác định điểmsương có một lớp lắc phủ bên dưới lớp này nhạy cảm với các chất dung môimạnh Không dùng dung môi như axetone để lau chùi và rửa cốc
7.1.5 Hiệu chỉnh thiết bị
Thiết bị đo nhiệt độ đông đặc tự động HCP-852 là một thiết bị đo phức tạp Nếu gặpphải vấn đề kỹ thuật gì, đặc biệt là những vấn đề phức tạp, cần liên hệ với đại diện của hãng sản xuất
Qui trình hiệu chuẩn thiết bị (tham khảo manual)
7.2 Thiết bị ngón tay lạnh và đường ống mô hình
7.2.1 Thông tin về thiết bị:
Tên thiết bị: Coaxial Wax Deposition Cell and Pipeline Restart Simulator;
Hãng sản xuất: Oilfield Production Analysts Limited;
Ngày lắp đặt: 23-26 tháng 7 năm 1996
Danh mục và máy móc đính kèm:
Trang 17Ngón tay lạnh (Coaxial Wax Apparatus)
- Bộ điều khiển P-mac;
- Buồng chứa mẫu (Oil Cell);
- Thiết bị gia nhiệt và hệ thống tuần hoàn chất lỏng làm lạnh
Đường ống mô hình (Pipeline Restart Apparatus)
- Bộ điều khiển P-mac;
- Thiết bị ổn nhiệt cùng với bể chứa nước;
- 4 đường ống mô hình có chiều dài 1.5, 5, 10 và 15m và đường kính 0.7 mm;
- Máy bơm
- Phần mềm điều khiển và ghi chép kết qủa thí nghiệm Windmill
7.2.2 Nội dung
7.2.2.1Cài đặt và vận hành thiết bị ngón tay lạnh (Coaxial Wax Apparatus)
- Bật nguồn điện của máy vi tính, bộ điều khiển P-mac, thiết bị gia nhiệt và hệ thống tuần hoàn chất lỏng làm lạnh
- Khởi động phần mềm Windmill để điều khiển và ghi chép số liệu thí nghiệm (tham khảo manual Windmill)
- Bật nguồn điện của bộ điều khiển nhiệt, bơm tuần hoàn chất lỏng làm lạnh
- Lấy ngón tay lạnh ra khỏi cốc thủy tinh và sau đó lấy cốc thủy tinh ra khỏi buồng ổn nhiệt, rót dầu đã xử lí vào cốc và lắp cốc và ngón tay lạnh trở lại như ban đầu
- Cài đặt nhiệt độ cho buồng ổn nhiệt, cài đặt vận tốc quay của rotor phù hợp với ứng suất trượt cho trước
Bảng 1: Vận tốc dịch chuyển của thiết bị ngón tay lạnh phụ thuộc vào
1.973.957.9019.7539.4959.2478.99118.48
- Cài đặt các thông số cho bơm tuần hoàn chất lỏng làm lạnh (coolant module) sao cho nhiệt độ ngón tay lạnh đạt được giá trị mong muốn
Trang 18- Tiến hành thí nghiệm, thời gian thí nghiệm phụ thuộc vào lượng nhựa-parafin lắng đọng trên ngón tay lạnh (khoảng 2-10 tiếng).
