1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI

91 211 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm sụn vành tai
Tác giả Nguyễn Khắc Trưởng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Trần Anh
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Tai Mũi Họng
Thể loại Luận văn thạc sĩ y học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • KS

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC HÌNH

    • Thứ phát:

    • Vết thương tai.

Nội dung

VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới 3 1.1.2 Việt Nam 3 1.2 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀNH TAI

- Năm 1912, Davis HJ báo cáo một trường hợp viêm quanh sụn vành tai sau phẫu thuật tiệt căn xương chũm [32].

Năm 1976, Baltimore RS và Moloy PJ đã báo cáo một trường hợp viêm quanh sụn vành tai liên quan đến châm cứu, trong đó vi khuẩn tụ cầu vàng được phân lập từ tổn thương.

-Năm 1981, Bassiouny A đã báo cáo 191 trường hợp viêm sụn quanh vành tai trong đó có 15 trường hợp nhiễm pseudomonas và proteus [18].

Năm 2006, Felipe Montes Pena và các cộng sự đã ghi nhận một trường hợp biến chứng viêm quanh sụn vành tai do trực khuẩn mủ xanh, xảy ra sau khi thực hiện bấm khuyên tai xuyên sụn vành tai.

Năm 2007, Prasad HK và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu 61 trường hợp viêm quanh sụn vành tai, phát hiện rằng chấn thương là nguyên nhân phổ biến nhất Trong số các vi khuẩn được phân lập, trực khuẩn mủ xanh là loại vi khuẩn chiếm ưu thế.

- Năm 2009, Savastano M, Ferraro SM, Marioni G đưa ra phương pháp điều trị tại chỗ viêm quanh sụn vành tai bằng phương pháp tiêm cocticoid và kháng sinh [26]

Năm 2011, một nghiên cứu của Davidi E, Paz A, Duchman H, Luntz M, và Potasman I đã phân tích 114 trường hợp viêm sụn vành tai, trong đó xác định được một số loại vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, với Pseudomonas aeruginosa là tác nhân chủ yếu gây bệnh.

-Năm 1982, Võ Tấn đã viết về bệnh lý của viêm sụn vành tai [5].

-Năm 2001, Phạm Xuân Phụng đã nghiên cứu phương pháp điều trị viêm sụn vành tai bằng thiết bị quang trị liệu laser bán dẫn [13].

-Năm 2005, Nguyễn Như Lâm và cộng sự đã đánh giá tác dụng của phương tiện tự tạo trong dự phòng viêm quanh sụn vành tai sau bỏng [15].

-Năm 2012, Lê Thị Hồng Hải và cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học của bệnh viêm quanh sụn vành tai [10].

-Năm 2012, Đỗ Thái Sơn đã nghiên cứu hình thái lâm sàng và xét nghiệm để chẩn đoán viêm sụn và màng sụn vành tai [16]

1.2 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀNH TAI [1], [2], [22]

Giải phẫu vành tai 4 1.2.2 Vị trí của vành tai 9 1.3 CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA VÀNH TAI

Vành tai hình dạng như một vành loa với những lồi lõm đặc trưng, cho phép con người thu nhận âm thanh từ mọi hướng mà không cần phải cử động tai hay xoay đầu về phía phát ra âm thanh, khác với cách thức của nhiều loài động vật.

Loa tai có hai mặt, với mặt ngoài có hình dạng không đều, hướng nhẹ ra phía trước và có nhiều chỗ lồi, chỗ lõm Ở giữa mặt ngoài, có một hố lõm sâu hình vỏ ốc, được gọi là xoăn tai hay vỏ ốc tai.

Xoăn tai gồm hai phần được phân cách bởi một gờ nhỏ, gọi là trụ của gờ luân Phần phía trên gờ là hõm xoăn, trong khi phần phía dưới gờ là ổ xoăn tai.

Hình 1.1: Loa tai (mặt ngoài)

Gờ luân là phần chạy dọc theo bờ chu vi của loa tai, bắt đầu từ xoăn tai với đầu trước được gọi là trụ gờ luân Tại điểm mà gờ luân chuyển hướng xuống dưới, có một cục nhỏ nhô lên được gọi là gai luân, là di tích của đỉnh loa tai ở động vật Phần dưới của gờ luân được gọi là đuôi gờ luân.

Gờ đối luân là gờ chạy song song với gờ luân, nằm ở phía trước Phần trên của gờ đối luân được chia thành hai trụ đối luân, tạo ra một hố tam giác ở giữa Hõm nằm giữa gờ luân và gờ đối luân được gọi là hõm thuyền.

- Bình tai: Là một gờ nhỏ, chắn ở phía trước xoăn tai.

- Gờ đối bình: Là một gờ nhỏ nằm đối diện với bình tai và cách bình tai bởi khuyết gian bình.

- Ở dưới tất cả là dái tai: Là một nếp mô liên kết và mỡ được phủ bởi da. b Mặt trong:

Mặt áp vào sọ, hướng ra phía sau, có nhiều vết lồi lõm ngược với mặt ngoài, bao gồm lồi xoăn tai, lồi thuyền, lồi hố tam giác, hố đối luân, khe đối bình luân và rãnh trụ luân.

Mặt trong tai giới hạn với mặt bên của sọ bởi một rãnh gọi là rãnh tai sau

Hình 1.2 Sụn loa tai (mặt trước ngoài)

3 Rãnh ngang của đối luân

Hình 1.3 Sụn loa tai (mặt trong) 1.2.1.2 Cấu tạo: Vành tai đưọc cấu tạo bởi da, sụn, dây chằng và cơ. a Da:

Da phủ vành tai mỏng, dính chặt vào mặt ngoài của sụn hơn là mặt trong

Có nhiều tuyến bã, nhiều nhất ở xoăn tai và hõm thuyền.

Da của loa tai liên tiếp với da phủ ống tai ngoài. b Sụn tai (Hình 1.2, 1.3):

Sụn tai là một loại sụn sợi đàn hồi, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hình dáng cho vành tai, với các chỗ lồi và lõm rõ rệt Dái tai không chứa sụn mà chỉ có mô sợi và mô mỡ Sụn ở bình tai liên kết trực tiếp với sụn của ống tai ngoài, giúp duy trì cấu trúc và hình dạng của tai Ngoài ra, vành tai còn được hỗ trợ bởi hai loại dây chằng khác nhau.

- Các dây chằng ngoại lai: Cố định loa tai vào mặt bên của đầu Gồm 3 dây chằng:

+ Dây chằng tai trưóc: Đi từ bình tai và gờ luân tới rễ của mỏm gò má xương thái dương.

+ Dây chằng tai sau: Đi từ mặt sau xoăn tai tới mặt ngoài mỏm chũm. + Dây chằng tai trên

Các dây chằng nội tại là những dải sợi kết nối giữa gờ luân và bình tai, cũng như những dải sợi căng giữa đuôi gờ luân và gờ đối luân Vành tai có hai loại cơ khác nhau, như được minh họa trong hình 1.4.

- Cơ ngoại lai đi từ xương sọ và da đầu đến vành tai thành 1 khối.

- Cơ nội tại đi từ phần này đến phần khác của vành tai.

Cơ ngoại lai bao gồm cơ tai trước, tai sau và tai trên Cơ tai trước là cơ nhỏ nhất, mỏng và có hình dạng nan quạt, chạy từ góc bên của cân trên sọ và hội tụ lại để chui vào vị trí nhô ra trước gờ luân Cơ tai trên, lớn nhất trong ba cơ, cũng có hình dạng nan quạt, bắt nguồn từ cân trên sọ và hội tụ thành một mảnh cân mỏng, dẹt vào phần trên của mặt sau vành tai Cơ tai sau gồm 2 đến 3 bó cơ, xuất phát từ phần chũm xương thái dương và chạy đến phần dưới của mặt sau loa tai.

Cơ tai ở loài người thực hiện một số động tác hạn chế, bao gồm cơ tai trước kéo vành tai ra trước và lên trên, cơ tai trên nhẹ nhàng nâng vành tai lên, và cơ tai sau kéo vành tai về phía sau.

