Kết quả phân tích và chạy phương trình hồi quy cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam là: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổn
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
- -
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM
SVTH: MAI NGÔ TÚ TRINH GVHD: TH.S ĐOÀN VIỆT HÙNG
Trang 2***
Trước tiên, cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với Ban lãnh đạo Nhà trường đã cho em một cơ hội được học tập tại môi trường thật là ấm áp như Trường Đại học Lạc Hồng Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô của Trường Đại học Lạc Hồng, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính_Kế toán, những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong thời gian vừa qua Các thầy
cô đã giúp em trang bị cho mình vốn kiến thức quý báu, làm hành trang để chuẩn bị bước vào đời
Để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học này, đối với em là một thành công lớn, bên cạnh sự nổ lục, cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Tài chính_Kế toán, đặc biệt là thầy Đoàn Việt Hùng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em một cách nhiệt tình, tạo cho em một động lực rất lớn để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong soát thời gian thực tập và thực hiện báo cáo này
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ em trong soát thời gian thực tập tại ngân hàng Đặc biệt cảm ơn các anh chị Bộ phận Chuyên viên Tư vấn, là những người trực tiếp hướng dẫn em tại ngân hàng, cảm ơn các anh chị phòng kế toán và phòng kinh doanh đã cung cấp tài liệu cần thiết và tạo những điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo thực tập một cách tốt nhất
Trong quá trình thực tập, cùng như là trong quá trình làm bài nghiên cứu khoa học, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai sót, em xin các thầy, cô bỏ qua và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cũng như quý ngân hàng
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sứ khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân viên của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín luôn dồi dào sức khỏe, có được nhiều niệm vui, gặp nhiều may mắn và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày tháng năm 2018 Sinh viên thực hiện
Mai Ngô Tú Trinh
Trang 3***
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung bài nghiên cứu này hoàn toàn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của TH.S Đoàn Việt Hùng Các số liệu và kết quả có được trong nghiên cứu khoa học
là hoàn toàn trung thực
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong
nghiên cứu này mà không được trích dẫn theo đúng quy định
Nghiên cứu này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kì bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác
Sinh viên thực hiện
Mai Ngô Tú Trinh
Trang 4MỤC LỤC
***
TRANG BÌA
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1
3 Mục tiêu nghiên cứu 3
4 Phương pháp nghiên cứu 3
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
6 Tính mới của đề tài 4
7 Kết cấu đề tài 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở lý luận về thanh khoản của NHTM 6
2.1.1 Khái niệm thanh khoản trong NHTM: 6
2.1.2 Cung cầu và trạng thái thanh khoản 7
2.1.3 Khái niệm về rủi ro thanh khoản 9
2.1.4 Đo lường khả năng thanh khoản 9
2.1.5 Dữ trữ thanh khoản 11
2.1.6 Các lý thuyết về đo lường thanh khoản và các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM 11
2.1.7 Thông lệ thống nhất về quản lý khả năng thanh khoản của NHTM 12
Trang 5NHTM 15
2.2.1 Mô hình nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 22
3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 22
3.2 Phương pháp nghiên cứu 22
3.3 Các biến trong mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu 23
3.4 Quy trình nghiên cứu 29
3.5 Cơ sở khoa học lựa chọn các biến quan sát cho biến phụ thuộc 31
3.6 Mô hình nghiên cứu 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 34
4.1 Giới thiệu chung về các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 34
4.1.1 Đôi nét về các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 34
4.1.2 Những thuận lợi và khó khăn 38
4.2 Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến 40
4.3 Phân tích ma trận tương quan 43
4.4 Kết quả hồi quy 44
.4.4.1 Kết quả hồi quy mô hình POOL 44
4.4.2 Kết qủa hồi quy mô hình REM 45
4.4.3 Kết quả hồi quy mô hình FEM 47
4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy 48
4.6 6 Kiểm định mô hình 49
4.6.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 49
4.6.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan 50
4.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 52
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM 53
5.1 Kết luận 53
Trang 65.2.1 Đối với các ngân hàng thương mại 53
5.2.2 Đối với chính phủ 55
5.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước 56
5.4 Hạn chế của nghiên cứu 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 57
KẾT LUẬN CHUNG 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 72016, bao gồm 264 quan sát Sau đó số liệu được nhập vào Excel và được xử lý để ra
mô hình hồi quy dựa trên phần mềm Eview Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích mô hình hồi quy với dạng bảng (Panel data), với mô hình tác động cố định (FEM)
Kết quả phân tích và chạy phương trình hồi quy cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam là: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ dự phòng rủi ro tính dụng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ngân hàng Trong đó, yếu tố tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với biến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại
cổ phần tại Việt Nam Còn yếu tố tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng, tỷ
lệ lợi nhuận, tỷ lệ dự phòng rủi ro tính dụng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ngân hàng
có mối quan hệ nghịch chiều với biến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp, cũng như các khuyến nghị đối với Chính phủ, NHNN và ngân hàng TMCP nhằm hạn chế những rủi
ro thanh khoản góp phần tạo nên sự ổn định, an toàn, thịnh vượng cho toàn hệ thống ngân hàng
Trang 8***
CAP : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
ROA : Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Trang 9***
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của ngân hàng 20
Bảng 3.1: Tóm tắt cách tính toán, thu thập và dấu kì vọng của biến 27
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu 39
Bảng 4.2: Ma trận tương quan của các biến 42
Bảng 4.3 Kết quả chạy mô hình hồi quy POOL lần đầu 43
Bảng 4.4: Kết quả chạy mô hình hồi quy Pool sau khi loại biến 43
Bảng 4.5: Kết quả mô hình hồi quy theo REM 44
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo mô hình REM sau khi loại biến 45
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM 46
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM sau khi loại biến 46
Bảng 4.9: Kết quả của kiểm định Hausman cho mô hình 48
Bảng 4.10: Hệ số VIF mô hình hồi quy phụ 49
Bảng 4.11: Kết quả Durbin – Watson mô hình theo FEM 49
Bảng 4.12: Kết quả Adjusted R-squared mô hình 50
