ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào 50 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát và di căn, những người đã được điều trị bằng phác đồ paclitaxel kết hợp carboplatin tại Bệnh viện K trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2017.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân UTCTC nguyên phát.
- Có chẩn đoán giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến hoặc ung thư biểu mô vảy.
- Tại thời điểm nghiên cứu, bệnh nhân được chẩn đoán tái phát hoặc di căn bằng tế bào học, mô bệnh học hoặc chẩn đoán hình ảnh.
BN UTCTC có thể gặp phải tình trạng tái phát và di căn ngay từ khi chẩn đoán ban đầu hoặc sau khi đã điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị đồng thời, nhưng bệnh vẫn tiếp tục tồn tại dai dẳng.
- BN không còn chỉ định PT, XT cho các tổn thương tái phát, di căn.
- Chưa được HT toàn thân cho bệnh tái phát, di căn hoặc tồn tại dai dẳng.
- Có tổn thương đích trên lâm sàng hoặc trên chẩn đoán hình ảnh để có thể đánh giá được theo tiêu chuẩn RECIST.
- Chỉ số toàn trạng ECOG ≤ 2
- Chức năng gan, thận, công thức máu, tủy xương trong giới hạn bình thường
- Bệnh nhân không mắc các bệnh cấp hoặc mạn tính có nguy cơ tử vong trong thời gian gần.
- Được điều trị hóa chất phác đồ palitaxel kết hợp carboplatin ít nhất 3 chu kỳ.
- Có hồ sơ ghi nhận thông tin đầy đủ.
- Bệnh nhân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên.
- Ung thư CTC loại tế bào nhỏ, u lympho, sarcôm hoặc di căn từ nơi khác đến CTC.
- Bệnh nhân UTCTC tái phát, di căn không đáp ứng điều trị với phác đồ paclitaxel -carboplatin sau đó chuyển phác đồ khác hay chăm sóc giảm nhẹ.
- Bỏ dở điều trị không phải lý do chuyên môn.
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
- Cách lấy mẫu: tất cả BN đủ tiêu chuẩn trên, điều trị trong khoảng thời gian từ 1/2012 đến tháng 12/2017 đều được đưa vào nghiên cứu.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: theo công thức ước tính một tỷ lệ n= (Z 1- /2 /d) 2 × p(1-p) n: Cỡ mẫu nghiên cứu α: Xác suất sai lầm loại I
Giá trị Z(1-α/2) ứng với α = 0,05 là 1,96, trong khi tỷ số sai số cho phép d là 0,15 Tỷ lệ đáp ứng điều trị với paclitaxel kết hợp carboplatin trên bệnh nhân ung thư tế bào cổ tử cung tái phát và di căn được ước tính là p = 0,485 theo nghiên cứu trước đó [27].
Cỡ mẫu nghiên cứu n = 42 bệnh nhân.
Thu thập thông tin theo một mẫu bệnh án nghiên cứu.
Các bước tiến hành
2.3.1 Thu thập thông tin về điều trị ban đầu và điều trị hóa chất cho tái phát di căn trước đó (nếu có)
- Chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn.
- Thời gian giữa lần điều trị cuối cùng cho đến khi phát hiện có triệu chứng tái phát, di căn
- Phương pháp điều trị ban đầu: PT, XT, HT.
- Các lần điều trị hóa chất và các phác đồ hóa chất đã điều trị.
2.3.2 Thu thập các thông tin về điều trị paclitaxl - carboplatin
- Tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, số hồ sơ bệnh án.
- Đánh giá chỉ số toàn trạng theo thang điểm ECOG.
Triệu chứng cơ năng thường gặp bao gồm đau bụng, đau thắt lưng, ra máu âm đạo, đái máu, bí đại tiểu tiện, ho, đau ngực, khó thở, đau xương, mệt mỏi và chán ăn Những biểu hiện này có thể chỉ ra nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau và cần được chú ý.
- Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân, da xanh, niêm mạc nhợt, hạch ngoại vi, phù.
- Triệu chứng thực thể: đánh giá vị trí, kích thước, số lượng của u và hạch, đánh giá các vị trí di căn.
- Chẩn đoán hình ảnh: để xác định vị trí, số lượng, kích thước các tổn thương tái phát, di căn.
Nội soi cổ tử cung, đại trực tràng.
X-Quang phổi, CT lồng ngực.
Siêu âm ổ bụng, CT hoặc MRT ổ bụng.
Trong trường hợp nghi ngờ và BN có điều kiện chụp PET/CT để đánh giá các tổn thương tái phát, di căn
- Xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học tại vị trí tái phát, di căn.
Xét nghiệm chỉ điểm khối u SCC trước điều trị góp phần theo dõi trong quá trình điều trị.
Ghi các xét nghiệm máu thường quy: công thức máu, sinh hóa máu (ure, creatinin, ALT, AST ). Điều trị paclitaxel - carboplatin:
Paclitaxel 175mg/m 2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Carboplatin AUC 5 truyền tĩnh mạch ngày 1.
Nhắc lại mỗi đợt sau 21 ngày 6 chu kỳ.
- Dexamethasone 20mg, cimetidine 200mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ trước khi truyền hóa chất
- Cimetidine 300mg tiêm tĩnh mạch 30-60 phút trước điều trị hoá chất (hoặc thuốc kháng thụ thể H2 khác).
- Diphenhydramine 25-50mg tiêm tĩnh mạch 30-60 phút trước khi điều trị
- Chống nôn bằng odansetron 8mg tiêm tĩnh mạch 30-60 phút trước khi điều trị.
Paclitaxel được pha trong 500ml dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natriclorid 0,9%, sau đó truyền trong 3 giờ Tiếp theo, carboplatin được truyền trong 500ml dung dịch glucose 5% trong 1 giờ Sau khi kết thúc quá trình truyền, cần tráng ven và tiêm thuốc chống nôn.
- Sau mỗi đợt điều trị BN sẽ được khám lại làm xét nghiệm máu để đánh giá đáp ứng và theo dõi độc tính của thuốc.