Hình 1.4: Các cơ của vành tai

Các cơ nội tại gồm có:

Cơ gờ luân lớn là một dải sợi mảnh nằm ở rìa trước gờ luân, bắt đầu từ gai gờ luân và chạy xuống dưới, chui vào bờ trước gờ luân tại vị trí gờ luân uốn cong về phía sau.

Cơ gờ luân nhỏ là một dải sợi chéo bao phủ trụ gờ luân.

Cờ bình tai là một dải sợi nằm thẳng đứng, ngắn, phẳng ở phía bên bình tai.

Cơ đối bình tai chạy từ phần ngoài của đối bình tai đến gắn vào đuôi gờ luân và gờ đối luân

Cơ ngang tai nằm ở mặt sau vành tai Nó bao gồm các sợi nằm rải rác,

1 phần là cân, 1 phần là cơ, chạy từ gờ loa tai đến gờ tương ứng ở hố thuyền.

Cơ chéo vành tai cũng nằm ở mặt sau vành tai, gồm một vài sợi chạy từ phần trên sau của loa tai đến phần lồi ngay trên đó.

Nhìn chung các cơ tai kém phát triển, nên loa tai không cử động được. e Thần kinh và mạch máu (Hình 1.5)

Hình 1.5: Mạch máu, thần kinh của vành tai

A Động mạch thái dương nông A (a) Động mạch tai sau

B Động mạch tai sau B (b) Dây thần kinh mặt

C Nhánh tai - thái dương D Nhánh thần kinh tai sau

Cơ tai trước, tai trên và các cơ nội tại ở mặt ngoài vành tai được chi phối bởi nhánh thái dương của thần kinh mặt.

Cơ tai sau và cơ nội tại ở mặt sau vành tai được chi phối bởi nhánh tai sau của thần kinh cùng tên Vành tai nhận máu từ động mạch tai sau, phát sinh từ động mạch cảnh ngoài, trong khi động mạch tai trước đến từ động mạch thái dương nông và một nhánh từ động mạch chẩm.

Tĩnh mạch đi kèm với động mạch tương ứng.

Vành tai được chi phối bởi hai loại dây thần kinh: dây thần kinh vận động và dây thần kinh cảm giác Cảm giác của vành tai chủ yếu do các nhánh trước và sau của dây thần kinh tai lớn đảm nhận, với sự hỗ trợ từ dây thần kinh tai – thái dương Trong khi đó, các nhánh thần kinh vận động xuất phát từ dây thần kinh mặt, đảm nhiệm việc chi phối các cơ trong vành tai.

1.2.2 Vị trí của vành tai [1], [7], [16]

Hình 1.6: Vị trí hướng và kích thước của vành tai

-Vành tai nằm ngay sau khớp thái dương hàm và vùng tuyến mang tai,phía trước xương chũm, phía dưới vùng thái dương [1][2].

-Vành tai trung bình dài 6,5cm và rộng 3,5cm, chiều rộng chiếm

Chiều dài của bộ phận sinh dục nam giới trung bình khoảng 63,5 mm và nữ giới khoảng 59 mm, chiếm 55 - 60% chiều dài tổng thể Theo nghiên cứu của Lê Gia Vịnh và cộng sự, chiều dài trung bình ở Việt Nam là 6,2 ± 0,6 cm và rộng 3,3 ± 0,3 cm đối với nam, trong khi nữ có chiều dài 5,7 ± 0,5 cm và rộng 3,1 ± 0,3 cm Ngoài ra, chiều dài dái tai ở nam giới trung bình là 1,7 ± 0,2 cm và ở nữ giới là 1,6 ± 0,2 cm.

Vành tai là một cấu trúc mỏng gắn liền với bên đầu, với phần tự do hướng ra phía sau và tạo thành một góc 20° - 30° so với bề mặt xương sọ.

- Vành tai được giới hạn bởi: [17], [19]

+ Bờ trên: Nằm dưới đường thẳng kẻ ngang qua bờ trên hốc mắt.

+ Bờ dưới: Nằm trên đường thẳng kẻ qua gai mũi.

+ Trục dọc của vành tai là đường thắng qua đỉnh cao nhất của vành tai và điểm thấp nhất của dái tai, song song với sống mũi.

+ Trục phía trước của vành tai trùng với bờ sau của ngành lên xương hàm dưới.

1.3 CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA VÀNH TAI

Vành tai với vị trí và cấu trúc đặc biệt có tác dụng thu và định hướng sóng âm từ các hướng vào ống tai ngoài.

Tai ngoài còn giúp chúng ta định hướng tiếng âm, ví dụ như phân biệt được tiếng động ở bên phải hoặc bên trái, ở phía trước hoặc phía sau.

BỆNH HỌC VIÊM SỤN VÀNH TAI

Sơ lược về kháng sinh 17 1.6.2 Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn 19 1.6.3 Tiêu chí lựa chọn kháng sinh 20 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Các KS (kháng sinh) là những hợp chất tự nhiên được chiết xuất từ nấm, actinomyces hoặc vi khuẩn Chúng có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn nhờ vào độc tính chọn lọc, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.

Kháng sinh là các hợp chất có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn ngay cả ở nồng độ thấp, thông qua việc gây rối loạn sinh học ở cấp độ phân tử Nồng độ thấp này được sử dụng trong điều trị và thấp hơn nhiều so với liều độc hại đối với cơ thể con người Mỗi loại kháng sinh chỉ có tác dụng đặc hiệu lên một loại hoặc một nhóm vi khuẩn nhất định.

Với sự tiến bộ của khoa học và nhu cầu điều trị ngày càng cao, cùng với hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn, các nhóm kháng sinh tổng hợp và bán tổng hợp đã được phát triển Kháng sinh được định nghĩa là những chất hóa học, không phân biệt nguồn gốc, có tác động đặc hiệu lên một giai đoạn chuyển hóa thiết yếu của vi sinh vật.

1.6.1.2 Phân loại a Theo nguồn gốc:

- Kháng sinh tự nhiên: Là kháng sinh do vi sinh vật sản xuất ra rồi được tinh khiết (Penicillin, Streptomycin, Tetracyclin )

Kháng sinh bán tổng hợp là loại kháng sinh có nguồn gốc từ kháng sinh tự nhiên, nhưng được cải tiến bằng cách gắn thêm một hoặc một vài gốc hóa học Sự thay đổi này nhằm điều chỉnh phổ kháng khuẩn cũng như dược lực và dược động học của thuốc, ví dụ như Ampicillin.

- Kháng sinh tổng hợp: Là các chất được tổng hợp hoàn toàn trong phòng thí nghiệm và có hiệu quả của kháng sinh (Sulfonamid, Quinolon ) b Theo cấu trúc:

- Nhóm β-lactam: Các Penicillin, Cephalosporin, Carbapenem

- Glycopeptid: Vanconmycin, Teicoplanin c Theo cách tác dụng của kháng sinh được xếp thành 2 type: Diệt khuẩn

(bacteriocid) và kìm khuẩn (bacteriostatic).

1.6.1.3 Cơ chế tác dụng của KS

- Ức chế tổng hợp vách: Beta-lactam, Vancomycin.

- Gây rối loạn chức năng màng nguyên tương: Polymyxin, Colostin.

- Ức chế sinh tổng hợp protein: Streptomycin, Erythromycin, Chloramphenicol.

- Ức chế sinh tổng hợp acid nucleic: Sulfamid, Trimethorpim.

1.6.2 Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn [16]

Vi khuẩn kháng kháng sinh là tình trạng mà vi khuẩn có khả năng chống lại tác dụng của thuốc kháng sinh, dẫn đến việc chúng tiếp tục phát triển trong cơ thể người bệnh Hiện tượng này, được gọi là kháng thuốc kháng sinh, thường xuất phát từ việc lạm dụng hoặc sử dụng kháng sinh không đúng cách.

Hiện tượng kháng thuốc xuất hiện khi vi khuẩn có khả năng sinh trưởng và phát triển ngay cả khi có nồng độ kháng sinh cao hơn nhiều so với mức cần thiết để ức chế sự phát triển của chúng hoặc các loại vi khuẩn khác.

Sự lạm dụng và sử dụng không đúng cách thuốc kháng sinh, bao gồm việc không tuân thủ liều lượng và thời gian điều trị, cũng như việc không hoàn thành liệu trình thuốc theo chỉ định của bác sĩ, là những nguyên nhân chính dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe.