keo Sau khi kết thúc thí nghiệm, nhẹ nhàng nâng ngón tay lạnh ra khỏi cốcdầu và loại bỏ phần dầu lỏng bám dính trên nó Khi không còn dầu nhỏ giọt, tách lớp lắng đọng và đem xác định khối lượng
7.2.2.2Cài đặt và vận hành thiết bị đường ống mô hình (Pipeline Restart Bath)
- Bật nguồn điện của máy vi tính, bộ điều khiển P-mac, thiết bị gia nhiệt của bể nước
- Khởi động phần mềm Windmill để điều khiển và ghi chép số liệu thí nghiệm (tham khảo manual Windmill)
- Bật nguồn điện của thiết bị gia nhiệt đặt trong bể nước, cài đặt nhiệt
độ khoảng 40-450C, đợi cho đến khi nước trong bể đạt giá trị cài đặt
- Xử lí dầu và tiến hành các bước theo “hướng dẫn thử nghiệm hóa
phẩm giảm nhiệt độ đông đặc trong phòng thí nghiệm”
- Khi kết thúc thí nghiệm cần gia nhiệt cho bể nước lên 500C, giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian 30 phút, bơm dầu diezel vào ống
mô hình để thay thế mẫu dầu thí nghiệm sau đó dùng khí trơ thổi sạchdầu diezel trong ống
7.2.3 Bảo quản thiết bị
Thiết bị được bảo quản trong phòng có điều hoà nhiệt độ, độ ẩm không vượt quá 80%
7.2.4 Bảo dưỡng thiết bị
Máy móc luôn được lau chùi sạch sẽ, sau khi hoàn thành một chu trình thí nghiệmcần tiến hành bảo dưỡng thiết bị như sau:
Đường ống dẫn áp từ ống mô hình sang bộ chuyển đổi tín hiệu P-mac cần phải thaurửa và thay mới chất lỏng áp lực (có thể dùng silicon)
7.2.5 Hiệu chỉnh thiết bị
Dùng áp kế chuẩn để hiệu chỉnh hệ số k của tín hiệu ghi áp suất Dùng nhiệt kế thủyngân chuấn để hiệu chỉnh các gía trị tín hiệu nhiệt độ
Qui trình hiệu chuẩn các tham số (tham khảo software Windmill)
7.3 THIẾT BỊ ĐO ĐỘ NHỚT ROTOVISCO RV-20
7.3.1 Thông tin về thiết bị:
Tên thiết bị: Viscometer Rotovisco RV-20 ;
Hãng sản xuất:HAAKE, CHLB Đức ;
Ngày lắp đặt: tháng 7 năm 1994
Danh mục và máy móc đính kèm:
- Đầu đo độ nhớt dạng rotor với hệ đo M-5;
- Bộ biến đổi tín hiệu tương tự-số hóa-rheocontroler;
- Bộ ổn nhiệt và tuần hoàn chất lỏng nhiệt;
Trang 19- Phần mềm điều khiển - Software Rotation version 3.0 - đảm bảo thay đổi nhiệt độ trong khoảng từ -300C đến +3000C, thay đổi chế độ biến dạng của mẫu, ghi lại và xử lý kết quả đo được
Chọn kích cỡ của xilanh đo
Khi nghiên cứu các tính chất mẫu dầu ở trong khoảng nhiệt độ xấp xỉ hoặc cao hơn nhiệt độ đông đặc của dầu thì cần chọn các xilanh có đường kính lớn và khoảng không giữa hai xilanh phải hẹp
Khi nghiên cứu các mẫu dầu ở trong khoảng nhiệt độ xấp xỉ hoặc thấp hơn nhiệt độ đông đặc của dầu thì cần chọn các xilanh có đường kính nhỏ và khoảng khônggiữa hai xilanh phải rộng
Kích cỡ của hai xilanh được chọn phải bảo đảm miền biến thiên vận tốc trượt cần thiết đã định trước và bảo đảm đo chính xác giá trị của ứng suất trượt trong miền biến thiên nhiệt độ tương ứng
Độ chính xác cao của các đại lượng cần đo được bảo đảm bằng cách sử dụng các xilanh có kích cỡ khác nhau
Trong quá trình tiến hành thử nghiệm miền biến thiên vận tốc trượt và nhiệt độ được chọn phù hợp với điều kiện bơm dầu trong thực tế
Cấu trúc của thiết bị đo độ nhớt phải bảo đảm khả năng ổn định nhiệt của các xilanh và mẫu dầu chứa giữa hai xilanh này
Cấu trúc của thiết bị đo độ nhớt phải bảo đảm được miền biến thiên vận tốc trượt cho trước với tốc độ biến thiên khác nhau Tất cả các thí nghiệm được thực hiện với sự biến thiên vận tốc trượt trong một miền xác định Giá trị cực đại của vận tốc trượt được tính theo đường kính của ống dẫn dầu và công suất bơm dầu cực đại
Vận tốc trượt trong thiết bị đo độ nhớt dạng rotor được xác định như sau :
2
2 1
2 12
R R
Với : R1, R2 - bán kính của xilanh, m (phụ thuộc vào kiểu thiết bị, xilanh đo có thể
là xilanh trong hoặc ngoài)
- vận tốc góc của rotor, rad-1, được xác định theo công thức :
Hệ đo M-5 của thiết bị đo độ nhớt Rotovisco RV-20 bảo đảm tần số quay của rotor cực đại là (500 1/ph.) 8.33 s-1 và cực tiểu là (0.05 1/ph.) 8.33*10-4 s-1
Cuối cùng, vận tốc trượt được xác định theo công thức sau:
2
2 1
2 1
R n
Trang 20Xác định vận tốc góc của xilanh quay và moment xoắn Md cần thiết để duy trì vận tốc góc không đổi và vượt qua sức cản của chất lỏng đo.