Tất cả bệnh nhân sau ba đợt điều trị đều được đánh giá mức độ đáp ứng Những bệnh nhân có đáp ứng tích cực hoặc tình trạng bệnh ổn định sẽ tiếp tục được điều trị thêm ba đợt Trong trường hợp bệnh tiến triển, bệnh nhân sẽ được chuyển sang phác đồ điều trị khác hoặc điều trị triệu chứng.
Bao gồm: đánh giá đáp ứng điều trị, thời gian sống thêm không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ.
- Các thời điểm đánh giá : đánh giá sau 3 đợt và 6 đợt điều trị hóa chất.
Phương pháp đánh giá hiệu quả điều trị bao gồm việc thu thập thông tin lâm sàng và cận lâm sàng, đồng thời đo lại các tổn thương tái phát di căn bằng phương pháp điều trị trước đó Các tổn thương này sẽ được so sánh với các tổn thương trước đây và đánh giá đáp ứng cho u đặc theo tiêu chuẩn RECIST.
Tổn thương tái phát di căn được xác định qua các dấu hiệu lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh, và cần lưu ý rằng các tổn thương đã được điều trị bằng tia xạ trước đó không được coi là tổn thương tái phát di căn.
- Chỉ số đánh giá: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển
Đánh giá thời gian sống thêm:
- Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS): được tính từ ngày bắt đầu điều trị hóa chất phác đồ pacitaxel-carboplatin tới ngày bệnh tiến triển.
- Thời gian sống thêm toàn bộ (OS): được tính từ ngày bắt đầu điều trị hóa chất phác đồ paclitaxel-carboplatin tới ngày bệnh nhân tử vong.
- Phương pháp phân tính thời gian sống thêm: sử dụng phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiện của Kaplan- Meier.
2.3.4 Đánh giá độc tính của hóa chất
Ghi nhận độc tính trước mỗi đợt điều trị bằng xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu.
Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn của WHO.
- Các chỉ số đánh giá:
Nôn, buồn nôn, viêm miệng, tiêu chảy, tê bì đầu chi.
Hạ bạch cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu, huyết sắc tố, SGOT, SGPT,urê, creatinin, bilirubin.
Các tiêu chuẩn đánh giá áp dụng trong nghiên cứu
2.4.1 Đánh giá toàn trạng theo thang điểm ECOG
1: Bị hạn chế hoạt động nặng, nhưng đi lại được và làm được việc nhẹ. 2: Đi lại được nhưng không làm được các việc, nhưng hoàn toàn chăm sóc được bản thân, phải nghỉ ngơi dưới 50% thời gian.
3: Chỉ chăm sóc được bản thân tối thiểu, phải nghỉ trên 50% thời gian. 4: Phải nằm nghỉ hoàn toàn.
2.4.2 Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn của RECIST gồm 4 mức độ
Đáp ứng hoàn toàn (CR) là khi các tổn thương biến mất hoàn toàn trong thời gian ngắn nhất là 4 tuần, trong khi đó đáp ứng một phần (PR) chỉ ra sự cải thiện một phần trong tình trạng bệnh.
Giảm trên 30% kích thước tổn thương trong thời gian ngắn nhất là 4 tuần, không tổn thương di căn mới, không tổn thương tiến triển ở bất kỳ vị trí nào.
Giảm dưới 30% kích thước các tổn thương hoặc các triệu chứng, tăng bằng hoặc dưới 20% kích thước ở 1 hoặc nhiều vị trí trong thời gian ngắn nhất là 4 tuần.
Bệnh tiến triển PD Tăng trên 20% kích thước ở một hay nhiều ví trị tổn thương, xuất hiện tổn thương mới.
2.4.3 Đánh giá các tác dụng không mong muốn theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới năm 2000 (WHO 2000) Độc tính Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV
(x10 3 / mm 3 ) ≥2 1,5-1,9 1-1,4 0,5-0,9 < 0,5 SGOT, SGPT BT < 2,5 BT 2,6-5 BT 5,1-20 BT > 20 BT Creatinine BT 6 BT Buồn nôn Không Có thể ăn được Khó ăn Không thể ăn
Nôn có thể xảy ra với tần suất từ 1 lần đến hơn 10 lần trong 24 giờ, và nếu nôn nhiều hơn 10 lần hoặc cần nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa, cần chú ý Đối với viêm miệng, không có triệu chứng nghiêm trọng, nhưng có thể xuất hiện xung huyết và đau nhẹ, do đó cần sử dụng thuốc giảm đau.
Viêm niêm mạc rải rác, đau vừa, có thể cần đến thuốc giảm đau
Viêm niêm mạc tơ huyết mảng, có thể gây đau nặng, cần dùng thuốc giảm đau
Loét, chảy máu, hoại tử
Mệt mỏi Không Nhẹ, có thể hoạt động bình thường Ảnh hưởng tới hoạt động bình thường, thời gian nằm trên giường
Bất động trên giường, không tự chăm sóc được bản thân
Viêm thần kinh ngoại biên không dị cảm nhẹ Dị cảm trung bình, mất cảm giác khách quan nhẹ hoặc trung bình
Dị cảm ảnh hưởng chức năng, mất cảm giác khách quan nghiêm trọng
Mất cảm giác lâu dài Gây suy yếu chức năng
2.4.4 Chẩn đoán tái phát di căn: theo tiêu chuẩn của hiệp hội quốc tế phòng chống ung thư (UICC)
- Có tiền sử UTCTC đã được điều trị, có bằng chứng chẩn đoán tái phát di căn bằng MBH, TBH.
- Và hoặc có tiền sử điều trị UTCTC kết hợp với chẩn đoán lâm sàng tái phát di căn hoặc chẩn đoán hình ảnh.
- Thời điểm được tính là tái phát di căn phải sau kết thúc điều trị ít nhất 6 tháng
Theo dõi sau điều trị
Sau khi hoàn tất quá trình điều trị, bệnh nhân cần thực hiện khám định kỳ mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên và mỗi 6 tháng từ năm thứ hai Việc này nhằm đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi các tác dụng phụ của hóa chất.
Phân tích và xử lý số liệu
Các thông tin được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Các thuật toán thống kê:
- Mô tả: trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị min, max.