Vi khuẩn có thể kháng kháng sinh bằng nhiều cơ chế khác nhau:

Firstly, they can produce enzymes that dismantle the structure of antibiotics, rendering them ineffective For instance, they release an enzyme called betalactamase, which destroys medications in the penicillin group.

Nhiều kháng sinh chỉ phát huy tác dụng khi thấm qua lớp vỏ tế bào vi khuẩn Tuy nhiên, vi khuẩn có thể phát triển khả năng kháng thuốc bằng cách giảm độ thẩm thấu của màng tế bào, khiến cho thuốc không thể tác động hiệu quả Ví dụ điển hình là Gentamycine đối với Pseudomonas aeruginosa.

Một số vi khuẩn đã phát triển khả năng kháng thuốc kháng sinh nhóm tetracycline bằng cách tự sản xuất một loại "bơm" đặc biệt, giúp chúng tống thuốc ra khỏi cơ thể.

Kháng sinh thường chỉ tấn công vào một vị trí cụ thể trên cơ thể của vi khuẩn, được gọi là đích tác dụng Tuy nhiên, vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae có khả năng kháng thuốc bằng cách thay đổi mục tiêu tác động của kháng sinh.

1.6.3 Tiêu chí lựa chọn kháng sinh [8][9] a Vị trí ổ viêm:

-Tùy vị trí ổ viêm mà lựa chọn KS có khả năng khuếch tán tốt nhất vào tổn thương. b Vi khuẩn và độ nhạy cảm của vi khuẩn:

-Chỉ sử dụng kháng sinh khi biết chắc chắn tình trạng nhiễm khuẩn.

-Hỏi tiền sử đã sử dụng kháng sinh chưa, loại nào?

Lựa chọn kháng sinh phổ rộng kết hợp với kháng sinh chống kỵ khí là phương pháp điều trị ban đầu cho từng bệnh nhân, dựa trên bệnh cảnh lâm sàng, vị trí ổ viêm và đường vào nhiễm trùng.

Vi khuẩn (VK) có nhiều loại khác nhau, và việc xác định tuổi, giới tính cũng như các loại VK thường gặp là rất quan trọng trong quá trình chờ kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ (KSĐ) để so sánh hiệu quả điều trị Bên cạnh đó, cơ địa của bệnh nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

-Yếu tố sinh lý: Trẻ nhỏ, người già, phụ nữ có thai…

-Yếu tố bệnh lý: Dị ứng, suy giảm miễn dịch.

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu 21 2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn 21 2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ 21 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bệnh nhân được khám và điều trị viêm sụn vành tai tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương sẽ được tiến hành xét nghiệm vi khuẩn trong dịch viêm mủ sụn vành tai tại phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện.

- Bao gồm hồi cứu và tiến cứu:

Hồi cứu: Từ tháng 01/2016 đến tháng 07/2017

Tiến cứu: từ tháng 08/2017 đến tháng 08/2018.

-Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ, rõ ràng.

-Có đầy đủ xét nghiệm cơ bản

-Có xét nghiệm vi khuẩn, kháng sinh đồ nếu ổ viêm có mủ.

-Không giới hạn tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi sống.

-Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Những bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

-Các bệnh nhân không được xét nghiệm vi khuẩn khi có mủ.

Nghiên cứu tiến cứu theo phương pháp mô tả từng trường hợp có can thiệp

2.2.2 Phương tiện nghiên cứu a Vật liệu nghiên cứu

-Bộ dụng cụ khám tai mũi họng thông thường

-Bộ dụng cụ tiểu phẫu

-Bơm tiêm nhựa 5ml vô khuẩn

-Máy nuôi cấy và định danh VK Viteck2- Compact. b Thuốc kháng sinh

- Kháng sinh tác dụng phổ rộng

- KS chống vi khuẩn kị khí (Metronidazole)

2.2.3 Các chỉ số nghiên cứu

Thiết lập bệnh án mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu, đồng thời trực tiếp thăm khám bệnh nhân theo các tiêu chí đã đề ra Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.

 Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi tới khám.

Tình trạng mắc bệnh lần đầu hay tái phát

Tình trạng điều trị trước khi vào viện. b Một số yếu tố nguyên nhân của viêm sụn vành tai

 Bấm lỗ tai xuyên sụn

- Viêm ống tai ngoài, rò luân nhĩ

- Sau phẫu thuật tai xương chũm, vá nhĩ…

- Bệnh toàn thân khác c Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng

 Triệu chứng toàn thân: Sốt.

 Các triệu chứng cơ năng: Đau vành tai, ngứa và cảm giác nóng vành tai

 Các triệu chứng thực thể:

-Vành tai nóng đỏ, dầy vành tai, có dịch vành tai, hủy sụn, dò mủ vành tai.

-Vị trí ổ viêm, kích thước ổ viêm, hình dạng ổ viêm.

-Ổ viêm có dịch hay không có dịch d Một số xét nghiệm cận lâm sàng:

 Công thức máu, sinh hóa máu

-Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính và âm tính trong nhóm nghiên cứu.

-Chủng vi khuẩn phân lập được trong bệnh phẩm.

Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh) 1

- Kết quả kháng sinh đồ e Phương pháp điều trị:

 Phối hợp nội khoa + ngoại khoa:

-Kháng sinh phối hợp sau phẫu thuật. f Kết quả điều trị

- Thời gian điều trị ra viện.

- Tình trạng sụn vành tai khi ra viện.

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên bệnh án mẫu, bao gồm các bước như hỏi bệnh, khám bệnh và lấy bệnh phẩm để xét nghiệm vi khuẩn Trong phần hỏi bệnh, các thông tin về bệnh sử, thời gian mắc bệnh, nguyên nhân khám và các phương pháp điều trị trước đó được khai thác Đồng thời, cần phát hiện các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân như đau và ngứa ở vành tai Việc khai thác tiền sử bệnh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chẩn đoán.

- Có tiền sử dị ứng không?

- Có bệnh toàn thân, dùng corticoid kéo dài không?

Các yếu tố tại chỗ liên quan bao gồm việc thực hiện châm cứu vùng tai, phẫu thuật tai trong vòng 15 ngày trước, bấm lỗ tai xuyên sụn, có bị côn trùng đốt trước đó hay không, và các chấn thương khác.

-Toàn thân: nhiệt độ, vẻ mặt nhiễm trùng

-Tại chỗ: đánh giá tình trạng ổ viêm d Làm xét nghiệm cận lâm sàng thường quy:

-Công thức máu, đường máu, HIV. e Điều trị:

-Tham gia trích rạch, nạo vét sụn viêm với bệnh nhân tiến cứu

+ Sát khuẩn vành tai bằng betadin

+ Gây tê tại chỗ bằng edicain

Dừng dao 20 rạch da dọc theo trục dọc của vành tai tại vị trí ổ viêm Sau đó, quan sát và đánh giá màu sắc, mùi và độ đặc của dịch Sử dụng tăm bông vô khuẩn để lấy bệnh phẩm từ ổ viêm, cho vào ống nghiệm và gửi đi xét nghiệm ngay để tìm vi khuẩn.

+ Hút sạch dịch, quan sát đánh giá tổn thương sụn viêm.

+ Nạo vét hết màng sụn, sụn nếu có viêm, hoại tử.

+ Lau rửa ổ viêm bằng oxy già và betadin.

+ Đặt metche dẫn lưu ổ viêm, băng ép.

Đối với bệnh nhân có ổ viêm nhỏ không được phẫu thuật, cần thực hiện chọc hút ổ viêm bằng bơm tiêm vô khuẩn Sau đó, mẫu được đậy nắp và gửi đi xét nghiệm vi khuẩn.

+ Đánh giá màu sắc, mùi, độ đặc của mủ với bệnh nhân tiến cứu.

* Nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn.

- Bệnh phẩm ngay sau khi lấy được đưa đến phòng vi sinh làm xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ tự động bằng máy VITEK 2 COMPACT

Hình 2.1 Máy định danh và làm kháng sinh đồ tự động VITEK 2 COMPACT

* Một số đặc điểm của máy định danh và làm KSĐ tự động VITEK 2 COMPACT:

- Máy định danh và làm KSĐ tự động VITEK 2 COMPACT được sản xuất bởi hãng Biomerieux – Pháp.