Hệ đo M-5 của thiết bị đo Rotovisco RV-20 cho phép đo moment lực từ 4.9 - 490 N*m
Dựa vào giá trị moment xoắn để tính ứng suất trượt :
2
d i
R h
Md - moment lực, N*m
h - khoảng cách giữa 2 xilanh, m
Ri - bán kính của xilanh đo, m
Thang đo ứng suất trượt của hệ M-5 trong khoảng từ 0.0178 - 3760 Pa, phụ thuộc vào các cặp xilanh được chọn
Sự thay đổi moment xoắn Md phụ thuộc vào số vòng quay n của xilanh và được giải thích như mối tương quan giữa ứng suất trượt và vận tốc trượt
Độ nhớt hiệu dụng của mẫu dầu được tính theo công thức sau, phụ thuộc vào các đặc tính của thiết bị đo:
2 2
2 1
2 2
2 1
R R h n
M D
d hd
Trong đó: hd - độ nhớt hiệu dụng, Pa*s
Thiết bị này cho phép tiến hành các phương án thí nghiệm sau :
- Xác lập mối tương quan của ứng suất trượt vào vận tốc trượt khi nhiệt
Trong chế độ /DD vận tốc trượt biến thiên tuyến tính với vận tốc không đổi trong
một miền giá trị cho trước so với thời gian Số lượng các điểm (các giá trị ), thu nhận
được khi đo trong chế độ /D, có thể đạt đến con số 1000 Quá trình đo mỗi điểm trên
đường cong biểu diễn sự phụ thuộc /D được tiến hành trong khoảng thời gian 0.5 giây Trong khoảng thời gian đó sẽ xác định 3 lần các đại lượng: vận tốc trượt, ứng suất trượt và nhiệt độ Mỗi điểm trên đường cong /D là giá trị trung bình số học của 3 lần đo trên
Quá trình đo, thực hiện trong chế độ này cho phép thu nhận đường cong chảy của dầu và vì thế chúng được thực hiện thường xuyên hơn
Chế độ /Dt Cho trước khoảng thời gian cần thiết để tiến hành đo ứng suất trượt, số
lượng các điểm đo để dựng đường cong /t có thể đạt khoảng 1000 điểm Ở vận tốc trượt không đổi cho trước sẽ tiến hành xác định các giá trị của ứng suất trượt tại nhữngthời điểm khác nhau với những khoảng thời gian bằng nhau
Chế độ /DT Ở vận tốc trượt không đổi cho trước, tiến hành xác định ứng suất trượt
(khoảng 1000 điểm) khi nhiệt độ mẫu thay đổi đều theo thời gian Khả năng của thiết
bị và hệ đo M-5 cho phép thực hiện các thí nghiệm với vận tốc biến thiên của nhiệt độ
Trang 21mẫu là 5oC/phút Tuy nhiên, để tiến hành nghiên cứu tính lưu biến của mẫu thì vận tốc biến thiên của nhiệt độ nên duy trì không vượt quá 1oC/phút.