Bảng 4.13: Kết quả F-statistic và Prob (F-statistic) 50
Trang 11CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1 Lý do chọn đề tài
Thanh khỏan là một trong những yếu tố quyết định sự an toàn của bất kì một NHTM nào, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản để từ đó trở thành rủi ro dẫn đến sự bất ổn cho Ngân hàng Thế nhưng, trong thời gian gần đây việc quản
lý thanh khoản không được các NHTM chú ý Khả năng thanh khoản được thực sự chú trọng khi cuộc khủng hoảng tại Mỹ nổ ra vào năm 2008 các khoản nợ xấu làm cho các ngân hàng ngày càng thu lỗ nặng, tình hình thanh khoản tại các NHTM Mỹ cũng xấu
đi Nhiều ngân hàng phải tiến hành xác nhập thậm chí là tuyên bố phá sản vì không đủ khả năng thanh khoản cũng như khả năng thu hồi các khoản nợ Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của các NHTM Mỹ buộc chính phủ Mỹ phải can thiệp với quy mô lớn chưa từng có, để tránh sự sụp đổ của hệ thống tài chính
Tại Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cho rằng hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây phát triển khá mạnh, nhưng kèm với đó là tiềm ẩn của nhiều rủi ro thanh khỏan bấp bênh và căng thẳng, các biện pháp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản cũng như rủi ro thanh khoản còn khá đơn giản Các NHTM dư thừa thanh khoản, nguồn vốn quá nhiều trong khi hoạt động tín dụng, đầu tư trở nên khó khăn Xuất phát từ vấn đề trên, NHNN Việt Nam đã can thiệp kịp thời bằng các chính sách nhằm giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay nhằm kích cầu nên tình hình thanh khoản đã được cải thiện đáng kể, nhưng khó khăn luôn còn ở phía trước Vì thế, Chính Phủ và NHNN luôn tìm tòi các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản để phòng tránh và nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTM
Xuất phát những lý do trên, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam”
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề thanh khoản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM và đưa ra kết luận có giá trị, cụ thể:
Trang 12- Các đề tài nghiên cứu Nước ngoài:
+ Bunda & Desquilbet (2008) với nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của các ngân hàng đến từ nền kinh tế mới nổi Các tác giả kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản bao gồm: tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, lãi suất cho vay, tỷ lệ chi tiêu công trên tổng sản phẩm trong nước,
tỷ lệ lạm phát, khủng hoảng tài chính và chế độ tỷ giá
+ Bonfim & Kim (2011) trong một nghiên cứu tại các ngân hàng ở Bắc Mỹ và Châu Âu, các tác giả xác địunh yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản, trong
đó nổi bật lên các yếu tố: quy mô ngân hàng, tỷ lệ giữ tiền vay và tiền gửi của ngân hàng, hiệu suất hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu ROE + Vodova.P (2013) cũng thực hiện một nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khả năng thanh khoản tại hệ thống ngân hàng thương mại ở Slovenia, Cộng hòa Séc và Hungary Kết quả nghiên cứu cho thấy, thanh khoản của ngân hàng chịu tác động của quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội trong năm trước và khủng hoảng tài chính Còn các biến như tỷ suất lãi suất, biên độ lãi suất, tỷ lệ lạm phát và nợ xấu không có tác động đáng kể đến khả năng thanh khoản của các NHTM
Trong nước có các nghiên cứu liên quan như:
- Báo cáo khoa học “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Trương Quang Thông (2013) kết
luận RRTK không những phụ thuộc và yếu tố bên trong hệ thống ngân hàng như quy mô tổng tài sản, dữ trữ thanh khoản, vay liên ngân hàng, tỷ lệ vốn tự
có trên tổng nguồn vốn mà còn chịu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát đặc biệt thể hiện qua các tác động của độ trễ chính sách
- Bài báo khoa học “Các yếu tố ảnh huởng đến thanh khoản của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hồng (2015) cho rằng thanh
khoản chịu sự tác động bởi các yếu tố như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ
lệ lợi nhuận, tỷ lệ cho vay trên huy động Nghiên cứu không tìm thấy ảnh
Trang 13hưởng của dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam
- Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng Nguyễn Thị Bảo Tâm (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả cho thấy RRTK chịu tác tác động bới các yếu tố như quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
Nguồn: tài liệu báo cáo NCKH (lhu.edu.vn)
3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu chung là phân tích mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản đối với các NHTM tại Việt Nam
(1) Trình bày về lý thuyết nền tảng thanh khoản và rủi ro đối với khả nâng thanh khoản, lược khảo các mô hình nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM
(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam từ năm 2005-2016
(3) Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản đối với các NHTM
4 Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp định tính
Đề tài đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản Bên cạnh đó, đề tài đã sử dụng phương pháp suy diễn lập luận và giải thích đặc điểm của từng yếu tố trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu
❖ Phương pháp định lượng
Đề tài thực hiện kiểm định và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM thông qua giá trị, độ tin cậy, kiểm định mô hình tác giả nghiêm cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với các NHTM tại Việt Nam
Trang 145 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến khản năng thanh khoản của NHTM tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: NHTM tại Việt Nam
Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2016
6 Tính mới của đề tài
Nêu ra thực trạng về tình hình thanh khoản của các NHTM và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM
Đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản Từ đó, đánh giá kết quả nghiên cứu từ mô hình và khắc phục những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM
Ngoài ra, đa số các nghiên cứu trước đối tượng nghiên cứu là các NHTM Việt Nam nói chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu riêng đối với các NHTMCP Mặc khác từ sau năm 2015 là thời kì hậu khủng hoảng, tất cả các NHTM đang tập trung hồi phục, tăng cường hoạt động, củng cố lại tình hình tài chính, cũng như tình hình thanh khoản của ngân hàng, để từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Đây chính là điểm mới của đề tài
7 Kết cấu đề tài
Bố cục của đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Áp dụng mô hình nghiên cứu và kết quả mô hình nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khỏan của các NHTM tại Việt Nam, trong Chương 1 tác giả đã nêu lên sự cần thiết của nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tính mới của đề tài cũng như kết cấu
Trang 15của đề tài Đây chính là cơ sở định hướng cho tác giả hoàn thành những chương tiếp theo trong bài nghiên cứu
Trang 16CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về thanh khoản của NHTM
2.1.1 Khái niệm thanh khoản trong NHTM:
Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định Do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng luân chuyển tiền tệ Việc không thể hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh toán
Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng “Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn, …
Dưới gốc độ một nhà Quản trị ngân hàng: “Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầu đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác” (Nguyễn Văn Tiến, 2012)
Có hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản cần phải đặc biệt quan tâm, đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo Trong đó, thanh khoản tự nhiên nghĩa
là các dòng tiền lưu chuyển xuất phát từ tài sản hoặc nợ nhưng có thời gian đáo hạn theo luật định Trong lĩnh vực ngân hàng, khi một giao dịch với khách hàng thường được tái tục, có thể với cùng một số tiền nhỏ hoặc lớn hơn thì nhìn chung nhóm khách hàng này thường hành động gần như theo cách có thể dự đoán được Điều này không chỉ đúng với các tài sản mà còn đúng với các khoản nợ Còn thanh khoản nhân tạo lại được tạo ra thông qua khả năng chuyển tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn Ở đây có thể thấy hầu như lúc nào cũng có thể dễ dàng chuyển mojt chứng khoán cụ thể thành tiền mặt, đặc biệt nếu vẫn còn công ty nào muốn chuyển chứng khoán thành tiền mặt thì thị trường vẫn còn khả năng chấp nhận các giao dịch (Duttweiler, 2009)
Trang 17Ngoài ra, thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản và nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh Một nguồn vốn
để được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh Còn một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao là khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh Trong thực tế thì những tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm các giấy tờ có giá như: Trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu…và những tài sản có tính thanh khoản thấp là bất động sản, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị…
2.1.2 Cung cầu và trạng thái thanh khoản
2.1.2.1 Cung thanh khoản (luồng tiền vào)[18]
Cung thanh khoản là khả năng cung cấp thanh khoản cho ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng Cung thanh khoản bao gồm: các khoản tiền gửi sẽ nhận được, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ, các khoản tín dụng sẽ thu về
và vay mượn từ thị trường tiền tệ
2.1.2.2 Cầu thanh khoản (luồng tiền ra)
Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh khoản của khách hàng mà ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng Trong lĩnh vực ngân hàng thì những hoạt động sau đây sẽ tạo ra nhu cầu về thanh khoản như: khách hàng rút các khoản tiền gửi, đề nghị vay vốn của khách hàng, thanh toán các khoản phải trả khác, chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng và thanh toán cổ tức cổ đông
Trong cầu thanh khoản có hai bộ phân quan trọng đối với ngân hàng là: nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng Trong nhu cầu rút tiền gắn liền với số tiền huy động được, còn nhu cầu vay tiền của khách hàng gắn liền với việc tạo ra sản phẩm mới cho ngân hàng
2.1.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position-NLP)
Thanh khoản ròng (NLP) được tính theo công thức:
NLP=∑ 𝑪𝒖𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐ả𝒏-∑ 𝑪ầ𝒖 𝒕𝒉𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐ả𝒏
Trang 18Theo cách tính thì ta thấy trạng thái thanh khoản ròng được tính dựa trên phần chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm
Nếu cầu thanh khoản vượt quá cung thanh khoản, ngân hàng sẽ phải đối mặt với trạng thái thâm hụt thanh khoản, nói cách khác ngân hàng đang thiếu hụt tiền để chi trả Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng phải xác định bổ sung thanh khoản ngay từ nguồn nào và với chi phí bao nhiêu nhằm giúp ngân hàng trở lại trại thái cân bằng thanh khoản Ngược lại, tình trạng cung thanh khoản vướt qua cầu thanh khoản có thể xảy ra Dư thừa thanh khoản là tốt nhưng đôi khi lại mang lại thiệt hại cho ngân hàng
vì ngân hàng đang dư thừa tiền dữ trữ không sinh lời Vì thế, các ngân hàng cần phải
có chính sách hợp lý để đưa ra các quyết định để sử dụng hiệu quả các khoản dư thừa vốn khả dụng đó Trong trường hợp NLP=0 thì cho thấy trạng thái thanh khoản của ngân hàng đang được cân bằng, đây là trạng thái được xem là khá hoàn hảo nhưng lại khó đạt được trong thực tế của các NHTM
2.1.2.4 Yếu tố thời gian của thanh khoản
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong ngắn hạn và dài hạn
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần như thế Các khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị trường tiền tệ nằm trong phạm vi nhu cầu thành khoản ngắn hạn Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ )
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và
xu hướng tạo ra Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu, mua sắm Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với như cầu thanh khoản ngắn hạn Ví dụ như đặt kế hoạch thu hút các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của các ngân hàng khác Do yếu tố thời gian là mang tính quyết định: Làm thế nào, khi nào và ở đâu có
Trang 192.1.3 Khái niệm về rủi ro thanh khoản
Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel “RRTK là là rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn
mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”
Theo tác giả quyển sách Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nguyễn Văn Tiến (2012): “Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản thành tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán”
Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất chỉ ra rằng, rủi ro thanh khoản có thể đến từ tài sản nợ hoặc tài sản có, hoặc từ hoạt động ngoại bảng cân đối tài sản của NHTM (Valla và Escorbiac, 2006)
Bên cạnh đó, theo Nguyễn Văn Tiến (2012), có ba nguyên nhân tiền đề khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là:
“Thứ nhất, ngân hàng huy động và đi vay vốn thời gian ngắn, sau đó cứ tuần hoàn để cho vay thời gian dài hơn Do đó nhiều ngân hàng phải đối mặt với nhiều sự không trùng khớp về kỳ hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ”
“Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra kiếm nơi gửi khác có lãi suất cao hơn Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân hàng”
“Thứ ba, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào ngân hàng”
2.1.4 Đo lường khả năng thanh khoản
Tính thanh khoản luôn là mục tiêu nghiên cứu hàng đầu vì tính thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính và cũng như đối với các NHTM đặc biệt là sau
Trang 20phụ thuộc vào các yếu tố khách quan bên ngoài (chẳng hạn như thị trường hiệu quả, cơ
sở hạn tầng, chi phí giao dịch thấp, số lượng lớn người mua và người bán, dặc tính minh bạch của tài sản giao dịch) mà điều quan trọng là nó ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong, đặc biệt là các phản ánh của người tham gia thị trường khi đối mặt với sự không chắc chắn và thay đổi giá trị tài sản Cho tới nay nghiên cứu của một số tác giả như Aspachs và ctg (2005), Praet và Herzeberg (2008) đã tập trung vào 4 tỷ số thanh khoản như sau:
L1=𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Tỷ số này cung câp một thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân hàng Tức là trong tổng tài sản của ngân hàng tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao nhiêu Tỷ số này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng tốt
L2= 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛
𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖+𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Tỷ số thanh khoản L2 sử dụng tài sản thanh khoản để đo lường khả năng thanh khoản là rất tốt Tuy nhiên, tỷ lệ này là tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi lựa chọn các loại kinh phí (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác) Tỷ số này cũng giống L1, tức là tỷ số này càng cao cũng thể hiện thanh khoản của ngân hàng là tốt
L3=𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm cho vay trên tỏng tài sản ngân hàng Do
đó, tỷ số này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu
L4= 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖+𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Tỷ số này cũng giống L3, tức là nếu cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu
Trang 21Các tỷ số tương ứng với nhiều nghiên cứu khác nhau sẽ sử dụng làm biến phụ thuộc để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM
2.1.5 Dữ trữ thanh khoản
Để duy trì khả năng thanh toán, một mặt NHTM phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có phải lớn hơn các khoản nợ ở mọi thời điểm Nếu trong kinh doanh vốn cho vay không có khả năng thu hồi và lỗ trong nghiệp vụ chứng khoán sẽ làm cho giá trị tài sản
có xuống thấp hơn tài sản nợ và như vậy sẽ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể phải đóng cửa hoặc phải bán tài sản cho ngân hàng khác Trong các nguồn
dữ liệu để đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân hàng có hai nguồn quan trọng
mà các nhà quản lý trong ngân hàng phải đặt biệt quan tâm, đó là: Nguồn dữ trữ sơ cấp
và nguồn dữ trữ thứ cấp (Duttweiler, 2009)
Dữ trữ sơ cấp là các khoản mục về ngân quỹ tiền mặt, tiền gửi ở Ngân hàng Trung ương, tiền gửi các ngân hàng khác Các khoản dự trữ này được sử dụng để dự trữ theo quy định của Ngân hàng Trung ương và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các khoản thanh toán cho ngân hàng khác trong việc thanh toán giữa khác ngân hàng
Dữ trữ thứ cấp bao gồm các loại chứng khoán có khả năng chuyển thành tiền dễ dàng như: trái phiếu kho bạc, giấy chứng nhận trả tiền của ngân hàng… Dữ trữ thứ cấp được dùng để hỗ trợ cho dữ trữ sơ cấp về các nhu cầu rút tiền, thanh toán giữa các ngân hàng và vay mượn của khách hàng đã được dự kiến trước
2.1.6 Các lý thuyết về đo lường thanh khoản và các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM
2.1.6.1 Các lý thuyết về đo lường thanh khoản
Trước đây, người ta thường dự kiến các tỷ lệ thanh khoản để đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro thanh khoản tốt hơn, tỷ lệ mà các nghiên cứu trước đây sử dụng bao gồm tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản (ví dụ như Aspachs và ctg 2005, Rychtarik 2009, Praet và Herzberg 2008), tỷ lệ tài sản thanh khoản/tiền gửi khách hàng (Aspchs và ctg 2005, Rychtarik 2009, Praet và Herzberg 2008) Tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng huy động ngắn hạn (Indriani 2004) Nếu các tỷ lệ thanh khoản này
Trang 22cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ít rủi ro hơn Bên cạnh đó, một số nghiên cứu sử dụng tỷ lệ vốn vay/tổng tài sản (ví dụ như Demirgΰҫ-Kunt và Huizinga
1999, Athanasoglou và ctg 2006), tỷ lệ cho vay ròng với khách hàng/tài trợ ngắn hạn (ví dụ như Pasiouras và Kosmidou 2007, Naceur và Kandil 2009) để đánh rủi ro thanh khoản của ngân hàng Nếu các tỷ số này cao có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản của các NHTM
2.1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản
Từ khi thanh khoản trở thành vấn đề được quan tâm đối với các NHTM thì đã
có rất nhiều lý luận, rất nhiều tác giả đề cập đến những yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Tuy nhiên, qua các bài nghiên cứu đáng tin cậy nhất mà tác giả tham khảo được thì đa số đều tập trung vào các nghiên cứu về ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ Những nghiên cứu trên đều tập trung vào hai nhóm yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM:
Nhóm một là các yếu tố nội tại xuất phát từ chính bản thân của các ngân hàng
đó như: lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên huy động, quy mô ngân hàng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng,…
Nhóm hai là các yếu tố vĩ mô như: tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ
lệ lạm phát, lãi suất cho vay, lãi suất cơ bản của NHTW, lãi suất bình quân lien ngân hàng,…
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại, chưa đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến khả năng thanh khoản của ngân hàng
Và đặc biệt lĩnh vực ngân hàng tại Châu Á nói chung và ngân hàng tại Việt Nam nói riêng đang phát triển rất mạnh nên yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam cũng cần được quan tâm và phân tích
2.1.7 Thông lệ thống nhất về quản lý khả năng thanh khoản của NHTM
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng là một diễn đàn cho sự hợp tác thường xuyên về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng Mục tiêu của Ủy ban
là hiểu rõ hơn về các vấn đề mấu chốt trong việc giám sát hoạt động ngân hàng và nâng cao chất lượng giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn cầu Trong công việc
Trang 23giám sát khả năng thanh khoản, Uỷ ban Basel đã nổ lực mở rộng cách hiểu về cách thức một ngân hàng quản lý khả năng thanh khoản của mình ở phạm vi toàn cầu trên
cơ sở bù trừ các giao dịch trong nội bộ Những tiến bộ gần đây về phương tiện tài chính và công nghệ đã cung cấp cho các ngân hàng những phương pháp mới để cấp vốn cho các hoạt động của mình và quản lý khả năng thanh khoản
Uỷ ban Basel đã xây dựng “Thông lệ thống nhất quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng” ban hành tháng 2 năm 2000 bao gồm 14 nguyên tắc nhấn mạnh vào những yếu tố mấu chốt để quản lý thanh khoản một cách hiệu quả
Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất một chiến lược quản lý khả năng
thanh khỏan hàng ngày Chiến lược này cần được truyền đạt trong toàn ngân hàng
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị của một ngân hàng phải là cơ quan kiểm duyệt
chiến lược và các chính sách cơ bản lien quan đến quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản
Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu
quả chiến lược về khả năng thanh khoản Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thường xuyên của các thành viên thuộc nhóm quản lý cấp cao
Nguyên tắc 4: Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo
lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản Các báo cáo cần được cung cấp kịp thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán bộ có thẩm quyền khác
Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho việc theo dõi và
đo lường liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng
Nguyên tắc 6: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng
nhiều tình huống dạng “nếu thì”
Trang 24Nguyên tắc 7: Các ngân hàng cần xem xét một cách thường xuyên những giả
thiết được sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết
đó còn giá trị hay không
Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kì các nổ lực của mình trong
việc xây dựng và duy trì quan hệ với những người nắm giữ tài sản nợ, để đa dạng hóa các tài sản nợ và đảm bảo khả năng bán được các tài sản có của mình
Nguyên tắc 9: Các ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến lược xử
lý các vấn đề về khả năng thanh khoản và quy trình xử lý sự suy giảm luồng tiền trong những tình huống khẩn cấp
Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống đo lường, theo dõi và kiểm
soát khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt động Ngoài việc đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những chênh lệch có thể chấp nhận được kết hợp với các cam kết về nội tệ, các ngân hàng cũng cần phân tích riêng lẻ chiến lược của mình đối với từng đồng tiền
Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích được thực hiện theo nguyên tắc 10,
khi cần thiết các ngân hàng cần xác định và xem xét thường xuyên trong một khoảng thời gian nhất định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dòng tiền đối với toàn bộ các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động
Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
cho quy trình quản lý rủi ro về khả năng thanh khoản Một thành phần cơ sở của hệ thống kiểm soát nội bộ là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả của
hệ thống và đảm bảo là việc kiểm soát nội bộ được tăng cường hoặc chỉnh sửa khi cần thiết Kết quả của những đánh giá này cần được cung cấp cho các cơ quan giám sát
Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ hợp lý
về việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong con mắt công chúng
Nguyên tắc 14: Các cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến
lược, chính sách của ngân hàng có liên quan đến công tác quản lý khả năng thanh
Trang 25khoản một cách độc lập Các cơ quan giám sát cần yếu cầu các ngân hàng phải có một
hệ thống hiệu quả để đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản Các cơ quan giám sát cũng cần được cung cấp các thông tin từ các ngân hàng một cách đầy đủ và kịp thời để đánh giá mức đội rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có các kế hoạch
dự phòng về khả năng thanh khoản đầy đủ
2.2 Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM
2.2.1 Mô hình nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài
Khởi đầu bằng nghiên cứu của Aspachs và ctg (2005), tác giả đã tiến hành nghiên cứu về thanh khoản ngân hàng Anh bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý của ngân hàng cá nhân trong năm 1985-2003 Kết quả cho thấy với sự hỗ trợ của ngân hàng trung ương trong cuộc khủng hoảng thanh khoản, giúp giảm bớt giữ thanh khoản
dư thừa trong các ngân hàng Trong nghiên cứu này tài sản lưu động gồm tiền mặt, thương phiếu, tiền gửi ngân hàng nhà nước…Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng tín dụng (Loan Growth), tài trợ từ ngân hàng trung ương (Support), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Interest Margin-Nim), tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP), lãi suất trái phiếu ngắn hạn (short term interest rate) có tác động ngược chiều với biến thanh khoản, còn các biến độc lập còn lại tác động cùng chiều với thanh khoản Mô hình nghiên cứu gồm:
Yit=β0+β1Supportit+β2NIMit+β3ROAit+β4LoanGrowthit+β5Tobin’sQit+β6Sizeit+β7G
DPit+β8Stirit+ηi+εit Trong đó: +Y biến phụ thuộc 1 là tài sản thanh khoản/tổng tài sản
Biến phụ thuộc 2 là tài sản thanh khoản/huy động
+Support: khả năng tài trợ tư ngân hàng trung ương +NIM: tỷ lệ thu nhập lãi thuần
+ROA: lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản +Loan Growth: tăng trưởng tín dụng
Trang 26+Tobin’sQ: (giá trị thị trường của vốn+giá trị sổ sách của nợ)/tổng tài sản
+Size: tổng tài sản +GDP: tốc độ tăng trưởng tồng sản phẩm nội địa hàng năm +Stir: lãi suất ngắn hạn
Trái lại với nghiên cứu của Aspachs và ctg (2005), nghiên cứu của Lucchetta (2007) lại không đi sâu vào những hỗ trợ vốn từ ngân hàng trung ương hay những chính sách kinh tế vĩ mô mà nó quan tâm đến mối quan hệ giữa ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng Nghiên cứu này đề cập đến quá trình cho vay liên ngân hàng để đáp ứng với những thay đổi về lãi suất Qua đó, cung cấp những bằng chứng cho thấy lãi suất bình quân liên ngân hàng có ảnh hưởng đến những rủi ro và khả năng thanh khoản của các ngân hàng Hầu như ở tất cả các nước Châu Âu, lãi suất liên ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến tính thanh khoản của các ngân hàng đang tồn tại và quyết định cho vay của một ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng Ở nghiên cứu này, tính thanh khoản bị ảnh hưởng bởi: lãi suất cơ bản của chính phủ, các khoản vay trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu, quy mô ngân hàng Trong đó, khả năng thanh khoản được đo bởi tỷ lệ giữa khoản vay trên tổng tài sản (Loan on total assets-LAT) Để phục
vụ cho nghiên cứu này, Lucchetta sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn từ năm
1998-2004 Các dữ liệu có trong Bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của 5066 ngân hàng ở Châu Âu từ cơ sở dữ liệu BankScope, các mức lãi suất được lấy từ ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trên cơ sở thống kê số liệu
Đến năm 2011, nghiên cứu của Vodovά được đưa ra nhưng tác giả chỉ tập trung vào một quốc gia duy nhất là Cộng hòa Séc, chứ không nghiên cứu rộng trên toàn khu vực Châu Âu như các tác giả khác Mục đích nghiên cứu này là qua đó xác định các yếu tố quyết định tính thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Séc Các dữ liệu bao gồm giai đoạn từ 2001-2009 Các kết quả phân tích hồi quy dữ liệu cho thấy rằng có mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu
và lãi suất cho vay trên thị trường giao dịch liên ngân hàng Đồng thời, tác giả đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến của tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh và cuộc khủng
Trang 27hoảng tài chính với tính thanh khoản Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phát hiện ra mối quan hệ giữa quy mô các ngân hàng và tính thanh khoản không rõ ràng lắm Việc lựa chọn của các biến dựa trên các nghiên cứu trước đây có liên quan Tác giả xem xét việc sư dụng các biến cụ thể có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế của Cộng hòa Séc Vì lý do này, tác giả đã loại trừ phân tích các biến như sự cố chính trị, tác động của cải cách nền kinh tế, chế độ tỷ giá hối đoái Tác giả chỉ xem xét các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tính thanh khỏan của các ngân hàng thương mại tại Cộng hòa Séc
Các biến độc lập được đưa ra bao gồm 4 biến nội tại (tỷ lệ vốn tự có (CAP), tỷ
lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), quy mô ngân hàng (TOA)) và
8 biến vĩ mô ( biến gải về cuộc khủng hoảng tài chính (FIC) (bằng 1 nếu là năm 2009, bằng 0 nếu là năm khác), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF), lãi suất trên thị trường liên ngân hàng (IRB), lãi suất cho vay (IRL), chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi (IRM), lãi suất repo 2 tuần từ chính sách tiền tệ (MIR), tỷ
lệ thất nghiệp (UNE)) Tác giả đã đưa toàn bộ các biến trên lần lượt vào 4 công thức như sau:
+L1= tài sản thanh khoản/tổng tài sản
+L2= tài sản thanh khoản/(tiền gửi+cho vay ngắn hạn)
+L3= cho vay/tổng tài sản
+L4= cho vay/(tiền gửi+vốn huy động ngắn hạn)
Từ 4 phương trình hồi quy trên cho kết quả như sau:
+Công thức 1: khả năng thanh khoản có mối quan hệ đồng biến với CAP, IRL, NPL; nghịch biến với FIC và INF với mức ý nghĩa 1% và độ phù hợp của mô hình ; là rất cao 75.06%
+Công thức 2: khả năng thanh khoản có mối quan hệ đồng biến với CAP, IRL, TOA; nghịch biến với INF với mức ý nghĩa 1% và độ phù hợp của mô hình này thấp hơn mô hình 1, chỉ có 21.06%
Trang 28+Công thức 3: khả năng thanh khoản có mối quan hệ đồng biến với GDP; nghịch biến với CAP và NPL với mức ý nghĩa 1% và độ phù hợp của mô hình này là rất cao 84.89%
+Công thức 4: khả năng thanh khoản có mối quan hệ đồng biến với TOA; nghịch biến với IRL,CAP và IRB với mức độ ý nghĩa là 1% và độ phù hợp của mô hình cũng tương đối cao 80.26%
Như vậy công thức 3 và 4 có khả năng giải thích rất cao Kết quả cho thấy ngân hàng nhỏ có khả năng thanh khoản cao hơn so với ngân hàng lớn Tác giả lần lượt hồi quy kết quả tác động của các yếu tố tác động lên thanh khoản được xác định bới 4 công thức trên Kết quả nghiên cứu cho thấy, thanh khoản của các ngân hàng tăng với mức độ an toàn vốn cao hơn, lãi suất cho vay cao hơn, tỷ lệ nợ xấu cao hơn và lãi suất liên ngân hàng cao hơn Ngược lại, cuộc khủng hoảng tài chính, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có tác động nghịch biến với tính thanh khoản của các ngân hàng Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và tính thanh khoản của nó là không rõ rang Tác giả cũng thấy rằng tỷ lệ thất nghiệp, lợi nhuận, và lãi suất từ chính sách tiền tệ không
có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng tại Cộng hòa Séc
Bên cạnh các nghiên cứu quốc tế cụ thể là tập trung vào Châu Âu và Bắc Mỹ thì còn có một số nghiên cứu của Việt Nam như tác giả Đặng Quốc Phong (2012) viết
về các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM VN
Nghiên cứu này được tác giả nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012
và đối với 37 NHTM cổ phần ở Việt Nam Trong nghiên cứu này tác giả đi sâu vào tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến nội tại như quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu,… và hai biến vĩ mô là tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, với khả năng thanh khoản đối với ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu này sử dụng biến phụ thuộc để đo lường khả năng thanh khoản là Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản
Cũng tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Thị Hồng cũng đã có bài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt
Trang 29Nam Nghiên cứu dùng mẫu của 37 ngân hàng thương mại Việt Nam gồm NHTMCP, NHTMNN và NHTMLD với phương pháp nghiên cứu định lượng trong giai đoạn 2006-2011 Qua phân tích thống kê, tương quan và hồi quy dữ liệu bảng không cân xứng Tác giả đã tính thấy sự tác động của một số yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản cụ thể: tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận đều có mối tương quan thuận; còn tỷ lệ cho vay trên huy động, có mối tương quan nghịch với khả năng thanh khoản của NHTM VN Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả không thấy sự ảnh hưởng của yếu tố quy mô ngân hàng và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Mô hình như sau:
LIQ=β0+β1 CAPit+β2NPLit+β3ROEit+β4SIZEit+β5LDRit+β6LLRit+ei Theo luận văn tác giả Nguyễn Thị Bảo Tâm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009-2015 dựa vào số liệu BCTC của
9 NHTMCP niêm yết đã đưa ra kết quả như sau: tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA)
có tương quan dương với rủi ro thanh khoản nghĩa là khi TLA tăng thì RRTK cũng tăng và ngược lại; quy mô ngân hàng (SIZE) thì tác động âm với RRTK nghĩa là khi SIZE tăng thì RRTK sẽ giảm và ngược lại Các yếu tố khác như tỷ lệ VCSH/TTS (EAT), lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) thì không có ảnh hưởng đến RRTK của ngân hàng Mô hình cụ thể như sau:
FGAP= 0.2146016 – 0.0418493SIZE + 0.853968TLA
Trang 30Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Khả năng thanh thoản (LIQ)
Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ LN,
hổ trợ vốn từ NHTW, tỷ
lệ tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ tăng trưởng cho vay, lãi suất ngắn hạn, lãi suất cho vay.
Quy mô ngân hàng
2 Bunda và
Desquilbet
(2003)
Séc, Slovak, Slovenian
Tỷ lệ vốn CSH (CAP), quy mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lãi suất bình quân liên ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, biến giả khủng hoảng tài chính.
Khả năng thanh thoản (LIQ)
Tỷ lệ vốn CSH (CAP),
tỷ lệ tăng trưởng KT, lãi suất bình quân liên ngân hàng, tỷ lệ lạm phát.
Quy mô ngân hàng, lãi suất cho vay, biến giả khủng hoảng tài chính.
(2011)
Cộng Hòa Séc
Tỷ lệ vốn CSH (CAP), quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận,
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lãi suất bình quân liên ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, lãi suất repo
2 tuần, tỷ lệ thất nghiệp, chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi, biến giả khủng hoảng tài chính.
Khả năng thanh thoản (LIQ)
Tỷ lệ vốn CSH (CAP),
tỷ lệ nợ xấu, lãi suất bình quân ien ngân hàng, tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ LN, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lãi suất cho vay, lãi suất repo 2 tuần, tỷ lệ thất nghiệp, chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi, biến giả khủng hoảng tài chính.
Quy mô ngân hàng
4 Bonfim và
Kim (2009)
Châu Âu và Bắc Mỹ
Tỷ lệ vốn CSH (CAP), quy mô ngân hàng, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lện cho vay trên huy động (LDR).
Khả năng thanh thoản (LIQ)
5 Lucchetta
(2007)
Châu Âu Quy mô ngân hàng (size), tỷ lệ nợ xấu (NPL), hoạt động ien ngân hàng, lãi suất bình quân ien ngân hàng, lãi suất cơ bản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, cho vay ròng trên tổng tài sản.
Khả năng thanh thoản (LIQ)
Quy mô ngân hàng, hoạt động ien ngân hàng, cho vay ròng trên tổng tài sản.
Tỷ lệ nợ xấu, lãi suất bình quân ien ngân hàng, lải suất cơ bản.
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
6 Indriani
(2004)
Indonesia Tỷ lệ vốn CHS, tỷ suất bình quân ien ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, cho vay ròng trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên huy động.
Khả năng thanh thoản (LIQ)
lệ cho vay trên huy động.
7 Aspachs và
ctg (2005)
Châu Âu Tỷ lệ vốn CSH, quy mô ngân hàng,
hổ trợ vốn từ NHTW, lãi suất ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, lãi suất repo 2 tuần.
Khả năng thanh thoản (LIQ)
Khả năng thanh thoản (LIQ)
Tỷ lệ vốn CSH, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận.