- Là cấu hình cải tiến theo xu hướng đơn giản gọn nhẹ, phù hợp với các phòng XN vừa và nhỏ

- Có khả năng làm KSĐ với nhiều loại KS khác nhau cho tất cả các loại VK

- Thời gian cho kết quả KSĐ nhanh chóng từ 8-18 giờ.

Nguyên lý định danh vi khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ tự động dựa trên việc theo dõi liên tục sự phát triển của vi khuẩn trong các giếng của thẻ (Card) Phương pháp này giúp xác định chính xác loại vi khuẩn và khả năng kháng thuốc, từ đó hỗ trợ trong việc điều trị hiệu quả hơn.

Nguyên lý định danh vi khuẩn dựa trên phương pháp đo màu, cho phép nhận diện các tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn thông qua sự thay đổi màu sắc của các giếng môi trường trong thẻ.

* Nguyên lý kháng sinh đồ:

Phương pháp xác định MIC (Nồng độ ức chế tối thiểu) được sử dụng riêng biệt cho 18-20 loại kháng sinh khác nhau, giúp đo độ đục để theo dõi sự phát triển của vi khuẩn.

VK trong các giếng của card.

Giá trị MIC được cập nhật và khuyến cáo bởi phần mềm quản lý dữ liệu theo hệ thống của Mỹ, được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng, mang lại kết quả theo các mức độ khác nhau.

* Danh mục xét nghiệm thực hiện trên máy:

Thẻ định danh vi khuẩn, nấm:

1 GP: Thẻ định danh VK Gram dương.

2 GN: Thẻ định danh VK Gram âm.

3 NH: Thẻ định danh VK Nesseria/Heamophilus.

4 ACN: Thẻ định danh VK kỵ khí và Corynebacteria.

5 YST: Thẻ định danh nấm.

6 AST GP67: Thẻ KSĐ VK Gram dương.

7 AST P576: Thẻ KSĐ cho phế cầu.

8 AST GN46: Thẻ KSĐ VK Gram âm.

9 AST GN49: Thẻ KSĐ VK Gram âm.

10 AST YS01: Thẻ KSĐ nấm.

11 AST ST01: Thẻ KSĐ liên cầu.

* Nội khoa: Lựa chọn sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ.

Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.

- Lập các mối liên quan của các số liệu thu được thành, bảng, biểu theo mục tiêu đề tài

- Xử lý số liệu theo chương trình SPSS 16.0

- So sánh kết quả thu được với các tác giả khác

- Rút ra bàn luận và kết luận

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi 29 3.1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 30 3.1.3 Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trước khi đến viện 30 3.1.4 Tình trạng dùng KS của bệnh nhân trước khi tới viện 31 3.1.5 Tình trạng mắc bệnh 31 3.1.6 Thể lâm sàng 32 3.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Hình 3.1: Chu Khánh A 1 tuổi Hình 3.2: Phạm Quang D 81 tuổi

Biểu đồ 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nhận xét:

- Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 1 tuổi, lớn nhất là 81, trung bình là 29,13

Nhóm bệnh nhân từ 18 đến dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 27 trường hợp, tương đương 38,6% Tiếp theo là nhóm tuổi từ 30 đến 60, chiếm 37,1% Nhóm bệnh nhân dưới 18 tuổi chiếm 12,9%, trong khi nhóm trên 60 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 11,4%.

3.1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới

Biểu đồ 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giớiNhận xét:

- Có 33 BN nam chiếm tỷ lệ 47,1% và có 37BN nữ chiếm tỷ lệ 52,9%

- Nam nữ mắc bệnh gần tương đương nhau với tỷ lệ 1/1.

3.1.3 Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trước khi đến viện

Bảng 3.1 Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trước khi đến viện

- BN có thời gian mắc bệnh trước khi đến viện sớm nhất là 3 ngày, dài nhất là 40 ngày, trung bình là 16 ngày.

- Thời gian mắc bệnh trước khi đến viện trong khoảng 8 ngày – 2 tuần chiếm nhiều nhất (35,7%), tiếp đó là từ 2 tuần-3 tuần (30%), trước 1 tuần có

17 BN chiếm tỷ lệ 24,3%, ít nhất là trên 3 tuần có 7 BN chiếm tỷ lệ 10%

3.1.4 Tình trạng dùng KS của bệnh nhân trước khi tới viện

Có dùng KS Không dùng KS

Biểu đồ 3.3 Tình trạng dùng KS của bệnh nhân trước khi đến viện Nhận xét:

- BN đã sử dụng kháng sinh trước khi tới viện có 55 trường hợp, chiếm tỷ lệ 78,6%, BN chưa sử dụng kháng sinh trước đó có 15 trường hợp chiếm 21,4%.

Bảng 3.2 Tình trạng mắc bệnh

- Số lượng bệnh nhân lần đầu mắc bệnh có 64 trường hợp chiếm 92,9%, số lượng bệnh nhân tái phát có 05 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,1%.

N Thể viêm tấy % Thể ápxe %

- Số bệnh nhân thể bệnh apxe có 51 trường hợp chiếm 72,9%, thể viêm tấy có 19 trường hợp chiếm 27,1%

3.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Triệu chứng toàn thân 32 3.2.2 Triệu chứng cơ năng của viêm sụn vành tai 33 3.2.3 Triệu chứng thực thể của viêm sụn vành tai 33 3.2.4 Vị trí giải phẫu của ổ viêm 34 3.2.5 Kích thước ổ viêm 35 3.3 MỘT SỐ XÉT NGHIỆM TRONG VIÊM SỤN VÀNH TAI

Biểu đồ 3.4 Triệu chứng toàn thân Nhận xét:

- Bệnh nhân viêm sụn vành tai thường ít có biểu hiện sốt, chỉ có 10%.

3.2.2 Triệu chứng cơ năng của viêm sụn vành tai

Ng ứa và nh ta i

Nó ng rá t v àn h t ai Đa u v àn h t ai

Biểu đồ 3.5 Triệu chứng cơ năng của viêm sụn vành tai

Đa số bệnh nhân viêm sụn vành tai thể hiện triệu chứng đau vành tai, chiếm 85,7% (60 bệnh nhân) Ngoài ra, 62,9% bệnh nhân (44 bệnh nhân) gặp triệu chứng nóng rát vành tai Ngứa vành tai là triệu chứng ít gặp nhất, chỉ chiếm 15,7% (11 bệnh nhân).

3.2.3 Triệu chứng thực thể của viêm sụn vành tai

Hình 3.3: Lê Thị L: Apxe sụn vành tai (có mủ trong vành tai)

Bảng 3.4 Triệu chứng thực thể của viêm sụn vành tai

Có mủ trong vành tai 40 57,1

Triệu chứng phổ biến nhất của viêm sụn vành tai bao gồm đỏ vành tai (chiếm 78,6%), dày vành tai (71,4%) và có mủ trong vành tai (57,1%).

- Tình trạng hủy sụn và dò mủ ra ngoài ít gặp chiếm tỷ lệ 15,7% và 10%

3.2.4 Vị trí giải phẫu của ổ viêm

Bì nh ta i Đ ối bì nh ta i

Biểu đồ 3.6 Vị trí theo cấu trúc giải phẫu Nhận xét:

- Gờ đối luân là vị trí hay gặp nhất với 59 trường hợp chiếm 84,3%, tiếp theo là vị trí gờ luân chiếm tỷ lệ 54,3%

- Hố tam giác là 37,1%, hố thuyền chiếm tỷ lệ 30%, gờ bình và gờ đối bình ít gặp với 4,3 % và 10%

Nguyễn Văn M 33 tuổi Đỗ Thúy D 35 tuổi

Hình 3.4: Kích thước ổ viêm trên 3 cm

Dưới 1 cm 1-2 cm 2-3 cm Trên 3 cm

Biểu đồ 3.7 Kích thước ổ viêm Nhận xét:

Theo thống kê, ổ viêm có kích thước từ 1 – 2 cm chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,8%, tiếp theo là kích thước 2-3 cm với 28,6% Trong khi đó, ổ viêm dưới 1 cm chỉ chiếm 15,7%, và ổ viêm có kích thước trên 3 cm ít gặp nhất, chỉ chiếm 2,9%.

3.3 MỘT SỐ XÉT NGHIỆM TRONG VIÊM SỤN VÀNH TAI

Xét nghiệm công thức máu 36 3.3.2 Xét nghiệm vi khuẩn 36 3.3.3 Tỷ lệ chủng vi khuẩn trong viêm sụn vành tai 38 3.3.4 Độ nhạy cảm với kháng sinh của P aeruginosa 39 3.3.5 Độ nhạy cảm với kháng sinh của Tụ cầu vàng 41 3.4 MỘT SỐ YỂU TỐ NGUY CƠ CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Biểu đồ 3.8 Xét nghiệm Công thức máu Nhận xét:

- Trong 70 trường hợp có 40 Bệnh nhân có tăng BC trong máu, chiếm tỷ lệ 57,1%,

Trong 70 bệnh nhân nghiên cứu có 51 trường hợp áp xe sụn vành tai và được lấy mủ đi nuôi cấy và định danh để tìm vi khuẩn gây bệnh.

Hình 3.5: Chuẩn bị lấy mủ

Hình 3.6: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn và làm KSĐ: BN Kiều Thị Q 28 tuổi

Bảng 3.5 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn

Kết quả nuôi cấy Số chủng VK/

Số bệnh nhân có nuôi cấy mủ (NQ)

Tỷ lệ nuôi cấy có kết quả dương tính đạt 45,1%, trong đó 43,1% dương tính với một chủng vi khuẩn, và 2% dương tính với hai chủng vi khuẩn là P.aeruginosa và Hemophilus Influenza Không có mẫu bệnh phẩm nào nuôi cấy trên hai chủng vi khuẩn.

- Tỷ lệ âm tính là 54,9%,

3.3.3 Tỷ lệ chủng vi khuẩn trong viêm sụn vành tai

Trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa)

Tụ cầu vàng (S.aureus) Khác (HI)

Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ chủng vi khuẩn trong viêm sụn vành tai

- Vi khuẩn nhiều nhất là trực khuẩn mủ xanh (22 mẫu) chiếm tỷ lệ 91,7%, chỉ có 1 mẫu là tụ cầu vàng chiếm 4,15%, có 1 trường hợp vi khuẩn

HI được tìm thấy trong 1 mẫu có 2 chủng vi khuẩn (chủng còn lại là trực khuẩn mủ xanh) chiếm 4,15%

3.3.4 Độ nhạy cảm với kháng sinh của P aeruginosa

Bảng 3.6 Độ nhạy cảm với kháng sinh của P.aeruginosa

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R) Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R) β-LACTAM GLYCOPEPTIDES

Thế Thế hệ 2, 3, 4 Norfloxacin Nr 4 0 0

Cefepime FEP 12 0 0 Azithromycin Az 0 0 8 Ức chế β-Lactamase LINCOSAMIDES

Amo + A.clavu AMC 0 0 16 Clindamycine CM 0 0 3

Piper/tazobactam Ptz 11 0 0 FOLATE PATHWAY INHIBITORS

Tica + A.clavu TCC 9 0 0 Co-trimoxazol SXT 0 0 5

- P.aeruginosa kháng với nhiều loại kháng sinh như Amo + A.clavu 16/16 trường hợp, Cefuroxime 11/11 trường hợp, Cefotaxime 14/17 trường hợp, Ceftriaxone 11/13 trường hợp, nhóm Macrolides & Lincosamides kháng 100%.

- P.aeruginosa còn nhậy cảm với kháng sinh Meropenem 15/15 trường hợp, Imipenem 8/8 trường hợp, Ceftazidime 15/15 trường hợp, Cefoperazone10/12 trường hợp, Cefepime 12/12 trường hợp, nhậy 100% với nhómAminoglycosides & Quinolones.

3.3.5 Độ nhạy cảm với kháng sinh của Tụ cầu vàng ( Staphylococcus Aureus )

Bảng 3.7 Độ nhạy cảm với kháng sinh của Tụ cầu vàng (Staphylococcus Aureus)

Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R) Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R) β-LACTAM GLYCOPEPTIDES

Thế Thế hệ 2, 3, 4 Norfloxacin Nr 0 0 0

Cefepime FEP 0 0 0 Azithromycin Az 0 0 1 Ức chế β-Lactamase LINCOSAMIDES

Amo + A.clavu AMC 0 0 1 Clindamycine CM 0 0 1

Piper/tazobactam Ptz 0 0 0 FOLATE PATHWAY INHIBITORS

Tica + A.clavu TCC 0 1 0 Co-trimoxazol SXT 1 0 0

Kết quả cấy mủ chỉ phát hiện một mẫu vi khuẩn S.aureus, tuy nhiên mẫu vi khuẩn này kháng với hầu hết các loại kháng sinh, chỉ duy nhất nhạy cảm với Vancomycine.

3.4 MỘT SỐ YỂU TỐ NGUY CƠ CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Các yếu tố toàn thân 42 3.4.2 Các yếu tố nguy cơ tại chỗ gây bệnh viêm sụn vành tai 43 3.5 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Hình 3.7: Nguyễn H 70 tuổi: ĐTĐ Hình 3.8: Mai Thị M 27 tuổi : có

Bảng 3.8 Các yếu tố toàn thân

Yếu tố toàn thân n % Đường huyết trên 7mmol/l 3 4,3

Dùng corticoid kéo dài không

Trong nghiên cứu với 70 bệnh nhân, có 3 trường hợp có xét nghiệm đường máu cao hơn 7mmol/l, chiếm tỷ lệ 4,3% Đồng thời, cũng ghi nhận 3 bệnh nhân mắc bệnh suy giảm miễn dịch (HIV dương tính), cũng chiếm 4,3%.

3.4.2 Các yếu tố nguy cơ tại chỗ gây bệnh viêm sụn vành tai

Bấm khuyên tai xuyên sụn

Hình 3.10: Lê Đức H 6 tuổi Viêm tấy rò luân nhĩ

Sau chấn thương vết thương tai Bỏng Viêm ống tai Không rõ nguyên nhân 0

Biểu đồ 3.10 Các yếu tố tại chỗ Nhận xét:

- Trong 70 trường hợp có 38 trường hợp không xác định được rõ nguy cơ chiếm 54,3%,

Trong số các trường hợp xác định được yếu tố gây ra, bấm lỗ tai xuyên sụn chiếm tỷ lệ cao nhất với 18,6% (13BN), tiếp theo là chấn thương tai với 10% (7BN), viêm ống tai chiếm 7,1% (5BN), bỏng chiếm 5,7% (4BN), sau phẫu thuật tai chiếm 2,9% (2BN), và cuối cùng là một trường hợp do côn trùng đốt, chiếm 1,4%.

Phương thức điều trị 44 3.5.2 Cách thức sử dụng kháng sinh 45 3.5.3 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh đã lựa chọn điều trị 45 3.5.4 Thời gian điều trị ra viện 46 3.5.5 Tình trạng vành tai sau điều trị ra viện 47 3.5.6 Tái phát sau điều trị 48 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 49 4.1 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Hình 3.11: Trần Văn H 23 tuổi : Chích rạch, khâu ép gạc và dùng kháng sinh phối hợp Bảng 3.9 Phương thức điều trị

Phương thức n % Điều trị nội khoa đơn thuần 19 27,1

Trong nghiên cứu, có 19 bệnh nhân điều trị nội khoa đơn thuần, chiếm 27,1% tổng số trường hợp Trong khi đó, 51 bệnh nhân còn lại, chiếm 72,9%, cần điều trị nội khoa kết hợp với việc trích rạch ổ mủ và nạo vét sụn hoại tử (nếu có).

3.5.2 Cách thức sử dụng kháng sinh

Bảng 3.10 Cách thức sử dụng kháng sinh

Kháng sinh Thể viêm do vi khuẩn n %

Trong một nghiên cứu với 70 bệnh nhân, có 56 bệnh nhân (chiếm 81,4%) cần điều trị phối hợp kháng sinh Trong số đó, 55,7% bệnh nhân được điều trị với hai loại kháng sinh, trong khi 25,7% được điều trị với hơn hai loại Chỉ có 13 bệnh nhân, tương đương 18,6%, điều trị bằng một loại kháng sinh duy nhất.

3.5.3 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh đã lựa chọn điều trị

Bảng 3.11 Tỷ lệ chung các nhóm đã lựa chọn

- Một số lượng lớn bệnh nhân được điều trị bằng nhóm Cephalosporin thế hệ 3(65,7%), Quinolones (67,1%) và Metronidazole (65,7%) Thấp nhất là nhóm Carbapenems với 4 trường hợp sử dụng điều trị (5,7%)

3.5.4 Thời gian điều trị ra viện

Trích rạch ổ apxe sau 3 ngày

Hình 3.13: Bùi Kim Ch 43 tuổi

Dưới 1 tuần 7 – 10 ngày 11 – 14 ngày Trên 2 tuần 0

Thể viêm tấy Thể Apxe

Biểu đồ 3.11 Thời gian điều trị ra viện

Trong nhóm bệnh nhân thể viêm tấy, tỷ lệ điều trị dưới 1 tuần đạt 73,7% với 14 bệnh nhân, trong khi 26,3% còn lại, tương ứng với 5 bệnh nhân, phải điều trị từ 7 đến 10 ngày Đặc biệt, không có bệnh nhân nào trong nhóm này cần điều trị trên 10 ngày.

Trong nhóm bệnh nhân bị áp xe sụn vành tai, thời gian điều trị phổ biến nhất là từ 7 đến 10 ngày, chiếm 54,9% (28 bệnh nhân) Thời gian điều trị từ 11 đến 14 ngày chiếm 17,6%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân điều trị trên 2 tuần là 15,7% Đáng chú ý, chỉ có 11,8% bệnh nhân hồi phục trong vòng dưới 1 tuần.

3.5.5 Tình trạng vành tai sau điều trị ra viện (Tiến cứu n= 34)

Biến dạng khung sụn vành tai

Hình 3.15: Nông Văn Ch 64 tuổi:

Bảng 3.12 Tình trạng vành tai sau điều trị ra viện

Biến dạng khung sụn vành tai 11 32,4 Đỏ vành tai 0 0

- Trong 34 bệnh nhân tiến cứu theo dõi điều trị khỏi ra viện chúng tôi nhận thấy có 67,6% bị dày vành tai, 32,4% bị biến dạng khung sụn vành tai

3.5.6 Tái phát sau điều trị

Hình 3.16: Lê Quang T 27 tuổi: Tái phát sau điều trị ra viện được 5 ngày

Tái phát Không tái phát 0

Biểu đồ 3.12 Tái phát sau điều trị Nhận xét:

- Trong 70 Bệnh nhân điều trị có 65 trường hợp điều trị khỏi hoàn toàn không tái phát chiếm 92,9%; có 5 trường hợp tái phát chiếm tỷ lệ 7,1%.

4.1 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát 70 bệnh nhân từ tháng 01/2016 đến tháng 08/2018 Kết quả cho thấy bệnh viêm sụn vành tai xuất hiện ở mọi lứa tuổi, với nhóm tuổi 18-30 chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,6%, tiếp theo là nhóm tuổi 30-60 với tỷ lệ 37,1% Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 29,13, thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó của Lê Thị Hồng Hải (2012) với tuổi trung bình 36,5 và Đỗ Thái Sơn (2012) với tuổi trung bình 32,6.

[16] và nghiên cứu của Erez Davidi MD & cộng sự (2011) với tuổi trung bình là 41,8 [21].

Nghiên cứu cho thấy viêm sụn vành tai phổ biến nhất ở độ tuổi từ 18 đến 30, do nhóm tuổi này có nhu cầu làm đẹp cao, đặc biệt là việc bấm lỗ tai xuyên sụn Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng viêm sụn vành tai mà chúng tôi sẽ phân tích trong bài viết này.

Nhóm tuổi từ 30 đến 60 cũng đối mặt với nhiều rủi ro về chấn thương, tương tự như nhóm 18-30 Đây là độ tuổi chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội, do đó, họ dễ gặp phải các chấn thương hơn các nhóm tuổi khác Theo biểu đồ 3.10, nguyên nhân chấn thương phổ biến trong nhóm này thường đứng sau chấn thương do bấm lỗ tai xuyên sụn.

- Như vậy bệnh viêm sụn vành tai đang có xu hướng xảy ra ở người trẻ tuổi nhiều hơn so với các nghiên cứu cũ [20],[23],[27]

Trong nghiên cứu này với 70 bệnh nhân, tỷ lệ nam giới là 47,1% và nữ giới là 52,9%, cho thấy sự phân bố gần như tương đương giữa hai giới Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của Victor J Marles (2010), trong đó tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1.

Nghiên cứu của Gautam Dhar MD (2013) cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 3/1, trong khi Lê Thị Hồng Hải và cộng sự (2012) ghi nhận tỷ lệ này là 5,6/1 Đỗ Thái Sơn (2012) cũng chỉ ra tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1.

Trước đây, tỷ lệ viêm sụn vành tai ở nam giới cao hơn nữ giới do nam thường lao động nặng, dễ gặp chấn thương cơ học Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gần đây, số lượng phụ nữ mắc viêm sụn vành tai gia tăng, liên quan đến việc bấm khuyên tai xuyên sụn Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ hiện gần như tương đương, với tỷ lệ khoảng 1:1.

Bảng 3.1 cho thấy khoảng thời gian mắc bệnh trước khi đến viện chủ yếu từ 8-14 ngày, chiếm 35,7% Ngược lại, thời gian trên 3 tuần mới đến viện chỉ chiếm 10% Bệnh nhân đến viện sớm nhất sau 3 ngày mắc bệnh và muộn nhất là sau 40 ngày, với thời gian mắc bệnh trung bình là

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian điều trị trung bình là 17,6 ngày, phù hợp với Erez David MD (2011) và Đỗ Thái Sơn (15 ngày), trong khi Lê Thị Hồng Hải (2012) ghi nhận thời gian thấp hơn (8,9 ngày) Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu được chuyển từ tuyến dưới sau khi không đáp ứng điều trị hoặc tự điều trị tại nhà đến khi bệnh trở nặng mới vào viện.

4.1.4 Sử dụng kháng sinh trước khi tới viện

Theo biểu đồ 3.3, 78,6% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi vào viện, cao hơn so với tỷ lệ 72,2% trong nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn (2012) và thấp hơn so với 41% của Ezer Davidi MD (2011) và 51,5% của Lê Thị Hồng Hải (2012) Sự khác biệt này có thể do thói quen tự dùng kháng sinh của bệnh nhân Việt Nam, đặc biệt là những người đã điều trị ở tuyến dưới hoặc tự mua thuốc trước khi nhập viện Để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh viêm sụn vành tai và phòng ngừa, cần cải thiện giáo dục y học thường thức cho cộng đồng.

Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh và việc sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện, với 100% bệnh nhân đến sau một tuần đã từng dùng kháng sinh Tỷ lệ này tương đồng với kết quả của Đỗ Thái Sơn (2012) và Ezer Davidi MD (2011).

4.1.5 Tình trạng mắc bệnh và thể lâm sàng khi tới viện

Trong nghiên cứu với 70 bệnh nhân, có 92,9% là lần đầu mắc bệnh, trong khi 7,1% tái phát Trong số 5 bệnh nhân tái phát, có 2 người trên 70 tuổi, 1 bệnh nhân mắc tiểu đường và 1 bệnh nhân có HIV dương tính Những trường hợp này có thể do tuổi tác hoặc bệnh mạn tính làm suy yếu hệ miễn dịch, dẫn đến tái phát Trường hợp còn lại không xác định được nguyên nhân tái phát.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

Viêm sụn vành tai thường không có biểu hiện toàn thân rõ rệt, với triệu chứng lâm sàng nghèo nàn Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 10% bệnh nhân có triệu chứng sốt, tương đương với 11,1% trong nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn (2012), trong khi nghiên cứu của Erez Davidi MD (2011) ghi nhận tỷ lệ sốt là 23% Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân tại Việt Nam thường sử dụng kháng sinh trước khi đến viện, dẫn đến triệu chứng lâm sàng giảm hoặc mất Nhiệt độ sốt của bệnh nhân thường dao động từ 37,5 đến 38,5 độ, không ghi nhận trường hợp sốt cao hay hội chứng nhiễm trùng rõ rệt.

Trong viêm sụn vành tai, các triệu chứng cơ năng thường gặp bao gồm đau, nóng rát và ngứa tại vùng vành tai Theo biểu đồ 3.5, triệu chứng đau vành tai chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,7%, do cấu trúc nhạy cảm của vành tai chỉ gồm da và sụn Tiếp theo là triệu chứng nóng rát với 62,9%, trong khi cảm giác ngứa ít gặp hơn, chỉ chiếm 15,7% Nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn (2012) cũng ghi nhận kết quả tương tự với đau vành tai ở mức 77,8%, nóng rát 63,9% và ngứa 23,6% Nhiều bệnh nhân thường không nhớ rõ các triệu chứng ở vành tai, chỉ chú ý khi bệnh trở nặng và cảm giác đau gia tăng.

Bệnh lý viêm sụn vành tai tiến triển qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ viêm tấy với triệu chứng dày và nóng đỏ vành tai, tiếp theo là giai đoạn apxe sụn khi có ổ mủ giữa sụn và da, sau đó là hủy sụn, và cuối cùng là rò mủ vành tai Theo bảng 3.4, các triệu chứng xuất hiện theo thứ tự này với tỷ lệ nóng đỏ vành tai là 78,6%; dày vành tai 71,4%; có mủ trong vành tai 57,1%; hủy sụn 15,7%; và rò mủ vành tai 10% Tỷ lệ này có sự khác biệt nhỏ so với nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn (2012), trong đó triệu chứng có dịch trong vành tai cao nhất Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào những bệnh nhân viêm sụn vành tai có nhiễm khuẩn, không bao gồm các trường hợp tụ dịch vô khuẩn.

Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hải và cộng sự cho thấy triệu chứng phổ biến nhất trong viêm sụn vành tai là dày vành tai (97%), tiếp theo là đỏ vành tai (87,9%) và có dịch vành tai (69,7%) Điều này cho thấy nhiều bệnh nhân thường đến viện muộn, do đã tự điều trị hoặc điều trị tại các phòng khám và tuyến dưới trước khi đến khám tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.

4.2.4 Vị trí giải phẫu của ổ viêm

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm sụn vành tai có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau, với tỷ lệ khác nhau giữa các vị trí Cụ thể, vị trí thường gặp nhất là gờ đối luân với tỷ lệ 84,3%, tiếp theo là gờ luân 54,3%, hố tam giác 37,1%, và hố thuyền 30% Gờ bình tai là vị trí ít gặp nhất, chỉ chiếm 4,3% (3 bệnh nhân) Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đỗ Thái Sơn, trong đó gờ đối luân chiếm 81,9%, gờ luân 45,8%, và gờ bình tai cũng có tỷ lệ thấp nhất là 4,2%.

Theo nghiên cứu của tác giả Rudolf Probst (2004), vị trí thường gặp nhất của tổn thương là đỉnh gờ luân, nơi cao nhất của vành tai Điều này có thể giải thích rằng bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đến muộn hơn khi tổn thương đã lan rộng ra nhiều vị trí khác Hơn nữa, gờ đối luân có kích thước dài hơn và gồ cao hơn so với các vị trí khác, do đó dễ bị sang chấn trong các chấn thương đụng dập vào vành tai.

Theo biểu đồ 3.7, kích thước ổ viêm phổ biến nhất là từ 1-2 cm, chiếm 52,8% tổng số ca Kích thước từ 2-3 cm chiếm 28,6%, trong khi ổ viêm trên 3 cm rất hiếm gặp, chỉ có 2 bệnh nhân trong số 70 ca Hai bệnh nhân này có thời gian mắc bệnh trước khi nhập viện lần lượt là 26 và 40 ngày, với thời gian nằm viện kéo dài 22 và 24 ngày Cả hai trường hợp đều nuôi cấy được vi khuẩn P.aeruginosa.

Trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hồng Hải, kích thước ổ viêm được ghi nhận nhỏ hơn so với các nghiên cứu trước đó, với 66,7% ổ viêm có kích thước từ 1-2 cm và 33,3% từ 2-3 cm, không có ổ viêm nào vượt quá 3 cm Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đến khám muộn hơn, dẫn đến tổn thương đã phát triển rộng hơn.

4.3 ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM SỤN VÀNH TAI

4.3.1 Xét nghiệm công thức máu

Trong viêm sụn vành tai, tổng phân tích máu ngoại vi thường ít biến động Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bạch cầu (BC) tăng trên 10 G/l đạt 57,1%, cao hơn so với nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn (2012) là 33,3% Điều này có thể do tình trạng kháng kháng sinh gia tăng và việc sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện nhưng không hiệu quả, dẫn đến tình trạng viêm không cải thiện Tuy nhiên, mức độ tăng bạch cầu không cao, chủ yếu dưới 15 G/l.

Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã tiến hành xét nghiệm phân lập các loại vi khuẩn gây bệnh viêm sụn vành tai, giúp cải thiện đáng kể kết quả điều trị và rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi với 70 bệnh nhân, có 51 trường hợp có dịch mủ vành tai được lấy để nuôi cấy tìm vi khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ.

4.3.2.1 Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn

Theo kết quả từ bảng 3.5, trong 51 mẫu mủ được nuôi cấy, có 23 mẫu cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 45,1% Trong số đó, 22 mẫu dương tính với một chủng vi khuẩn (43,1%), 1 mẫu dương tính với hai chủng (2%), và không có mẫu nào chứa ba chủng vi khuẩn.

Nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn cho thấy tỷ lệ vi khuẩn phân lập được chỉ đạt 42,2%, trong khi tác giả Lê Thị Hồng Hải chỉ có 17,4% mẫu nuôi cấy dương tính Nguyên nhân có thể do mẫu xét nghiệm của hai tác giả này chứa nhiều dịch thanh dịch, dẫn đến tỷ lệ vi khuẩn âm tính cao, trong khi mẫu của chúng tôi là dịch mủ, giúp tăng tỷ lệ vi khuẩn dương tính.

Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính cao hơn, với Erez Davidi MD (2011) ghi nhận 64,3% và H Kishore (2007) là 68,9% Nguyên nhân cho sự khác biệt này có thể là do bệnh nhân của họ ít sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện hơn so với bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi.

4.3.2.2 Tỷ lệ chủng vi khuẩn trong viêm sụn vành tai

Trong 23 mẫu mủ có vi khuẩn dương tính, chúng tôi đã phân lập được 3 chủng vi khuẩn Kết quả cho thấy P.aeruginosa chiếm tỷ lệ cao nhất với 91,7%, trong khi chỉ có 1 mẫu chứa S.Aureus và 1 mẫu chứa HI, cả hai đều xuất hiện cùng với P.Aeruginosa, chiếm tỷ lệ 4,15%.

- Chúng tôi giống kết quả nghiên cứu của Đỗ Thái Sơn là đều có tỷ lệ

P.aureginosa cao nhất nhưng trong nghiên cứu của tác giả này P.aeruginosa chỉ chiếm 64,3%; Staphylococus được tìm thấy nhiều hơn chúng tôi với tỷ lệ 28,6% và tìm được 2 mẫu Proteus trong khi chúng tôi tìm thấy HI [16].

Ngày đăng: 28/07/2019, 17:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Trần Thị Bích Liên (2009), Điều trị tụ dịch vành tai bằng phương pháp chọc hút- khâu ép tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh. Kỷ yếu các đề tài khoa học hội nghị Tai mũi họng toàn quốc 2009; Trang 31-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị tụ dịch vành tai bằng phương phápchọc hút- khâu ép tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh
Tác giả: Trần Thị Bích Liên
Năm: 2009
13. Phạm Xuân Phụng (2001), Nghiên cứu điều trị tụ máu và viêm sụn màng sụn vành tai bằng thiết bị quang trị liệu Laser bán dẫn”. Luận văn tốt nghiệp cao học. Trường Đại học kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu điều trị tụ máu và viêm sụn màngsụn vành tai bằng thiết bị quang trị liệu Laser bán dẫn”
Tác giả: Phạm Xuân Phụng
Năm: 2001
14. Hoàng Thị Kim Huyền (2006), Dược lâm sàng, nhà xuất bản Y học;Trang 173-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lâm sàng
Tác giả: Hoàng Thị Kim Huyền
Nhà XB: nhà xuất bản Y học;Trang 173-186
Năm: 2006
15. Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Tiến Dũng và CS (2005), Đánh giá tác dụng của phương tiện tự tạo trong dự phòng viêm sụn vành tai sau bỏng, tạp chí Y học thảm họa và bỏng 2005, số 1; trang 75-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tạpchí Y học thảm họa và bỏng 2005
Tác giả: Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Tiến Dũng và CS
Năm: 2005
16. Đỗ Thái Sơn (2012), Nghiên cứu hình thái lâm sàng và xét nghiệm để chẩn đoán viêm sụn và màng sụn vành tai. Luân văn tốt nghiệp cao học.Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hình thái lâm sàng và xét nghiệm đểchẩn đoán viêm sụn và màng sụn vành tai
Tác giả: Đỗ Thái Sơn
Năm: 2012
17. Andrew Paul Ordon (2000), Otoplasty, In Thomas Romas and Arthr L.Millman; Aesthetic Facial Plastic Surgery, Thieme Medical Publishers;New Your; Chapter 25; pp446 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Otoplasty, In Thomas Romas and ArthrL.Millman; Aesthetic Facial Plastic Surgery
Tác giả: Andrew Paul Ordon
Năm: 2000
18. Bassiouny A (1981), Perichondritis of the auricle. Laryngoscope Mar;91(3);422-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perichondritis of the auricle
Tác giả: Bassiouny A
Năm: 1981
19. Burt Brent (1990), Reconstruction of the Auricle, In: Joseph G.McCarthy; Plastic surgery, W.B. Saundders Company; USA; Vol3; Part 2; Chapt40; pp 2094-2152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reconstruction of the Auricle," In: Joseph G.McCarthy; Plastic surgery, "W.B. Saundders Company
Tác giả: Burt Brent
Năm: 1990
20. Caruso VG, Meyerhoff WL (1991), Trauma and infections of the external ear. In: Paparella MM, Shumricsk DA, eds, Otolaryngology, 3 rd edn.Philadelphia: WB Saunder; 1227-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trauma and infections of the externalear
Tác giả: Caruso VG, Meyerhoff WL
Năm: 1991
22. Henry Gray. (1918), Anatomy of external ear, Anatomy of the Human Body, Lea & Febiger , 10; 1033-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anatomy of external ear
Tác giả: Henry Gray
Năm: 1918
23. Pena FM, Sueth DM, et al (2006), Auricular perichondritis by piercing complicated with pseudomonas infection. Braz J Otorhinolaryngol. 2006 Sep-Oct;72(5):717 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auricular perichondritis by piercingcomplicated with pseudomonas infection
Tác giả: Pena FM, Sueth DM, et al
Năm: 2006
24. Prasad HK, Sreedharan S , et al. (2007), Perichondritis of the auricle and its Management. J Laryngol Otol. 2007 Jun;121(6):530-4. Epub 2007 Feb 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perichondritis of the auricle and itsManagement
Tác giả: Prasad HK, Sreedharan S , et al
Năm: 2007
25. Rudolf Probst, Gerhard Grevers, Heinrich Iro (2004) Perichondritis of the auricle. Basic Otorhinolaryngology: A step-by-step Learning Guide.Otolaryngology 2004; 3; 219-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perichondritis ofthe auricle
26. Savastano M, Ferraro SM, Marioni G (2009), Perichondritis with or without external otitis and intradermal infection: a new therapeutic approach. J Otolaryngol Head Neck Surg. 2009 Oct;38(5):568-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perichondritis with orwithout external otitis and intradermal infection: a new therapeuticapproach
Tác giả: Savastano M, Ferraro SM, Marioni G
Năm: 2009
27. Martin R, Yonker, AJ, Yarington CT Jr (1976), Perichondritis of the ear.Laryngoscope 1976; 86: 664-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perichondritis of the ear
Tác giả: Martin R, Yonker, AJ, Yarington CT Jr
Năm: 1976
28. Tuan V. P, Stephen V. E and Stephen S. P (2003), surgery of the Auricle.Facial Plastic Surgery; VoL 19; No.l; pp.45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: surgery of the Auricle
Tác giả: Tuan V. P, Stephen V. E and Stephen S. P
Năm: 2003
29. Chih-Chieh Tseng, An-Suey Shiao (2006), Postoperative Auricular Perichondritis After an Endaural Approach Tympanoplasty, J Chin Med Assoc. September 2006. Vol 69.No 9. 423-427 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Postoperative AuricularPerichondritis After an Endaural Approach Tympanoplasty
Tác giả: Chih-Chieh Tseng, An-Suey Shiao
Năm: 2006
30. Rozin AP, F Gez, R Bergman (2005); Recurrent auricular chondritis and cartilage repair: Ann Rheum Dis 2005, 64: 783-784 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Recurrent auricular chondritis andcartilage repair
31. André de Paula Fernandez, Ivan de Castro Neto (2008), Po.st-piercing perichondritis, Rev Bras Otorrinolaringol 2008;74(6):933-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Po.st-piercingperichondritis
Tác giả: André de Paula Fernandez, Ivan de Castro Neto
Năm: 2008
32. Davis HJ (1912), Result of perichondritis of in Boy, aged 17. Proc R Soc Med. 1912; % (Otol Sect): 96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Result of perichondritis of in Boy, aged 17
Tác giả: Davis HJ
Năm: 1912

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Sụn loa tai (mặt trước ngoài) - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 1.2. Sụn loa tai (mặt trước ngoài) (Trang 16)
Hình 1.3. Sụn loa tai (mặt trong) 1.2.1.2. Cấu tạo: Vành tai đưọc cấu tạo bởi da, sụn, dây chằng và cơ. - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 1.3. Sụn loa tai (mặt trong) 1.2.1.2. Cấu tạo: Vành tai đưọc cấu tạo bởi da, sụn, dây chằng và cơ (Trang 17)
Hình 1.4: Các cơ của vành tai - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 1.4 Các cơ của vành tai (Trang 18)
Hình 1.5: Mạch máu, thần kinh của vành tai - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 1.5 Mạch máu, thần kinh của vành tai (Trang 19)
Hình 2.1. Máy định danh và làm kháng sinh đồ tự động VITEK 2 COMPACT - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 2.1. Máy định danh và làm kháng sinh đồ tự động VITEK 2 COMPACT (Trang 38)
Hình 3.1: Chu Khánh A 1 tuổi Hình 3.2: Phạm Quang D 81 tuổi - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.1 Chu Khánh A 1 tuổi Hình 3.2: Phạm Quang D 81 tuổi (Trang 41)
Hình 3.3: Lê Thị L: Apxe sụn vành tai (có mủ trong vành tai) - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.3 Lê Thị L: Apxe sụn vành tai (có mủ trong vành tai) (Trang 46)
Hình 3.4: Kích thước ổ viêm trên 3 cm - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.4 Kích thước ổ viêm trên 3 cm (Trang 48)
Hình 3.5: Chuẩn bị lấy mủ. - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.5 Chuẩn bị lấy mủ (Trang 49)
Hình 3.6: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn và làm KSĐ: BN Kiều Thị Q 28 tuổi - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.6 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn và làm KSĐ: BN Kiều Thị Q 28 tuổi (Trang 50)
Hình 3.9: Nguyễn Mai L  18 tuổi - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.9 Nguyễn Mai L 18 tuổi (Trang 56)
Hình 3.11:  Trần Văn H 23 tuổi : Chích rạch, khâu ép gạc và - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.11 Trần Văn H 23 tuổi : Chích rạch, khâu ép gạc và (Trang 57)
Hình 3.14: Lương Thị M 50 tuổi: - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.14 Lương Thị M 50 tuổi: (Trang 60)
Hình 3.15: Nông Văn Ch 64 tuổi: - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.15 Nông Văn Ch 64 tuổi: (Trang 60)
Hình 3.16: Lê Quang T 27 tuổi: Tái phát sau điều trị ra viện được 5 ngày - NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG, VI KHUẨN học và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BỆNH VIÊM sụn VÀNH TAI
Hình 3.16 Lê Quang T 27 tuổi: Tái phát sau điều trị ra viện được 5 ngày (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w