Chế độ đo này cho phép xác định sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ nhớt (khi chất lỏng biểu hiện tính NiuTơn) và độ nhớt hiệu dụng (khi chất lỏng biểu hiện tính phi NiuTơn) Chế độ này rất có lợi cho việc mô hình hóa sự thay đổi độ nhớt của dầu khi nhiệt độ giảm trong quá trình chuyển động của dầu trong đường ống
Xilanh đo
Khi nghiên cứu các tính chất lưu biến, phụ thuộc vào yêu cầu đặt ra và các tính chất của chất lỏng được nghiên cứu, cần sử dụng các bộ xilanh đo khác nhau
Xilanh đo hệ NV dùng để nghiên cứu các chất lỏng có độ nhớt thấp và làm việc với
vận tốc trượt trung bình Các thông số của xilanh đo hệ này được trình bày trong bảng sau
Bảng 2: Các thông số của xilanh đo hệ NV
Xilanh ngoài:
Bán kính R1,R4 [mm] 17.5; 20.5
Tỉ số Ra/Ri Thể tích mẫu [cm3]Khoảng nhiệt độ [oC]
1.029-30/100Ứng suất trượt [Pa]
Nhỏ nhấtLớn nhất
0,0178178
Gradient vận tốc: [s-1]Nhỏ nhất
Lớn nhất
0,272700
Xilanh đo hệ MV được dùng để nghiên cứu các chất lỏng có độ nhớt trung bình
Xilanh đồng trục hệ này bao gồm cốc MV và hai rotor MV1 và MV2 để đo độ nhớt ở các khoảng khác nhau Rotor có cấu trúc đặc biệt để giảm hiệu ứng đáy Các thông số của xilanh đo hệ này được trình bày trong bảng sau
Bảng 3: Các thông số của xilanh đo hệ MV
18.460Xilanh ngoài:
Bán kính Ra [mm] 21 21
Tỉ số Ra/Ri Thể tích mẫu [cm3]
1.0534
1.1446Khoảng nhiệt độ đo[oC] -30/100
Trang 22Ứng suất trượt [Pa]
Nhỏ nhấtlớn nhất
0.0376376
0.1241240
Gradient vận tốc: [s-1]nhỏ nhất
lớn nhất 0.0451451 0.0445445
Xilanh đo hệ SV được dùng để nghiên cứu các chất lỏng có độ nhớt cao, làm
việc với vận tốc trượt thấp và trung bình Xilanh đồng trục hệ này bao gồm một cốc vàhai rotor để đo độ nhớt ở các khoảng khác nhau Các thông số của xilanh đo hệ này được trình bày trong bảng sau
Bảng 4: Các thông số của xilanh đo hệ SV
Xilanh trong:
Bán kính Ri [mm]
Chiều cao L [mm] 10.161.4 10.119.9Xilanh ngoài:
Bán kính Ra [mm] 11.55 11.55
Tỉ số Ra/Ri Thể tích mẫu [cm3]
1.149
1.146Khoảng nhiệt độ đo [oC] -30/100Ứng suất trượt [Pa]
nhỏ nhấtlớn nhất 0.1241240 0.3763760Gradient vận tốc: [s-1]
nhỏ nhấtlớn nhất
0.0445445
0.0445445
Hệ đo MV-DIN/DSV-DIN được chế tạo để đo độ nhớt theo tiêu chuẩn của Đức DIN
53019 Xilanh đồng trục hệ này bao gồm một cốc MV và hai rotor MV-DIN và DIN Các kích thước đặc trưng của tiêu chuẩn DIN-53019 có tỉ lệ như sau:
Trang 23SV-0847 1
Ri - bán kính ngoài của rotor;
Rs – bán kính ngoài của trục rotor;
L – Chiều cao phần hình tụ của rotor;
L' – Khoảng cách từ phần xilanh rotor tới đáy;
- Góc đỉnh của chóp nón
Bảng 5: Các thông số của xilanh đo hệ DIN 53 019
SV-DINXilanh trong:
Bán kính Ri [mm]
Chiều cao L [mm]
19.3658.08
10.6531.45Xilanh ngoài:
Bán kính Ra [mm] 21 11.55
Tỉ số Ra/Ri Thể tích mẫu [cm3]
1.08446
1.08414Khoảng nhiệt độ đo [oC] -30/100
Ứng suất trượt [Pa]
nhỏ nhấtlớn nhất 0.031301 0.181810Gradient vận tốc: [s-1]
nhỏ nhấtlớn nhất
0.0645645
0.0645645
Trang 24Xilanh đo hệ D100/300:
Xilanh đo hệ D100/300 (hình_) được trang bị cùng thiết bị đo độ nhớt