Để đối chiếu với biến định tính, chúng ta sử dụng kiểm định χ2, với các so sánh có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 Nếu mẫu nhỏ hơn 5, cần áp dụng kiểm định χ2 có điều chỉnh Fisher.
T-student để so sánh trung bình (p < 0,05).
Thời gian sống thêm được tính theo phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiện của Kaplan- Meier
Khía cạnh đạo đức của đề tài
- Đề tài thực hiện với mục đích nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân ung thư CTC.
- Các thông tin về bệnh nhân được đảm bảo bí mật.
Đề tài đã nhận được sự chấp thuận từ lãnh đạo bệnh viện và được xây dựng dựa trên phác đồ điều trị theo hướng dẫn thực hành điều trị bệnh ung thư cổ tử cung của Bệnh viện K.
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
UTCTC tái phát hoặc di căn đủ tiêu chuẩn để lựa chọn phác đồ điều trị hóa chất Paclitaxel-Carboplatin Việc đánh giá đáp ứng sau 3 đợt điều trị và ghi nhận độc tính sau mỗi đợt là rất quan trọng để theo dõi hiệu quả điều trị.
Không đáp ứng Đáp ứng
Chuyển phác đồ hoặc điều trị triệu chứng Điều trị tiếp 6 chu kỳ Độc tính
Loại khỏi nghiên cứu Đánh giá sống thêm Đánh giá đáp ứng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm bệnh nhân trước điều trị
Bảng 3.1 Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: độ tuổi trung bình là 53,24 ± 8,6 tuổi
Nhóm tuổi hay găp nhất là 50-59 tuổi chiếm 42%, sau đó là nhóm 40-
49 tuổi chiếm 30%, nhóm 60-69 tuổi chiếm 24% Nhóm tuổi dưới 40 chiếm tỉ lệ thấp nhất là 4%.
3.1.2 Giai đoạn bệnh trước điều trị
Bảng 3.2 Giai đoạn bệnh trước điều trị lần đầu giai đoạn n Tỷ lệ (%)
Giai đoạn IIIB là giai đoạn chiếm tỉ lệ cao nhất với 19 bệnh nhân, tương đương 38% Theo sau là giai đoạn IIA với 12 bệnh nhân, chiếm 24% Giai đoạn IIB có 8 bệnh nhân, chiếm 16% Giai đoạn thấp nhất là IA với chỉ 1 bệnh nhân, tương đương 2%.
3.1.3 Phân loại mô bệnh học
Biểu đồ 3.1 Phân loại mô bệnh học Nhận xét:
Ung thư biểu mô vảy chiếm tỷ lệ cao hơn biểu mô tuyến là 84% và 16%.
3.1.4 Các phương pháp điều trị đã áp dụng
Biểu đồ 3.2 Các phương pháp điều trị đã áp dụng
Bảng 3.3 Các phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị n Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị và phẫu thuật trước đó là cao nhất, đạt 46% Trong khi đó, hóa xạ trị chiếm 44%, tỷ lệ bệnh nhân chỉ được hóa chất là 8%, và thấp nhất là phẫu thuật đơn thuần với chỉ 2%.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khi tái phát di căn
3.2.1 Lý do bệnh nhân đến viện
Bảng 3.4 Lý do bệnh nhân đến viện
Lý do khám bệnh n Tỷ lệ (%)
Khám định kỳ phát hiện tổn thương 32 64
Nổi hạch cổ, bẹn 12 24 Đau xương 3 6
Tái phát chủ yếu do bệnh nhân đi khám định kỳ chiếm 64% các trường hợp
3.2.2 Vị trí và số vị trí tái phát, di căn
* Vị trí tái phát di căn
Bảng 3.5 Vị trí tái phát, di căn
Tái phát tại chỗ chỉ chiếm 4% tổng số trường hợp, trong khi di căn hạch lại chiếm tỷ lệ cao nhất với 60% Di căn phổi chiếm 22%, bên cạnh đó có 4 trường hợp di căn gan và 3 trường hợp di căn xương.
* Số vị trí tái phát di căn
Biểu đồ 3.3 Số vị trí tái phát di căn Nhận xét: Tỷ lệ tái phát, di căn chủ yếu 1 vị trí chiếm 74% Di căn trên
3.2.3 Thời gian tái phát di căn sau điều trị ban đầu
Bảng 3.6 Thời gian tái phát
Thời gian tái phát n Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ tái phát, di căn sau điều trị ban đầu
Khoảng thời gian tái phát hay gặp nhất là 12 đến 24 tháng chiếm 38%
3.2.4 Nồng độ SCC khi tái phát
Bảng 3.7 Nồng độ SCC tại thời điểm tái phát
Nồng độ SCC n Tỷ lệ (%)
Nồng độ SCC cao hơn mức bình thường chiếm 78% các trường hợp tái phát.
Kết quả điều trị và một số độc tính của phác đồ
3.3.1 Đáp ứng chung sau điều trị
3.3.1.1 Đáp ứng với hóa trị
Bảng 3.8 Đáp ứng với hóa trị Đáp ứng n Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 6 12 Đáp ứng một phần 20 40
Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 12%; một phần là 40%; bệnh giữ nguyên 38%; bệnh tiến triển 12% Tỷ lệ đáp ứng chung là 52%.
3.3.1.2 Cải thiện triệu chứng cơ năng
Bảng 3.9 Cải thiện triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng n Tỷ lệ %
Trong số 50 bệnh nhân tái phát, chỉ 17 bệnh nhân có triệu chứng cơ năng như ho và đau Kết quả hóa trị cho thấy tỷ lệ giảm triệu chứng cơ năng đạt 70,6%, trong khi triệu chứng giữ nguyên chiếm 17,6% và triệu chứng tăng chiếm 11,8%.
3.3.2 Liên quan đáp ứng điều trị và một số đặc điểm của bệnh nhân
3.3.2.1 Liên quan giữa đáp ứng với vị trí di căn
Bảng 3.10 Liên quan đáp ứng với vị trí di căn
Tái phát n Đáp ứng (n) Tỷ lệ (%) p
Tỷ lệ đáp ứng cao nhất được ghi nhận ở phổi với 63,6%, tiếp theo là hạch với 56,7%, trong khi đáp ứng tại chỗ đạt 50% Gan có tỷ lệ đáp ứng thấp nhất, chỉ 14,3% Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,183).
3.3.2.2 Liên quan đáp ứng với số vị trí di căn
Bảng 3.11 Liên quan đáp ứng với số vị trí di căn
Số vị trí n Đáp ứng (n) Tỷ lệ (%) p
Nhóm bệnh nhân có 1 vị trí tái phát, di căn đáp ứng cao hơn nhóm 2 vị trí Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,599.
3.3.2.3 Liên quan giữa đáp ứng điều trị với thể mô bệnh học
Bảng 3.12 Liên quan đáp ứng và thể mô bệnh học
MBH n Đáp ứng (n) Tỷ lệ (%) p
Tỷ lệ đáp ứng giữa hai nhóm ung thư cho thấy ung thư biểu mô vảy có tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với ung thư biểu mô tuyến, tuy nhiên sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p 0,445).
3.3.2.4 Liên quan đáp ứng với phương pháp điều trị trước đó
Bảng 3.13 Liên quan đáp ứng và thể mô bệnh học phương pháp điều trị số bệnh nhân bệnh nhân đáp ứng tỷ lệ đáp ứng
Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng giữa các phương pháp điều trị trước, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,67
3.3.3 Độc tính của phác đồ
3.3.3.1 Độc tính trên hệ tạo huyết
Bảng 3.14 Hạ bạch cầu Độ n Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 3.5 Hạ bạch cầu Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu hạ bạch cầu độ 1,2 chiếm tương ứng 24% và 30%
* Hạ bạch cầu đa nhân trung tính
Bảng 3.15 Hạ bạch cầu đa nhân rung tính Độ n Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 3.6 Hạ bạch cầu đa nhân rung tính
Tỷ lệ hạ bạch cầu hạt độ 1, 2, 3, tương ứng là 22 %, 16%, 12%, không có hạ bạch cầu độ 4
Bảng 3.16 Tỷ lệ hạ huyết sắc tố Độ n Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ hạ huyết sắc tố
Chủ yếu hạ hemoglobine ở độ 1 chiếm tương ứng 46%, độ 2 là 30%, độ
Bảng 3.17 Hạ tiểu cầu Độ n Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 3.8 Hạ tiểu cầu Nhận xét:
Tỷ lệ hạ tiểu cầu chỉ gặp ở độ 1 chiếm 18%.
3.3.3.2 Độc tính ngoài hệ tạo huyết
Bảng 3.18 Tăng AST Độ n Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 3.9 Tăng AST Nhận xét:Tỷ lệ tăng AST chỉ gặp ở độ 1 chiếm 26%.
Bảng 3.19 Tăng ALT Độ n Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Tỷ lệ tăng ALT gặp ở độ 1 chiếm 16%, độ 2 chiếm 4%.
Không có trường hợp nào tăng ở độ 3, độ 4.
Bảng 3.20 Tăng creatinin Độ n Tỷ lệ (%)
Chỉ có 1 trường hợp tăng creatinin ở mức độ 1 chiếm 2%.
Bảng 3.21 Tăng ure Độ n Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ tăng ure chỉ ở mức độ 1 và 2 chiếm tỷ lệ bằng nhau là 2%
* Đôc tính trên một số cơ quan khác
Bảng 3.22 Một số tác dụng phụ khác Độ
Tác dụng phụ Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Chung Tỷ lệ
Tỷ lệ nôn và buồn nôn, cùng với các triệu chứng như viêm niêm mạc miệng, mệt mỏi, sút cân và tê bì đầu chi, thường xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn 1 và 2 Đặc biệt, tỷ lệ buồn nôn đạt 48% và triệu chứng thần kinh ngoại vi là 44%, cho thấy đây là những vấn đề sức khỏe cần được chú ý.
Biểu đồ 3.11 Sống thêm toàn bộ
Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 16,6 ± 1,7 tháng (ngắn nhất là 2 tháng, dài nhất là 35 tháng)
3.3.4.2 Sống thêm không tiến triển
Thời gian sống thêm không tiến triển trung bình của bệnh nhân là 6,1 tháng, với độ lệch chuẩn là 0,4 tháng Thời gian sống thêm không tiến triển ngắn nhất ghi nhận là 2 tháng, trong khi thời gian dài nhất lên đến 10 tháng.
BÀN LUẬN
Một số đặc điểm bệnh nhân trước điều trị
Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra ở nhiều nhóm tuổi, với nghiên cứu của Bùi Diệu chỉ ra rằng nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 44,2% Tác giả Nguyễn Văn Tuyên cũng xác nhận rằng lứa tuổi thường gặp nhất là từ 40-59 tuổi Theo Lê Thị Nhị Bình, nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất vẫn là 40-49 tuổi, trong khi bệnh nhân trẻ nhất là 37 tuổi và người cao tuổi nhất là 80 tuổi.
Nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi mắc ung thư cổ tử cung (CTC) khi mới được chẩn đoán chủ yếu trên 40 tuổi, chiếm 96%, trong đó nhóm 50-59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (42%) và nhóm 40-49 tuổi chiếm 30% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Ngô Thị Tính, cho thấy ung thư CTC có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi từ 28 đến 70, nhưng phổ biến nhất ở nhóm 50-59 tuổi (39,7%) và 60-70 tuổi (29,5%) Điều này chỉ ra rằng ung thư CTC giai đoạn muộn ít gặp ở phụ nữ trẻ, do bệnh tiến triển chậm và thường có triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa kéo dài kèm theo ra máu âm đạo, khiến phụ nữ trẻ cần khám phụ khoa thường xuyên hơn Nguyên nhân chính gây ung thư CTC là do nhiễm virus HPV, vì vậy việc tiêm phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trẻ là rất quan trọng.
Tuổi trung bình chẩn đoán ung thư cổ tử cung ở Hoa Kỳ là 48 tuổi, với chỉ 5,7% trường hợp xảy ra ở phụ nữ từ 85 tuổi trở lên Nghiên cứu của Rosen VM cho thấy tuổi bệnh nhân trung bình dao động từ 45 đến 53 tuổi, trong khi nghiên cứu của Kumari A ghi nhận độ tuổi bệnh nhân từ 12 đến 75 tuổi, với tuổi trung bình là 51,17 ± 3,6, cho thấy đa số bệnh nhân nằm trong độ tuổi trung niên Tỷ lệ bệnh nhân từ 50-59 tuổi chiếm 36,1%, tiếp theo là nhóm 40-49 tuổi với 30,11% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIB chiếm tỷ lệ cao nhất với 38%, tiếp theo là giai đoạn IIA với 24%, giai đoạn IIB chiếm 16%, giai đoạn IIIA là 8%, và thấp nhất là giai đoạn IA với 2%.
Bảng 4.1 So sánh giai đoạn bệnh của một số nghiên cứu
Tác giả IIA IIB IIIA IIIB IVA
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống về tỷ lệ bệnh nhân với tác giả
Lê Phúc Thịnh đang ở giai đoạn IIIB, trong khi Nguyễn Tiến Quang ở giai đoạn IIIA Tỷ lệ bệnh nhân theo từng giai đoạn có sự khác biệt giữa các tác giả Vũ Ngọc Bắc và Ngô Thị Tính.
Nghiên cứu hồi cứu của tác giả Lưu Văn Minh và cộng sự trên 5.034 bệnh nhân tại Trung tâm Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng giai đoạn bệnh có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị và tiên lượng của bệnh nhân.
Tỷ lệ các giai đoạn bệnh được ghi nhận như sau: giai đoạn IB là 21,5%, giai đoạn IIA 23,7%, giai đoạn IIB 18,5%, giai đoạn IIIA 1,7% và giai đoạn IV 3,9% Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Lương trên 39 bệnh nhân cho thấy giai đoạn II chiếm ưu thế với 56,4%, tiếp theo là giai đoạn I với 23,1%, giai đoạn III 15,4%, và giai đoạn 0 có 2 bệnh nhân, chiếm 5,1%.
Theo một kết quả nghiên cứu của nước ngoài khác của Lim A1, Sia S.
Theo dữ liệu năm 2012, tỷ lệ các giai đoạn bệnh được phân bố như sau: giai đoạn IB1 và IIA chiếm 7,2%, giai đoạn IB2 18,8%, giai đoạn IIB 40,6%, giai đoạn IIIA 4,3%, giai đoạn IIIB 20,3% và giai đoạn IV 1,4% Nghiên cứu của Touboul C và cộng sự cho thấy tỷ lệ giai đoạn IB2 là 32%, giai đoạn II 61%, giai đoạn III 17% và giai đoạn IV 0,7%.
Giai đoạn bệnh là yếu tố quyết định trong việc tiên lượng bệnh, vì vậy việc chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh là rất quan trọng Điều này giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, nhằm chữa khỏi bệnh ở giai đoạn đầu, kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư ác tính phát triển trong mô cổ tử cung, ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới.
Ung thư cổ tử cung chủ yếu bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC), chiếm từ 80 đến 85% tổng số ca Ngoài SCC, còn có các loại ung thư khác như ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tuyến vảy và u thần kinh nội tiết, nhưng tỷ lệ mắc phải của chúng thấp hơn.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, ung thư biểu mô vảy chiếm 84%, trong khi ung thư biểu mô tuyến chiếm 16% Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây, như của Vũ Hoài Nam, trong đó ung thư biểu mô vảy chiếm 79% và ung thư biểu mô tuyến 18,5% Lê Trung Dũng và Nguyễn Đình Giang ghi nhận rằng trong 108 bệnh nhân, ung thư biểu mô vảy chiếm 88% và ung thư biểu mô tuyến 12% Ngoài ra, Nguyễn Văn Tuyên báo cáo tỷ lệ ung thư biểu mô vảy là 89,6%, ung thư biểu mô tuyến 6,3%, và tuyến vẩy 2,1%.
Theo nghiên cứu của Monk BJ và cộng sự, tỷ lệ ung thư biểu mô vảy đạt 78,6%, trong khi ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tuyến vảy lần lượt là 12,6% và 7,7% [26] Tương tự, nghiên cứu của Chung.H.H trên 119 bệnh nhân cho thấy ung thư biểu mô vảy chiếm 83,2%, còn ung thư biểu mô tuyến là 12,6% [46].
Mô bệnh học đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng ung thư cổ tử cung Nghiên cứu của Nakanishi T trên 509 bệnh nhân giai đoạn IB cho thấy, bệnh nhân có mô bệnh học loại UTBM tuyến có nguy cơ tái phát và di căn cao hơn so với nhóm UTBM vảy, với tỷ lệ sống sau 5 năm lần lượt là 58,3% và 84,1% Ngoài ra, thời gian sống thêm không bệnh ở nhóm ung thư biểu mô vảy cao hơn 81% so với 41,7% Theo nghiên cứu của Hong JH1, Tsai CS và cộng sự trên 928 bệnh nhân giai đoạn I-IVA, tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư biểu mô vảy là 66%, trong khi ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tuyến vảy chỉ đạt 50% với p= 0,016.
4.1.4.Phương pháp điều trị trước đó:
Chẩn đoán giai đoạn ung thư là yếu tố quyết định cho việc áp dụng phương pháp điều trị phù hợp Tuy nhiên, sự khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ y tế giữa các quốc gia đã tạo ra những biến đổi trong quy trình chẩn đoán này.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khi tái phát di căn
4.2.1.Lý do bệnh nhân đến viện
Sau khoảng 2 năm điều trị triệt căn bằng các phương pháp khác nhau, bệnh nhân thường có nguy cơ tái phát Các triệu chứng tái phát bao gồm nổi hạch cổ, ra máu âm đạo bất thường, gầy sút cân, đau ngực và khó thở Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, 64% trường hợp tái phát được phát hiện qua khám định kỳ, trong khi các triệu chứng khác như nổi hạch ở cổ hoặc bẹn, đau xương và ra máu âm đạo chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thoa, 48,2% trường hợp tái phát được phát hiện qua khám định kỳ, trong khi triệu chứng nổi hạch cổ và bẹn chiếm 27,5% Các triệu chứng khác như ho và đau bụng, ngực ít gặp hơn, lần lượt là 15,5% và 5,2% Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Lương cho thấy 33,3% bệnh nhân tái phát không có triệu chứng và được phát hiện qua khám định kỳ, trong khi 66,7% bệnh nhân có triệu chứng mới đến khám, với ra máu âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 15,4% Ngoài ra, còn có nhiều triệu chứng di căn khác như nổi hạch thượng đòn (10,3%), hạch bẹn (5,1%), đại tiện máu (7,7%) và đái máu (5,1%).
4.2.2.Vị trí tái phát, di căn
Ung thư cổ tử cung sau điều trị có thể tái phát và di căn đến nhiều vị trí khác nhau Nghiên cứu cho thấy, di căn hạch chiếm tỷ lệ cao nhất với 30 bệnh nhân, đạt 60%, tiếp theo là di căn phổi với 22% Di căn gan và xương lần lượt chiếm 8% và 6%, trong khi tái phát tại chỗ chỉ có 2 bệnh nhân, tương ứng 4% Đáng chú ý, di căn tại một vị trí chiếm 74% với 37 trường hợp, còn di căn từ hai vị trí trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn, chỉ 22%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thoa, tổn thương tại chỗ có 8 trường hợp, chiếm 13,8%, với di căn hạch chiếm 48,3%, tổn thương phổi 32,8%, và có 2 trường di căn gan cùng 1 trường di căn xương Di căn từ 1 vị trí chiếm 71%, trong khi di căn từ 2 vị trí trở lên chỉ chiếm 29% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đặng Thị Việt Bắc, trong đó vị trí di căn hay gặp nhất là phổi với tỷ lệ 15,1%, tiếp theo là hạch ổ bụng 13,2%, trong khi các vị trí khác như xương, gan, và hạch cổ có tỷ lệ thấp hơn.
Theo nghiên cứu của Pectasides và cộng sự, tái phát 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 51%, tái phát 2 vị trị 41%, thấp nhất là 3 vị trị 8% [50] Theo tác giả
Fulcher và cộng sự đã chỉ ra rằng tỷ lệ di căn đến các hạch vùng chậu và hạch cạnh động mạch chủ bụng lần lượt là 75% và 62% Ngoài ra, di căn phổi chiếm 33-38%, di căn gan 33%, trong khi phác mạc từ 5% đến 27% Tỷ lệ di căn ở tuyến thượng thận và ruột thấp hơn, với 16% và 12% Theo nghiên cứu của Hong JH trên 200 bệnh nhân, tỷ lệ di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng là 62%, di căn hạch thượng đòn 22%, và di căn hạch thượng đòn kèm theo hạch cạnh động mạch chủ bụng chiếm 14%.
4.2.3.Thời gian tái phát sau điều trị ban đầu
Thời gian tái phát sau điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị ban đầu Việc theo dõi để phát hiện tái phát và di căn là rất quan trọng, đặc biệt đối với những trường hợp có tiên lượng xấu như di căn hạch, khối u lớn và độ mô học cao Bệnh nhân sẽ được tái khám định kỳ sau điều trị ban đầu.
Trong giai đoạn theo dõi sau điều trị, bệnh nhân cần được kiểm tra 3 tháng một lần trong 2 năm đầu, sau đó 6 tháng một lần trong những năm tiếp theo để phát hiện tái phát và di căn Nghiên cứu cho thấy, sau điều trị lần đầu, tỷ lệ tái phát cao nhất là 38% trong khoảng thời gian từ 12-24 tháng Tỷ lệ tái phát trong khoảng 6-12 tháng và 24-36 tháng lần lượt là 24% và 22%, trong khi tỷ lệ tái phát sau 36 tháng chỉ chiếm 6% Theo nghiên cứu của Đặng Thị Việt Bắc, thời gian tái phát thường gặp nhất là từ 24-36 tháng, chiếm 40,7%, tiếp theo là nhóm từ 18-24 tháng với 25,6%, từ 12-18 tháng có 18,6% và thấp nhất là trên 36 tháng với tỷ lệ 15,1% Kết quả này cho thấy thời gian tái phát thường gặp ở nhóm 24-36 tháng cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi.
Nồng độ SCC đóng vai trò quan trọng trong việc tiên lượng bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tình trạng tái phát Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong số 50 bệnh nhân, 39 bệnh nhân (chiếm 78%) có nồng độ SCC cao hơn mức bình thường khi bệnh tái phát, trong khi chỉ có 11 bệnh nhân (chiếm 22%) có nồng độ SCC ở mức bình thường.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thoa cho thấy nồng độ SCC cao hơn mức bình thường chiếm 65,5% trong các trường hợp tái phát, trong khi nồng độ SCC ở mức bình thường chỉ là 34,5% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có mức SCC cao khi tái phát thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thoa, điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 8 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến, trong khi tác giả có 14 bệnh nhân ung thư cổ tử cung với mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến.
Đáp ứng điều trị và một số độc tính của phác đồ
4.3.1 Đáp ứng chung sau điều trị
4.3.1.1 Đáp ứng với hóa trị Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn tái phát di căn phụ thuộc nhiều vào vị trí tái phát hay các phương pháp điều trị trước đó, phụ thuộc vào thể trạng của bệnh nhân và các phương tiện sẵn có tại cơ sở cũng như trình độ của nhân viên y tế Khi bệnh ở giai đoạn tái phát, di căn có nhiều phương pháp để điều trị Trong đó hóa chất là một phương pháp điều trị khi tổn thương di căn không thể phẫu thuật hay xạ trị được hoặc bệnh nhân trước đó đã được điều trị tia xạ Ngoài ra Trong nhiều năm qua có nhiều nhiều nghiên cứu đánh giá đáp ứng của hóa chất lên ung thư cổ tử cung Khi dùng đơn trị liệu cho đáp ứng kém hơn là đa hóa chất, nhưng độc tính do đơn trị liệu lại thấp hơn
Nghiên cứu của Weiss và cộng sự cho thấy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của carboplatin đơn thuần trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tái phát, di căn chỉ đạt 4,8%, trong khi tỷ lệ đáp ứng một phần là 9,7% Ngược lại, nghiên cứu của Arseneau, J và cộng sự trên 39 bệnh nhân mắc ung thư biểu mô vảy cổ tử cung tiến triển cho thấy tỷ lệ đáp ứng chung là 28,2%, với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 5,1% và đáp ứng một phần đạt 23,1%.
Theo nghiên cứu của Alberts và các cộng sự, tỷ lệ đáp ứng của nanoparticle albumin-bound paclitaxel với liều 125mg/m2 vào ngày 1, 8, 15 trong chu kỳ 28 ngày là 29% Nghiên cứu của Bookman cho thấy tỷ lệ đáp ứng của topotecan là 19%, nhưng khi kết hợp với paclitaxel, tỷ lệ này cao hơn Nghiên cứu của Pectasides trên 51 bệnh nhân ung thư ghi nhận tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 16%, đáp ứng một phần 37%, bệnh ổn định 31%, bệnh tiến triển 16%, với tỷ lệ đáp ứng chung là 53% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 12%, đáp ứng một phần 40%, bệnh ổn định 38%, bệnh tiến triển 12%, và tỷ lệ đáp ứng chung cũng đạt 53%, tương đồng với kết quả của Pectasides.
Nghiên cứu của Ryo Kitagawa và cộng sự (JCOG 0505) cho thấy tỷ lệ đáp ứng chung trên 244 bệnh nhân là 60% Trong khi đó, nghiên cứu của Garce và cộng sự trên 153 bệnh nhân ghi nhận tỷ lệ đáp ứng chung là 34,6%, với 5,2% là đáp ứng toàn bộ và 29,4% là đáp ứng một phần Thời gian theo dõi trung vị là 27,8 tháng, thời gian sống thêm không tiến triển là 5,2 tháng và sống thêm toàn bộ là 10,63 tháng Đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát di căn, việc điều trị hóa chất kết hợp với chất ức chế tăng sinh mạch như bevacizumab cho tỷ lệ đáp ứng cao hơn Nghiên cứu của Tinker AV cho thấy khi sử dụng bevacizumab kết hợp với paclitaxel và carboplatin, tỷ lệ đáp ứng đạt 44%, trong đó có 11% là đáp ứng hoàn toàn và 33% là đáp ứng một phần Thời gian sống không tiến triển là 6,3 tháng và sống thêm toàn bộ là 17,5 tháng.
4.3.1.2 Cải thiện triệu chứng cơ năng
Ung thư giai đoạn tái phát và di căn chủ yếu được điều trị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống Việc cải thiện các triệu chứng như đau, khó thở, ho và ra máu âm đạo là rất quan trọng Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng
Trong một nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Lương, 17 bệnh nhân với các triệu chứng như đau và ho sau điều trị cho thấy 70,6% triệu chứng giảm, 17,6% triệu chứng không thay đổi, và 11,8% triệu chứng tăng lên Trong số 39 bệnh nhân tái phát, chỉ có 21 bệnh nhân gặp phải các triệu chứng như ra máu âm đạo, đau bụng, đại tiện máu, đái máu, ho và đau ngực Kết quả sau điều trị cho thấy tỷ lệ giảm hoàn toàn triệu chứng là 23,9%, tỷ lệ triệu chứng giảm một phần là 38,1%, trong khi 19% các triệu chứng không thay đổi hoặc tăng lên.
4.3.2 Liên quan đáp ứng điều trị và một số đặc điểm của bệnh nhân
4.3.2.1 Liên quan giữa đáp ứng với vị trí di căn
Trong trường hợp ung thư cổ tử cung tái phát, di căn có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau Vị trí thường gặp nhất là di căn hạch, với 30 bệnh nhân được ghi nhận, trong đó có 17 trường hợp đáp ứng với điều trị, chiếm tỷ lệ 56,7% Tiếp theo là di căn phổi.
Trong một nghiên cứu về 11 bệnh nhân, có 7 trường hợp đáp ứng điều trị, chiếm tỷ lệ 63,6% Tỷ lệ tái phát tại chỗ là 50%, trong khi di căn gan và xương chỉ chiếm 14,3% Theo nghiên cứu của Fulcher và cộng sự trên 259 bệnh nhân giai đoạn IB sau điều trị cắt tử cung triệt căn và vét hạch chậu, tỷ lệ tái phát là 10,8%, với 16 bệnh nhân tái phát ở khung chậu, chiếm 59% Nghiên cứu của Drescher et al cho thấy trong 41 bệnh nhân, 75% mắc ung thư biểu mô tuyến có di căn hạch, 61% di căn hạch là ung thư biểu mô vảy, trong khi di căn gan chiếm một phần ba số bệnh nhân ung thư biểu mô cổ tử cung và di căn phổi từ 33-38%.
4.3.2.2 Liên quan đến đáp ứng điều trị với số vị trí di căn:
Ung thư cổ tử cung có thể tái phát và di căn đến một hoặc nhiều vị trí khác nhau Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong số 37 bệnh nhân có di căn một vị trí, tỷ lệ đáp ứng là 62,2%, trong khi đó, tỷ lệ này ở bệnh nhân có di căn từ hai vị trí trở lên là 53,8% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P=0,599).
4.3.2.3 Liên quan giữa đáp ứng điều trị với thể mô bệnh học
Ung thư cổ tử cung có nhiều loại mô bệnh học, trong đó hai loại phổ biến nhất là ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến Nghiên cứu của Dimitrios Pectasides và các cộng sự trên 51 bệnh nhân đã đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị đối với các loại ung thư này.
Trong nghiên cứu về UTBM, 19 trong số 39 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ đáp ứng là 49% Đối với nhóm bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến, có 12 trường hợp, trong đó 8 bệnh nhân đáp ứng, đạt tỷ lệ 67% Tuy nhiên, sự đáp ứng này không có ý nghĩa thống kê với p=0.335.
Theo nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng giữa hai nhóm mô bệnh học
UTBM vảy: có 27 trong tổng số 42 bệnh nhân đáp ứng với điều trị chiếm 64,3%
UTBM tuyến: có 4 trong số 8 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến nhưng chỉ có 4 bệnh nhân đáp ứng với điều trị chiếm 50%
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt trong đáp ứng điều trị giữa hai nhóm mô bệnh học, mặc dù không đạt ý nghĩa thống kê với p = 0,445, do tỷ lệ bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tương đối thấp.