Tỷ lệ cho vay trên huy động
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tính dụng, quy mô ngân hàng
Rủi ro thanh khoản(FGAPit)
tỷ lệ cho vay/TTS (TLAit), lợi nhuận/VCSH (ROEit), tăng trưởng kinh tế (GDPt), tỷ lệ lạm phát (IFNt)
Quy mô ngân hàng (SIZEit), tỷ lệ vốn CSH/TTS (EATit),
phần dư không quan sát của ngân hàng (Eit),
hệ số tự do (Ci)
Kết Quả Nghiên Cứu
Trang 31KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày lý thuyết về thanh khoản, cung cầu thanh khoản, một số trạng thái thanh khoản ròng Đồng thời trình bày các mô hình nghiên cứu đã được thực nghiệm trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng của nhiều tác giả trong nước và nước ngoài Với mục tiêu ban đầu là đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua những
mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước Qua đó, tác giả sẽ chọn lọc tìm hiểu thêm những nhân tố phù hợp để đưa vào mô hình của mình, từ đó tạo tiền đề cho việc trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả biến, thu thập dữ liệu, phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu ở Chương 3
Trang 32CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ các bảng báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2005-2016 Dữ liệu được lấy trên trang web của các công ty chứng khoán cũng như của chính các ngân hàng đó Mẫu nghiên cứu bao gồm 22 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam với tổng cộng là 264 quan sát cho dữ liệu bảng cân xứng Tác giả thông qua các báo cáo tài chính hợp nhất là cơ sở để xem xét hoạt động của các ngân hàng hiện tại Lý do chính là ngày nay phần lớn các ngân hàng đều phát triển
đa ngành nghề, đa lĩnh vực nên báo cáo tài chính riêng không thể phản ảnh hết tình hình tài chính của ngân hàng cũng như tình hình khinh doanh thực sự của ngân hàng
mà chỉ có báo cáo tài chính hợp nhất mới thể hiện chính xác đều đó và đáp ứng được mục tiêu nêu trên của tác giả
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật hồi quy dạng bảng để phân tích tác động của 6 yếu tố là Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ dự phòng rủi ro tính dụng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ngân hàng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Các dữ liệu thường có cho các bài phân tích thực nghiệm là dữ liệu chuỗi thời gian, dữ liệu chéo và dữ liệu bảng Đối với dữ liệu chuỗi thời gian, chúng ta có thể quan sát các giá trị của một hoặc nhiều biến theo thời gian Còn trong dữ liệu chéo thì các giá trị của một hoặc nhiều biến được thu thập cho nhiều đơn vị mẫu hoặc nhiều đại diện mẫu ở tại cùng một thời điểm Đối với dữ liệu bảng, dữ liệu mà tác giả áp dụng trong bài nghiên cứu của mình thì cùng một đơn vị chéo nào đó (theo không gian) được điều tra theo thời gian Nói ngắn gọn là dữ liệu bảng có quy mô về thời gian lẫn
cả không gian
Đối với dãy số theo thời gian, chúng ta quan sát giá trị của một biến theo một khoảng thời gian nhất định Trong loại dữ liệu theo không gian thì các giá trị của một
Trang 33đối tượng) khác nhau tại cùng một thời điểm Còn dữ liệu ghi nhận giá trị của một hoặc nhiều biến cho nhiều đối tượng khác nhau được thu nhập theo một khoảng thời gian liên tục được gọi là dữ liệu dạng bảng (Panel data)
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phương pháp nghiên cứu định lượng Dữ liệu được trình bày theo dạng bảng (Panel data), bao gồm các quan sát chéo và quan sát theo thời gian Theo Wooldridge (1997) và Khánh (2011) phương pháp hồi quy thông dụng với dữ liệu dạng bảng là mô hình hồi quy Pool, mô hình hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed effect model) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM – Random effect model) Việc sử dụng mô hình hôi quy Pool theo phương pháp OLS thường là không phù hợp vì kết quả ước lượng bị phản ánh sai lệch, thường xuất hiện hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu hay ràng buộc phần dư làm cho giá trị Durbin – Wason thấp (Baltagi, 2005 và Park, 2009) Để có cơ sở lựa chọn FEM và REM, Wooldridge (1997) đã dùng kiểm định Hausman Đây là kiểm định được phát triển bởi Hausman (1978), có phân phối tiệm cận χ2 và dùng để kiểm định giả thuyết H0 rằng kết quả hồi quy của FEM và REM là không có sự khác nhau rõ rệt Nếu giả thuyết này bị bác bỏ thì kết luận là REM không phù hợp và trong trường hợp này FEM sẽ được lựa chọn Trong nghiên cứu này sẽ được kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình hồi quy tác động
3.3 Các biến trong mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu
3.3.1 Biến phụ thuộc – khả năng thanh khoản (LIQ)
Theo bài nghiên cứu của Vodová vào năm 2011 tại Cộng Hòa Séc khi tác giả xác định những yếu tố quyết định đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại tác giả
đã đưa ra 4 mô hình hồi quy phù hợp với biến phụ thuộc thể hiện khả năng thanh khoản là:
- L1 = sản thanh khoản/tổng tài sản
- L2 = tài sản thanh khoản/(tiền gửi + cho vay ngắn hạn)
- L3 = cho vay/tồng tài sản
- L4 = cho vay/(tiền gửi + huy động ngắn hạn)
Trang 34Qua sự tổng hợp tình hình nghiên cứu tại Việt Nam, cùng với thực trạng tại các ngân hàng thương mại mà tác giả nghiên cứu thì tác giả đã thừa kế mô hình nghiên cứu của Vodavá ở mô hình L1 = tài sản thanh khoản/tổng tài sản vào bài nghiên cứu của chính mình Mô hình nghiên cứu sẽ sử dụng tài sản thanh khoản/tổng tài sản (LIQ) làm biến phụ thuộc để từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
3.3.2 Mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROA và LIQ
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) được tính bằng giá trị lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản nó thể hiện rằng một đồng tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động của một ngân hàng Đây cũng là một trong những chỉ tiêu mà các nhà đầu tư cũng như khách hàng sẽ chú trọng đến khi muốn đầu tư hay giao dịch với ngân hàng Giống như Anna và Hoi (2008), Antonina (2010), Nesrine và Younes (2012), và Sehrish, Faiza và Khalid (2011) đã sử dụng chỉ số tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản để đo lường khả năng sinh lời của các NHTMCP tại Việt Nam Từ đó tác giả đã chọn ROA làm biến độc lập thứ nhất để đo lường yếu tố ảnh hường đến khả năng thanh khoản của NHTMCP tại Việt Nam
Từ giả thuyết và tình hình thực tiễn hiện nay, giả thuyết tác giả đặt ra là: Tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có tác động cùng chiều tới khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại
3.3.3 Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng SIZE và LIQ
Quy mô ngân hàng được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản ngân hàng (SIZE) Nếu SIZE có mối tương quan dương với khả năng thanh khoản của ngân hàng (LIQ) chứng tỏ ngân hàng càng mở rộng quy mô thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tăng, mở ra cơ hội cho các ngân hàng có thể tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm mục tiêu năng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng Ngược lại đó là khi xuất hiện mối tương quan âm chứng tỏ rằng nếu mở rộng quy mô thêm nữa có thể làm cho chi phí tăng cao, sự phát triển về trình độ quản lý, nguồn nhân lực chưa theo kịp sự phát triển của quy mô ngân hàng sẽ khiến cho rủi ro của ngân hàng tăng cao, trong đó không thể không kể đến là rủi ro thanh khoản Các