ROTOVISCO RV-20 để nghiên cức tính lưu biến dưới áp suất cao tới 10 MPa và nhiệt
độ cao tới 300oC Hệ này bao gồm một rotor (xilanh trong) và một cốc Cốc chứa có cấu trúc đặc biệt cho phép lưu thông chất lỏng nhiệt, để ổn định nhiệt độ của mẫu dầu Rotor được giữ bởi hai vòng bi trượt bằng đá qúy Rotor chuyển động nhờ từ truờng quay
Đặc tính của hệ đo
Áp suất làm việc lớn nhất: 10 Mpa
- Áp suất thử 13.5 Mpa
7.3.3 Bảo quản thiết bị
Thiết bị được bảo quản trong phòng có điều hoà nhiệt độ, độ ẩm không vượt quá 80%
7.3.4 Bảo dưỡng thiết bị
Máy móc luôn được lau chùi sạch sẽ, bộ phận làm mát của thiết bị ổn nhiệt cứsáu tháng một lần cần tiến hành làm sạch bề mặt cho quá trình trao đổi nhiệtđược rễ ràng
7.3.5 Hiệu chỉnh thiết bị
Dùng chất lỏng chuẩn (chủ yếu là dầu khoáng) biết trước gía trị độ nhớt ở một nhiệt
độ nhất định) để hiệu chỉnh hệ số đo của các cốc sử dụng
Qui trình hiệu chuẩn thiết bị:
Trang 25Cho chất lỏng chuẩn vào cốc đo, nạp cốc vào máy và ổn định ở nhiệt độ cần đo ít nhất là 20 phút sau đó tiến hành đo độ nhớt của nó Tính toán độ nhớt của mẫu đo và
so sách gía trị đo được với gía trị cho trước của nhà cung cấp Nếu giá trị tính được sailệch so với giá trị cho trước thì tiến hành hiệu chuẩn lại các thông số của cốc
7.4 Thiết bị đo sức căng bề mặt (Interfacial Tensiometer)
7.4.1 Thông tin về thiết bị:
Tên thiết bị: Interfacial tensiometer;
Hãng sản xuất: PETROLAB CORPARATION;
Rót chất lỏng thử vào cốc đã được làm lạnh, đặt cốc vào buồng ổn nhiệt
Tiến hành đo
Đo sức căng bề mặt giữa chất lỏng và chất khí
Buồng ổn nhiệt được nâng lên từ từ bằng núm xoay sao cho vòng đo được nhúng hoàn toàn trong chất lỏng Hãy đợi một thời gian ngắn cho chất lỏng ổn định trởlại Sử dụng núm xoay để hạ buồng ốn nhiệt xuống dần dần cho đến khi tia ánh sáng trong ống dịch ra khỏi vị trí cần bằng
Bằng cách xoay núm theo chiều kim đồng hồ đưa dần tia ánh sáng trong ống tiến về vị trí cần bằng
Cứ như vậy kết hợp hai tay, một xoay núm để hạ buồng ốn nhiệt xuống và một xoay núm theo chiều kim đồng hồ đưa dần tia ánh sáng trong ống tiến về vị trí cần bằng cho đến khi vòng đo bứt khỏi bề mặt chất lỏng
Sức căng bề mặt của chất lỏng được đọc trên thang chia , đơn vị là mN/m
Đo sức căng bề mặt giữa hai chất lỏng
Khi đo sức căng bề mặt giữa hai chất lỏng không hoà tan với nhau (như dầu và nước) và khi tiến hành đo bằng cách kéo từ dưới lên trên, đầu tiên cần nhúng vòng đo vào chất lỏng nhẹ và cân chỉnh hệ thống về 0 Sau đó rót vào cốc đo khoảng nửa cốc chất lỏng nặng, vòng đo được rửa sạch lắp đặt vào vị trí sau đó buồng ổn nhiệt được nâng lên từ từ bằng núm xoay sao cho vòng đo được nhúng hoàn toàn trong chất lỏng nặng Dùng xilanh bơm nhẹ nhàng chất lỏng thứ hai nhẹ lên trên chất lỏng nặng trong cốc Tiến hành đo theo các bước như giữa chất lỏng và khí
Trang 26Để cho một số hệ như nước /chloroform thì phải tiến hành đo sức căng bề mặt bằng cách nhúng vòng đo từ chất lỏng trên xuống chất lỏng dưới.