4.3.2.4 Liên quan giữa đáp ứng điều trị phương pháp điều trị trước đó
Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư ban đầu rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và các lựa chọn sau này khi bệnh tái phát Nếu bệnh có thể phẫu thuật, ưu tiên sẽ là phẫu thuật trước, sau đó tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và sức khỏe bệnh nhân mà lựa chọn điều trị bổ trợ bằng hóa trị hoặc xạ trị Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật chỉ có một trường hợp đạt tỷ lệ đáp ứng với hóa chất khi bệnh tái phát, trong khi hóa xạ trị đồng thời có tỷ lệ đáp ứng 54,5% Sự kết hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hóa chất đạt 50%, còn xạ trị kết hợp với phẫu thuật là 47,8% Mặc dù tỷ lệ đáp ứng hóa chất sau tái phát có sự khác biệt theo phương pháp điều trị ban đầu, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Nhị Bình về đáp ứng điều trị ung thư cổ tử cung (CTC) trên 49 bệnh nhân giai đoạn IIB - IV cho thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 69,6%, đáp ứng tốt 26,3% và đáp ứng vừa phải 4,1% Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát tại chỗ sau điều trị là 30,6%, tái phát tại vùng 40,8% và di căn lên tới 61,2%.
4.3.3 Một số độc tính của phác đồ
Trong ung thư giai đoạn muộn, hóa trị là phương pháp điều trị chính khi phẫu thuật và xạ trị không khả thi Phương pháp này sử dụng thuốc gây độc tế bào để tiêu diệt các tế bào ác tính, nhưng cũng ảnh hưởng đến tế bào lành, đặc biệt là ở người già hoặc những bệnh nhân có bệnh lý mạn tính như tim mạch, huyết áp, và suy thận Hóa trị ngày càng được cải tiến với các thuốc mới có cơ chế tác động mạnh mẽ hơn, giúp tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả hơn trong khi kiểm soát độc tính đối với cơ thể.
Đánh giá sống thêm
Ung thư cổ tử cung giai đoạn tái phát và di căn thường có tiên lượng xấu, nhưng sự xuất hiện của nhiều loại thuốc mới, bao gồm thuốc điều trị đích và thuốc ức chế miễn dịch, đã cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân Nghiên cứu của David S Alberts cho thấy trong số 35 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tái phát, có 28,6% đáp ứng một phần, kéo dài trung bình 6 tháng, 42,9% bệnh ổn định trong 5,8 tháng, và 22,9% bệnh tiến triển Thời gian sống thêm không tiến triển trung bình là 5 tháng, trong khi thời gian sống toàn bộ là 9,4 tháng Nghiên cứu của Vallejo CT cho thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 3%, đáp ứng một phần 31%, bệnh không thay đổi 46%, và bệnh tiến triển là 20%.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 16,6 ± 1,7 tháng, với khoảng thời gian ngắn nhất là 2 tháng và dài nhất là 35 tháng Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Ryo Kitagawa và cộng sự, trong đó nhóm điều trị bằng phác đồ paclitaxel kết hợp carboplatin có thời gian sống toàn bộ là 17,5 tháng.
Khi kết hợp điều trị hóa chất với thuốc điều trị đích, nghiên cứu đã cho thấy sự cải thiện đáng kể về thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không tiến triển.
Nghiên cứu của Tinker AV và cộng sự cho thấy sự kết hợp bevacizumab với paclitaxel và carboplatin mang lại thời gian sống thêm toàn bộ là 17,5 tháng và thời gian sống thêm không tiến triển là 6,3 tháng, với tỷ lệ đáp ứng chung đạt 44% (đáp ứng một phần 33% và đáp ứng hoàn toàn 11%) Ngoài ra, nghiên cứu của Godoy-Ortiz A trên 27 bệnh nhân cho thấy hiệu quả của bevacizumab kết hợp với hóa chất, với thời gian theo dõi trung bình là 10,1 tháng và thời gian sống thêm toàn bộ đạt 21,5 tháng.
Nghiên cứu của Domenica Lorusso và cộng sự cho thấy phác đồ paclitaxel kết hợp cisplatin có thời gian sống thêm toàn bộ là 12,8 tháng, trong khi phác đồ paclitaxel kết hợp carboplatin là 10 tháng, với p=0,17 không có ý nghĩa thống kê Mặc dù cisplatin được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất, nhưng nó có độc tính trên thận cao hơn so với carboplatin Do đó, carboplatin trở thành lựa chọn thay thế hiệu quả tương đương với cisplatin khi phối hợp với paclitaxel, đặc biệt là cho bệnh nhân có chức năng thận kém hoặc đã từng sử dụng cisplatin.
4.4.2 Thời gian sống thêm không tiến triển
Nghiên cứu của Domenica Lorusso và cộng sự trên 1181 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ đáp ứng đạt 48,5% với thời gian sống thêm không tiến triển là 5 tháng (p=0,03) Tương tự, nghiên cứu của Torfs S và cộng sự trên 66 bệnh nhân cũng ghi nhận thời gian sống thêm không tiến triển là 5 tháng.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sống thêm không tiến triển là 6,1 ± 0,4 tháng, tương tự như kết quả của Ryo Kitagawa và cộng sự trong nghiên cứu pha III trên 126 bệnh nhân UTCTC giai đoạn IVB, với thời gian sống thêm không tiến triển là 6,2 tháng.
Theo nghiên cứu của Downs, LS và cộng sự, tỷ lệ sống trung bình ở 28 bệnh nhân giai đoạn tái phát và giai đoạn IVB là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả điều trị.
Trong một nghiên cứu, sau 10 tháng theo dõi, có 5 tháng không có sự tiến triển Tỷ lệ đáp ứng chung đạt 33%, trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 19%, đáp ứng một phần là 14,3%, và bệnh ổn định cũng chiếm 14,3%.
Nghiên cứu của tác giả Mabuchi và cộng sự cho thấy, trong số 59 bệnh nhân, phác đồ điều trị đạt tỷ lệ đáp ứng 67,9%, với 5 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và 14 bệnh nhân đáp ứng một phần Thời gian trung bình cho đến khi bệnh tiến triển là 7 tháng.