Trang 35bài nghiên cứu trước của các tác giả như Aspachs và ctg (2003); Lucchetta (2007), Vodová (2011); Rauch và ctg (2009) đều nhận định không giống nhau về mối quan
hệ giữa quy mô ngân hàng với khả năng thanh khoản
Với tình hình hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng hiện nay thì nghiên cứu này tác
giả kì vọng sẽ tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô ngân hàng (SIZE) và khả năng thanh khoản (LIQ)
3.3.4 Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản CAP với LIQ
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu được tác giả tính bằng công thức vốn và các quỹ/tổng tài sản ngân hàng Tỷ số này thể hiện tình trạng đủ vốn và sự an toàn, lành mạnh về tài chính của một ngân hàng Nếu tỷ số này thấp thì chứng tỏ ngân hàng đang sử dụng đòn bẩy tài chính cao, điều này tìm ẩn rất nhiều rủi ro và có thể làm lợi nhuận ngân hàng giảm khi chi phí vốn vay cao Nhiều bài nghiên cứu của các tác giả Bunda (2003); Vodová (2011); Bonfim và Kim (2009); Aspachs và ctg (2003); Repullo (2003); Dewatripont và Tirole (1993) đều cho kết quả không giống nhau về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Với tình hình hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng hiện nay thì nghiên cứu này tác giả kì vọng sẽ tìm ra mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản CAP với khả năng thanh khoản (LIQ)
3.3.5 Mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận (ROE) với (LIQ)
Tỷ số này được đo lường bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tổng vốn và các quỹ, vì vậy tỷ số trên phản ánh hiệu quả cách quản trị của ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn Lợi nhuận và thanh khoản luôn là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm, thông thường về mặt lý thuyết thì khi lợi nhuận tăng thì đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro tăng, trong đó có rủi ro thanh khoản Cụ thể, trong nghiên cứu của các tác giả Valla & SaesEscorbiac (2006); Almumani (2013) đã chỉ ra lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực đến khả năng thanh khoản Những ngân hàng có sở hữu vốn chủ sở hữu và mức tăng trưởng lợi nhuận lớn thì sẽ
có tính thanh khoản thấp, nguyên nhân là do khi sở hữu mức tăng trưởng lợi nhuận,
Trang 36thông thường ngân hàng sẽ phải chấp nhận những khoản đầu tư mạo hiểm, hay những món vay có độ rủi ro cao, dẫn đến tài sản thanh khoản giảm
Nhưng ở một số nghiên cứu khác lại xảy ra điều ngược lại Trong nghiên cứu của tác giả Hackethal et al (2010) về các yếu tố tác động đến khả năng tạo thanh khoản cho 457 ngân hàng tại Đức, giai đoạn từ 1997-2006 tác giả cho thấy việc tăng lợi nhuận sẽ làm vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng lên (tăng lợi nhuận giữ lại), giúp cho ngân hàng thuận tiện hơn trong việc phân bổ tỷ lệ nguồn vốn trong kinh doanh, linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi các kỳ hạn thanh toán Do đó, gia tăng lợi nhuận
sẽ tạo ra sự gia tăng về thanh khoản
Với tình hình hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng hiện nay thì nghiên cứu
này tác giả kì vọng sẽ tìm ra mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ lợi nhuận (ROE) với khả năng thanh khoản (LIQ)
3.3.6 Mối quan hệ giữ tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) với khả năng thanh khoản LIQ
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết vay Đa số nghiên cứu trước của các tác giả Lucchetta (2007); Sufian và Chong (2008) đều cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ dự phòng rủi
ro tín dụng và khả năng thanh khoản của các ngân hàng
Với tình hình hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng hiện nay thì nghiên cứu này tác
giả kì vọng sẽ tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) với khả năng thanh khoản (LIQ)
3.3.7 Mối quan hệ giữu tỷ lệ cho vay (TLA) với khả năng thanh khoản (LIQ)
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản được đề cập rất nhiều ở các nghiên cứu về tính thanh khoản của ngân hàng Trong nghiên cứu của Malik et al tại 26 ngân hàng thương mại ở Pakistan giai đoạn 2007-2011, đã đưa ra kết luận rằng, tín dụng (cho vay) có tác động cùng chiều tới rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng lần lượt các phần mềm SPSS, Grelt và Eview để kiểm định mô hình, kết quả nghiên cứu của ông chỉ ra rằng, nếu ngân hàng thương mại gánh chịu rủi
Trang 37ro tín dụng cao, thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ bị giảm sút nghiên trọng Những ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu cao là những ngân hàng bị sụt giảm uy tín trong lòng khách hàng
Một trong những nguyên nhân gây ra việc mất thanh toán tại ngân hàng phát triển nhà Hà Nội Habubank chính là do nợ xấu Sau hơn 20 năm tồn tại, ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Hà Nội phải tiến hành sát nhập vào ngân hàng SHB, sau các món nợ được tập trung vào một số khách hàng ở các lĩnh vực đóng tàu, sản xuất giấy thủy sản,… Do không thu hồi được nợ, ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với tình trạng lấy huy động sau trả cho huy động trước, cuối cùng khi những món
nợ trên không thể thu hồi, Habubank đã phải tiến hành sáp nhập để bảo đảm quyền lợi cho cổ đông và khách hàng tiền gửi
Với tình hình hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng hiện nay thì nghiên cứu này tác
giả kì vọng sẽ tìm ra mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ cho vay (TLA) với khả năng thanh khoản (LIQ)
Bảng 3.1: Tóm tắt cách tính toán, thu thập và dấu kì vọng của biến Stt Tên biến Kí
hiệu
Phương pháp tính
Nguồn dữ liệu
Kì vọng dấu
Các nghiên cứu liên quan Biến phụ
Bảng CĐKT
Vodová (2011)
(+) Anna và Hoi
(2008 Antonina
Trang 38Bảng CĐKT
(2010), Nesrine và Younes (2012 Sehrish, Faiza và Khalid (2011)
(+) Bunda
(2003); Vodová (2011);
Bonfim và Kim (2009); Aspachs và ctg (2003); Repullo (2003); Dewatripont
và Tirole (1993)
5 Tỷ lệ lợi ROE Lợi nhuận sau Bảng báo (+) Valla &
Trang 39nhuận thuế/vốn và các
quỹ
cáo KQKD, Bảng CĐKT
SaesEscorbia
c (2006);
Almumani (2013) Hackethal et
(+) giả Lucchetta
(2007); Sufian và Chong (2008)
(+) Malik et al
(2011)
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.4 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được tác giả thể hiện trong sơ đồ 3.1, mở đầu là xác định vấn đề nghiên cứu và kết thúc là trình bày kết quả nghiên cứu và hoàn tất báo cáo nghiên cứu
Trang 40(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiên cứu
Cụ thể các bước tiến hành nghiên cứu và kiểm định như sau:
Bước 1: xây dựng mô hình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các
ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Tổng quan lịch sử nghiên
cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu định tính:
- Tổng hợp lý thuyết
- Sử dụng phương pháp thống kê như: so sánh, vẽ đồ thị, vẽ biểu đồ…
- Sử dụng phương pháp suy diễn
để lập luận giải thích
Nghiên cứu định lượng:
- Thống kê mô tả biến
- Phân tích tương quan
- Kiểm định hausman, phương sai thay đổi, tự tương quan…
- Phân tích hồi quy
- Thảo luận kết quả - viết báo cáo