Sức căng bề mặt của chất lỏng được đọc trên thang chia , đơn vị là mN/m
7.5 Bảo quản thiết bị
Thiết bị cần được bảo quản trong phòng kín có điều hoà nhiệt độ, tránh bụi bẩn Cácvòng dùng để đo O-ring cần phải được bảo quản hết sức cẩn thận, sau khi đo xong cần rửa sạch và bảo quản trong các dụng cụ chuyên dụng bằng gỗ, tránh hư hại cong vênh vòng đo
7.6 Hiệu chuẩn thiết bị
Thiết bị đo sức căng bề mặt đã được hiệu chuẩn trước khi xuất xưởng bằng nước cấthai lần (sức căng bề mặt ở 200C là 72.6mN/m), tuy nhiên nó cũng thường xuyên cần được tái hiệu chuẩn, hoặc khi sử dụng vòng đo mới Nếu giá trị sức căng bề mặt đo được cho nước cất không phải là 72.6 mN/m mà là một số khác ví dụ 73mN/m, thì cầntính thông số hiệu chuẩn được tính như sau:
K = 72.6 / 73 = 0.994
Giá trị giá trị sức căng bề mặt bằng thông số đo được nhân với hệ số hiệu chuẩn
Trang 272 CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
8 Thử nghiệm hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc và độ nhớt của dầu trong điều kiện phòng thí nghiệm
8.1 Giới thiệu:
Dầu khai thác trên các mỏ của XNLD Vietsovpetro là loại có hàm lượng parafincao Trong quá trình khai thác và vận chuyển nhiệt độ của dầu sẽ giảm dần, từ trongdầu một lượng parafin sẽ kết tinh làm tăng độ nhớt của dầu, một phần trong số đó sẽbám lên bề mặt bên trong thành ống làm giảm tiết diện ống Với mục đích hạn chế vàngăn ngừa hiện tượng lắng đọng keo-nhựa parafin trong đường ống vận chuyển dầungười ta xử lý dầu bằng hoá phẩm giảm nhiệt độ đông đặc và ức chế quá trình lắng
- PPD selection for Vietsovpetro crude oil,TR OIL SERVICES;
- Working instructions for the Coaxial Wax deposition cell and pipeline restartsimulator, Oilfield Production analysts limited;
- Test procedure for cold finger wax deposition tests, CECA;
- Pour Point Depressant and Crude oil demulsifier selection tests, SERVO
8.4 Định nghĩa và viết tắt
Hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc là hợp chất hữu cơ cao phân tử, dùng để bơmđịnh lượng vào dầu nhằm thay đổi cấu trúc của các tinh thể parafin trong dầu vớimục đích:
- Giảm nhiệt độ đông đặc và độ nhớt của dầu;
- Giảm sự thành tạo các lớp lắng đọng parafin keo nhựa lên bề mặt bên trong thành ống;
- Giảm áp suất tái khởi động đường ống sau khi dừng bơm
8.5 Yêu cầu chung đối với hóa phẩm.
- Không ăn mòn kim loại, và các thiết bị máy móc;
- Không gây độc hại cho người sử dụng;
- Hoá phẩm phải hoà tan hoàn toàn trong dung môi hữu cơ và dầu;
- Nhiệt độ đông đặc của hoá phẩm không vượt quá 16 0C;
- Nhiệt độ bùng cháy phải cao hơn 28 0C;
Trang 288.6 Chuẩn bị mẫu dầu cho thí nghiệm
Mẫu dầu phục vụ cho thí nghiệm được lấy từ các giếng khai thác hay sau bình tách cao áp hoặc bình chứa 100m3 và phải đại diện cho chất lỏng cần được
xử lí để vận chuyển Mẫu dầu thử nghiệm phải mới và không chứa hoá phẩm giảm nhiệt độ đông đặc
Một ngày đêm (24giờ) trước khi tiến hành thí nghiệm cần nung dầu đến nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ bắt đầu kết tinh của parafin khoảng 20-250C (đối với dầu khai thác trên các mỏ của XNLD Vietsovpetro nhiệt đó là 80-850C) trong bình thủy tinh hoặc bình kim loại chịu áp lực, ổn định ở nhiệt độ trên khoảng 30 phút;
Khi nhiệt độ của dầu giảm xuống còn khoảng 40-45 0 C rót nó ra các chai với thể tích là 100, 600 và 2500ml để phục vụ cho các thí nghiệm sau:
- Đo nhiệt độ đông đặc của dầu bằng thiết bị tự động HCP-852 và nghiên cứutính chất lưu biến của dầu bằng thiết bị Viscotester VT550;
- Nghiên cứu sự thành tạo lớp lắng đọng keo-nhựa-parafin bằng thiết bị ColdFinger;
- Xác định áp suất tái khởi động sau khi dừng bằng mô hình đường ống
8.7 Tiến hành xử lý dầu để thí nghiệm.
Cho các chai cùng với mẫu dầu đã được chuẩn bị ở trên vào bể nước đã được gia nhiệt trước ở nhiệt độ cần thử nghiệm (45-80 0C), và duy trì ở nhiệt độ này khoảng 15 phút;
Tiến hành bơm hoá phẩm giảm nhiệt độ đông đặc thử nghiệm, với các định lượng khác nhau, vào chai mẫu;
Vặn chặt nút chai, lắc nhẹ chai trong thời gian khoảng 1 phút, sau đó tiến hành các thí nghiệm sau:
8.8 Xác định nhiệt độ đông đặc của dầu
Hình 5: Cloud / pour point HCP-852
Trang 29Quá trình đo nhiệt độ đông đặc được thực hiện bằng thiết bị đo tự động
HCP-852 hoặc đo thủ công theo tiêu chuẩn ASTM D-97/IP 15/ISO 3016
Rót 45-47ml dầu đã được xử lí bằng hoá phẩm giảm nhiệt độ đông đặc vào cốc
đo, để nguội ở điều kiện trong phòng Khi nhiệt độ của mẫu hạ xuống còn khoảng 33-35 0C nạp mẫu vào máy và cho máy chạy theo chương trình đã cài đặt sẵn
Nhiệt độ đông đặc sẽ được hiển thị trên màn hình ngay sau khi thí nghiệm kết thúc
8.9 Nghiên cứu tính chất lưu biến của dầu bằng thiết bị đo độ nhớt HAAKE Viscotester 550
V- Vận tốc trung bình của dòng dầu trong đường ống, m/s;
D- Đường kính trong của ống, m;
Xác định khoảng nhiệt cần khảo sát:
Nhiệt độ cao nhất bằng với nhiệt độ dầu tại vị trí bơm hóa phẩm hoặc nhiệt độdầu sau bình tách Nhiệt độ thấp nhất bằng với nhiệt độ thấp nhất của môitrường Thông thường nhiệt độ này bằng nhiệt độ thấp nhất của môi trườngnước biển bao bọc xung quanh đường ống (220C)
Trang 30- Thời gian tăng vận tốc của rotor từ giá trị 0 đến giá trị cài đặt tại nhiệt độ caonhất của khoảng đo là 2 phút;
- Tiến hành đo lưu biến của dầu khi nhiệt độ nhiệt độ giảm dần từ nhiệt độ cao nhất đến nhiệt độ thấp nhất với vận tốc rotor cố định, thời gian đo phục thuộcvào từng loại dầu;
- Giảm vận tốc rotor từ giá trị cài đặt về giá trị 0 trong thời gian 2 phút, tại nhiệt độ thấp nhất của khoảng đo;
- Giữ ổn định ở nhiệt độ bắt đầu đo ít nhất 2 phút;
- Cho chạy chương trình đã được chuẩn bị trước
Xử lý kết quả thí nghiệm
Kết quả đo đường cong chảy của mẫu dầu được thu nhận dưới dạng đồ thị và dạng bảng Chương trình RheoWin 4 Data Manager cho phép chúng ta hiện thị đồ thị theo các mối quan hệ sau:
Độ nhớt theo thời gian:
Trang 31Độ nhớt theo nhiệt độ:
- Ứng suất trượt theo thời gian: