1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bao cao duoc lam sang bệnh Viêm phế quản

16 259 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bao Cao Duoc Lam Sang Benh Viem Phe Quan
Định dạng
Số trang 16
Dung lượng 873,13 KB

Nội dung

Thăm dò chức năng hô hấp gồm: thông khí phổi dùng khi viêm phế quản mạn tính khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn FEV1 giảm < 80% lý thuyết, Raw tăng sớm, VC giảm, khi có tắc nghẽn và khí

Trang 1

Mục lục

ĐƠN THUỐC: 2

A BỆNH HỌC: 3

I Viêm phế quản cấp tính 3

1 Định nghĩa: 3

2 Phân loại: 3

3 Nguyên nhân: 3

4 Giải phẫu bệnh lý: 4

5 Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán 4

6 Tiến triển và biến chứng: 4

7 Điều trị: 4

II Viêm phế quản mãn tính 4

1 Định nghĩa: 4

2 Phân loại: 4

3 Nguyên nhân: 5

4 Giải phẫu bệnh lý: 5

5 Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán: 5

6 Tiến triển và biến chứng: 5

7 Điều trị: 5

B THÔNG TIN CÁC THUỐC SỬ DỤNG TRONG TOA 6

PREDNISOLON 5 mg 6

OMEPRAZOL 20mg 7

KLAMENTIN 1g 7

BISOLVON 8mg 8

SALBUTAMOL 2 mg 8

C PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC: 9

1.Thuốc kháng sinh: 9

2 Corticoids: 11

3.Thuốc kích thích thụ thể beta2: 12

4.Thuốc long đờm: 12

5.Thuốc ức chế tiết H+: 13

6 Thuốc khác: 13

D TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN: 13

1 Hướng dẫn sử dụng thuốc: 13

2 Những lưu ý khi sử dụng: 14

3 Những biện pháp hỗ trợ: 14

E S.O.A.P: 14

Tài liệu tham khảo 16

Trang 2

ĐƠN THUỐC:

Trang 3

A BỆNH HỌC:

Viêm phế quản (VPQ) là một bệnh lý của đường hô hấp trong đó niêm mạc của các phế quản trong phổi bị viêm Niêm mạc phế quản bị kích thích sẽ phồng và dầy lên và làm hẹp hoặc tắc nghẽn các tiểu phế quản, sẽ gây ra ho và

có thể kèm theo đờm (đàm) đặc Bệnh diễn tiến theo 2 dạng: cấp tính (kéo dài ngắn hơn 6 tuần) và mạn tính (tái phát thường xuyên trong vòng hơn 2 năm)

Hình 1: Phế quản bình thường và phế quản viêm nhiễm

I Viêm phế quản cấp tính

1 Định nghĩa:

Là tình trạng viêm cấp tính cuả niêm mạc phế quản ở người trước đó phế quản không có tổn thương

Thuật ngữ “đợt cấp" của viêm phế quản mạn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện nay đang được thay thế bằng “đợt bùng phát" của các bệnh này

2 Phân loại:

- Viêm phế quản xuất huyết

- Viêm phế quản cấp thể tái diễn

- Viêm phế quản cấp thể co thắt

- Viêm khí - phế quản cấp có giả mạc

- Viêm phế quản cấp cục bộ

3 Nguyên nhân:

3.1 Virus và nhóm vi khuẩn không điển hình: chiếm 50 - 90% các trường

hợp Các virus hay gặp: Rhino virus; Echo virus; Adeno virus; Myxo virus

influenza và Herpes virus

3.2.Vi khuẩn: thường viêm lan từ đường hô hấp trên xuống, các vi khuẩn

gồm: liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, Heamophilus influenzae, Moraxella

catarrhalis

3.3 Các yếu tố hoá, lý: hơi độc (Clo, Amoniac), bụi nghề nghiệp, khói

thuốc lá, không khí quá khô, ẩm, lạnh, hoặc quá nóng

3.4 Dị ứng

3.5 Yếu tố thuận lợi: thay đổi thời tiết, bị nhiễm lạnh, thể địa yếu, mắc

bệnh đường hô hấp trên

Trang 4

4 Giải phẫu bệnh lý: tổn thương chỉ ở niêm mạc phế quản bao gồm phù nề,

xung huyết, bong biểu mô có chỗ loét, nhiều dịch nhầy hoặc mủ trong lòng phế quản

5 Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán

- Viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc hoặc ngay sau viêm đường hô hấp trên: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng

- Hai giai đoạn của viêm phế quản cấp:

+ Giai đoạn đầu (3 - 4 ngày) (còn gọi là giai đoạn viêm khô) Sốt

38 - 390C, có thể tới 400, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức Khó thở nhẹ, có thể có tiếng rít, ho khan, có ho thành cơn về đêm Nghe phổi có ran rít, ran ngáy

+ Giai đoạn II: (6 - 8 ngày) còn gọi là giai đoạn xuất tiết Các triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm, ho khạc đờm nhầy, hoặc đờm mủ (khi bội nhiễm) Nghe phổi có ran ẩm

- Các xét nghiệm cận lâm sàng ít có giá trị chẩn đoán

6 Tiến triển và biến chứng:

6.1 Tiến triển: viêm phế quản cấp tiến triển lành tính, ở người khoẻ mạnh

thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì, ở người nghiện thuốc lá thường có bội nhiễm và ho khạc đờm kéo dài

6.2 Biến chứng:

- Viêm phổi, phế quản phế viêm: thường xảy ra ở người già và trẻ em suy dinh dưỡng

- Tăng tính phản ứng của phế quản với lạnh, khói và bụi, kéo dài vài tuần sau viêm phế quản cấp Biểu hiện bằng ho khan kéo dài hàng tuần lễ

7 Điều trị:

- Giữ ấm, tránh lạnh, tránh bụi Thoáng mát về mùa hè

- Bỏ hút thuốc lá, hoặc bỏ tiếp xúc với các chất lý, hoá gây độc Nghỉ ngơi

- Khi ho khan: dùng thuốc giảm ho như: Terpin-codein, Paxeladine Giai đoạn ho khạc đờm dùng thuốc long đờm: ho Cam thảo, Mucomyst, Mucitux

- Kháng sinh: khi có bội nhiễm hoặc người có nguy cơ biến chứng:

Amoxicilin, Erythromyxin, Cephalexin

- Khi có co thắt phế quản: Theophylin, Salbutamol

- Thuốc an thần, kháng Histamin

- Có thể dùng Prednisolon cho những trường hợp ho kéo dài có co thắt phế quản một đợt ngắn 5 - 10 ngày

II Viêm phế quản mãn tính

1 Định nghĩa:

Viêm phế quản mạn tính là một tình trạng viêm tăng tiết nhầy mạn tính của niêm mạc phế quản, gây ho và khạc đờm liên tục hoặc tái phát từng đợt ít nhất 3 tháng trong một năm và ít nhất là 2 năm liền

Định nghĩa này loại trừ các bệnh gây ho khạc mạn tính khác: lao phổi, giãn phế quản

2 Phân loại:

- Viêm phế quản mạn tính đơn thuần

- Viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn

- Viêm phế quản mạn tính nhầy mủ

Trang 5

3 Nguyên nhân:

- Hút thuốc lá, thuốc lào: 88% số người nghiện hút thuốc bị viêm phế quản mạn tính

- Bụi ô nhiễm: SO2, NO2

- Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, virut, những ổ viêm nhiễm ở đường hô hấp trên và viêm phế quản cấp là cơ sở thuận lợi cho viêm phế quản mạn tính phát triển

- Cơ địa và di truyền: dị ứng, người có nhóm máu A dễ bị viêm phế

quản mạn tính, Thiếu hụt IgA, hội chứng rối loạn vận động rung mao tiên phát, giảm a1Antitripsin

4 Giải phẫu bệnh lý:

Tổn thương từ khí quản-phế quản lớn đến các phế quản tận, bao gồm: phá huỷ biểu mô phế quản, giảm tế bào lông và thay đổi cấu trúc rung mao, quá sản các tế bào hình đài, tăng sản và phì đại tuyến nhầy

5 Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán:

Thường ở người trên 40 tuổi, nghiện thuốc lá, thuốc lào Thường xuyên

ho khạc về buổi sáng Đờm nhầy trong, dính hoặc màu xanh, vàng đục, mỗi ngày không quá 200ml Mỗi đợt kéo dài 3 tuần, tăng về mùa đông và đầu mùa thu

Đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, thường xảy ra ở người già, yếu, do bội nhiễm Có thể sốt, ho, khạc đờm và khó thở, có thể tử vong do suy

hô hấp và tâm phế mạn

Ở người mắc bệnh lâu năm (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), lồng ngực biến dạng hình thùng, hình phễu, khó thở rút lõm cơ hô hấp Gõ phổi vang

trầm, nghe rì rào phế nang giảm, tiếng thở thanh-khí-phế quản giảm hoặc thô ráp, có thể có ran rít, ran ngáy và ran ẩm Có thể có hội chứng ngừng thở khi ngủ, mạch đảo nghịch (chênh lệch huyết áp tâm thu khi hít vào và thở ra ≥

10mmHg) cao áp động mạch phổi và tâm phế mạn

Cận lâm sàng: tuy ít giá trị chẩn đoán nhưng X quang phổi giúp chẩn

đoán phân biệt các bệnh gây ho khạc mạn tính và để chẩn đoán biến chứng

Thăm dò chức năng hô hấp gồm: thông khí phổi dùng khi viêm phế quản mạn tính khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn (FEV1 giảm < 80% lý thuyết, Raw tăng sớm, VC giảm, khi có tắc nghẽn và khí phế thũng, chỉ số Tiffeneau hoặc

Gaensler giảm) và khí động mạch có giá trị chẩn đoán suy hô hấp trong các đợt bùng phát (PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 50 mmHg )

Chẩn đoán xác định: dựa vào tiêu chuẩn trong định nghĩa và triệu

chứng lâm sàng, cận lâm sàng

6 Tiến triển và biến chứng:

- Tiến triển: từ từ nặng dần 5-20 năm, nhiều đợt bùng phát dẫn đến biến chứng khí phế thũng và tâm phế mạn, suy hô hấp

- Biến chứng:

+ Khí phế thũng trung tâm tiểu thuỳ

+ Tâm phế mạn, cao áp động mạch phổi

+ Bội nhiễm: viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi

+ Suy hô hấp: cấp và mạn

7 Điều trị:

Trang 6

Hình 2: Bệnh nhân sử dụng thuốc khí dung trong viêm phế quản

7.1 Đối với viêm phế quản mạn, không có tắc nghẽn:

- Điều trị dự phòng: bỏ hút thuốc, tránh lạnh, tránh bụi, phòng chống

nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bằng súc họng, nhỏ mũi, tiêm vacxin đa giá, điều trị tốt bệnh tai mũi họng, dùng vitamin A, C, E

- Khi có bội nhiễm phế quản: dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ, long đờm, chống co thắt phế quản (Salbutamol hoặc Theophylin), vỗ rung và dẫn lưu theo tư thế

7.2 Đối với viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn:

Ngoài các biện pháp trên cần thêm: chống viêm bằng nhóm Corticoid,

thở Oxy, thở máy, đặt nội khí quản hút rửa, chống suy tim khi có tâm phế mạn

B THÔNG TIN CÁC THUỐC SỬ DỤNG TRONG TOA

PREDNISOLON 5 mg

Chỉ định:

- Chống viêm và ức chế miễn dịch,dị

ứng

- Viêm khớp dạng cấp, hen phế quản

- Ung thư, bệnh Addison, suy vỏ

thượng thận cấp

Chống chỉ định:

- Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm

khuẩn và lao màng não

- Quá mẫn với Prednisolon

- Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc

lao

- Đang dùng vaccin virus sống

Tác dụng không mong muốn

- Thường gặp : mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động ; tăng ngon miệng, khó

tiêu; rậm lông ; đái tháo đường ; đau khớp;đục thủy tinh thể glaucoma,chảy máu cam

- Ít gặp:chóng mặt, cơn co giật; phù, tăng huyết áp ; hội chứng dạng Cushing,

chậm lớn, giảm kali - huyết, nhiễm kiềm ; vô kinh ; giữ natri và nước, tăng

Trang 7

glucose huyết ;loét dạ dày - tá tràng ,buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy; yếu cơ, loãng xương, gãy xương

- Khác: Phản ứng quá mẫn

Liều dùng - Cách dùng:

- Người lớn có thể từ 5 đến 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị và thường chia làm 2 - 4 lần mỗi ngày

-Trẻ em có thể từ 0,14 – 2 mg/kg/ngày hoặc 4 - 60 mg/m2/ngày, chia làm 4 lần

OMEPRAZOL 20mg

Thành phần và hàm lượng :

Omeprazol 20mg

tràng,ức chế bơm proton

Chỉ định :

- Trào ngược dạ dày thực quản

- Loét dạ dày tá tràng

- Hội chứng Zollinger- Ellison

Chống chỉ định :

Mẫn cảm với Omeprazol

Tác dụng không mong muốn :

- Thường gặp : ỉa chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, mẩn da

- Ít gặp:mất ngủ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, mệt mỏi

- Hiếm gặp:đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn bao gồm phù mạch, sốt,

phản vệ

Liều dùng cách dùng :

- Ðiều trị chứng viêm thực quản do trào ngược dạ dày - thực quản: Liều

thường dùng là 20 - 40 mg, uống mỗi ngày một lần, trong thời gian từ 4 đến 8

tuần; sau đó có thể điều trị duy trì với liều 20 mg một lần mỗi ngày

- Ðiều trị loét: Uống mỗi ngày một lần 20 mg (trường hợp nặng có thể dùng

40 mg) trong 4 tuần nếu là loét tá tràng, trong 8 tuần nếu là loét dạ dày

- Ðiều trị hội chứng Zollinger – Ellison: Mỗi ngày uống một lần 60 mg (20 -

120 mg mỗi ngày); nếu dùng liều cao hơn 80 mg thì chia ra 2 lần mỗi ngày

KLAMENTIN 1g

Dạng bào chế : viên nén

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược

Hậu Giang

Thành phần và hàm lượng :

Amoxicillin 875mg and clavulanate

125mg

Chỉ định :

- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp

- Nhiễm khuẩn đường hô hấp

- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh

dục

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm

- Nhiễm khuẩn xương và khớp

Chống chỉ định

Trang 8

- Dị ứng với nhóm beta - lactam (các penicilin, và cephalosporin)

- Dị ứng chéo với các kháng sinh beta - lactam như các cephalosporin

- Tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan

Tác dụng không mong muốn

- Thường gặp: ỉa chảy,ngoại ban, ngứa

- Ít gặp:tăng bạch cầu ái toan,buồn nôn, nôn

- Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù Quincke,hội chứng Stevens - Johnson

Liều lượng và cách dùng

- Liều người lớn: 1 viên 250 mg (chứa 250 mg amoxicilin và 125 mg acid

clavulanic) cách 8 giờ/lần

1 viên 500 mg (chứa 500 mg amoxicilin + 125 mg acid clavulanic) cách 8 giờ/lần, trong 5 ngày

1 viên 1g (chứa 875 mg amoxicilin và 125 mg acid clavulanic) cách 12 giờ/lần ,không ít hơn 5 ngày

- Liều trẻ em: Trẻ em từ 40 kg trở lên, uống theo liều người lớn

- Trẻ em dưới 40 kg cân nặng:20 mg/kg amoxicilin/ngày

- Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn Không dùng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra xem xét lại cách điều trị

BISOLVON 8mg

Dạng bào chế : viên nén

Nhà sản xuất: Boehringer Ingelheim

pharma GmbH & Co., KG

Nhóm Dược lý : Thuốc tác dụng trên đường

hô hấp

Chỉ định : thuốc tiêu nhầy trong các bệnh:

- Bệnh đường hô hấp tăng tiết đàm khó

long đàm như viêm phế quản cấp mãn

- Các dạng bệnh phổi tắc nghẽn mãn, viêm

hô hấp mãn, bụi phổi, giãn phế quản

Chống chỉ định :

- Hen suyễn, viêm loét dạ dày tá tràng

- Phụ nữ có thai (chống chỉ định tương

đối)

Tác dụng phụ :

Nhức đầu,chóng mặt, đổ mồi hôi , ít gây buồn nôn, nôn

Liều lượng và cách dùng

- Dùng từ 8 -16mg x 3 lần/ngày

SALBUTAMOL 2 mg

nhập khẩu Y tế Domesco

Thành phần và hàm lượng :

Salbutamol 2mg

Nhóm Dược lý: Thuốc kích thích

beta2 giao cảm

Chỉ định

-Thăm dò chức năng hô hấp

-Ðiều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt

Trang 9

phế quản do gắng sức

-Ðiều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được

-Ðiều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính

-Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang

Chống chỉ định

- Dị ứng với 1 trong các thành phần của thuốc

- Ðiều trị dọa sẩy thai trong 3 - 6 tháng đầu mang thai

Tác dụng không mong muốn

- Thường gặp:đánh trống ngực, nhịp tim nhanh,run đầu ngón tay

- Hiếm gặp:co thắt phế quản, khô miệng, họng bị kích thích, ho và khản tiếng

Liều lượng và cách dùng

- Người lớn: 2 - 4 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày Một vài người bệnh có thể tăng liều đến 8 mg/lần

- Người cao tuổi hoặc người rất nhạy cảm với các thuốc kích thích beta2 thì nên bắt đầu với liều 2 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày

- Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: 0,2 mg/kg, tức là từ 1 - 2mg/lần; 3 - 4 lần/ngày

- Trẻ em trên 6 tuổi: 2 mg/lần; 3 - 4 lần/ngày

- Ðề phòng cơn hen do gắng sức: Người lớn uống 4 mg trước khi vận động 2 giờ Trẻ em lớn uống 2 mg trước khi vận động 2 giờ

C PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC:

- Nhận xét chung toàn đơn thuốc:

 Mục chẩn đoán bệnh: không ghi rõ loại viêm phế quản

 Các thuốc sử dụng: thiếu phần hướng dẫn dùng thuốc chi tiết, đặc biệt là thời điểm uống thuốc

Hướng giải quyết:

 Dựa vào đơn thuốc bác sĩ kê (có thuốc long đờm) và những triệu chứng lâm sàng của viêm phế quản cấp và mãn, có thể sơ bộ kết luận bệnh nhân Nguyễn Thị X đang viêm phế quản cấp giai đoạn xuất tiết hoặc đang ở đợt bùng phát cấp tính của viêm phế quản mãn Vì mục tiêu điều trị của 2 bệnh

lý trên là như nhau, bao gồm chống nhiễm khuẩn mới, phục hồi lưu thông không khí và chống nguy cơ suy hô hấp, nên phương pháp điều trị và các nhóm thuốc điều trị là giống nhau Các nhóm thuốc cần sử dụng gồm thuốc kháng sinh, thuốc kháng viêm, thuốc chống tắc nghẽn phế quản và thuốc long đờm Đối chiếu với đơn thuốc, các nhóm thuốc được kê hoàn toàn phù hợp với mục tiêu điều trị của cả 2 bệnh lý

 Hướng dẫn sử dụng thuốc: có thể đề nghị bác sĩ ghi rõ hơn trong đơn hoặc có thể đề nghị dược sĩ bán thuốc hướng dẫn kỹ hơn cho bệnh nhân tại quầy thuốc (chi tiết xem phần Tư vấn cho bện nhân)

- Xét riêng từng thuốc, ta có:

1.Thuốc kháng sinh:

Kháng sinh dùng trong viêm phế quản để ngăn ngừa nhiễm khuẩn mới

và bội nhiễm Việc lựa chọn kháng sinh phải dựa trên kháng sinh đồ Trong trường hợp chưa có kháng sinh đồ,lựa chọn kháng sinh phải có phổ kháng

khuẩn tác động lên các loài H.influenzae, S.pneumoniae, M.catarrhalis và M.pneumoniae.Đây là các loài vi khuẩn thường gây bội nhiễm hoặc là nguyên

nhân trực tiếp gây nên bệnh viêm phế quản Nhiều nghiên cứu về việc sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phế quản đã được tiến hành với nhiều kết quả:

Trang 10

Dimopoulos G và cộng sự phân tích meta-analysis so sánh hiệu quả của

2 thế hệ kháng sinh trong điều trị viêm phế quản.Độ tuổi của các bệnh nhân trong 12 nghiên cứu có kiểm soát từ 49 đến 71 tuổi.Kết quả thế hệ kháng sinh thứ 2 (amoxicillin/acid clavulanic, cephalosporin thế hệ 2 và 3, fluoroquinolon)

có hiệu quả cao hơn nhưng vẫn an toàn như thế hệ 1 (amoxicillin, ampicillin, pivampicillin trimethoprim-sulfamethoxazole, doxycyline)9

Siempos II và cộng sự phân tích meta-analysis 19 nghiên cứu so sánh hiệu quả trị liệu kháng sinh trong cơn cấp tính bệnh viêm phế quản mãn cho kết quả các kháng sinh nhóm macrolid, fluoroquinolon, amoxicillin/acid clavulanic

có hiệu quả điều trị như nhau khi dùng ngắn hạn.Tuy nhiên fluoroquinolon có hiệu quả kiểm soát cơn cấp tính tái phát tốt hơn so với macrolid.Ngoài ra việc

sử dụng amoxicillin-acid clavulanic có nhiều tác dụng phụ hơn macrolid và fluoroquinolon9

Falagas ME và cộng sự phân tích meta-analysis 5 nghiên cứu có kiểm soát sử dụng các penicillin (amoxicillin, ampicillin, pivampicillin) và các dạng trimethoprim (trimethoprim, sulfamethoxazole, trimethoprim-sulfadiazine) trong cơn cấp tính viêm phế quản mãn cho kết quả hiệu quả điều trị và độc tính như nhau9

Có nhiều hướng dẫn về việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phế quản cấp và đợt bùng phát cấp tính trong viêm phế quản mãn

Hình 3: Haemophilus influenzae – nguyên nhân gây viêm phế quản

Liều dùng: amoxicillin-acid clavulanic: Theo khuyến cáo của FDA

tháng 8 năm 1984, liều dùng và cách sử dụng amoxicillin acid clavulanic đối với người lớn như sau: viên 250 mg amoxicillin-125 mg acid clavulanic sử dụng mỗi 8 giờ, viên 500 mg amoxicillin-125 mg acid clavulanic sử dụng mỗi

12 giờ, trong trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp nặng dùng 875 mg

amoxicillin-125 mg acid clavulanic sử dụng mỗi 12 giờ hay 500 mg amoxicillin-amoxicillin-125 mg acid clavulanic mỗi 8 giờ 10

Kết luận: việc kê đơn và liều dùng kháng sinh Klamentin 1g ( 875 mg

amoxicillin-125 mg acid clavulanic) là hợp lý Ngoài ra, có thể thay thế bằng các kháng sinh khác cho hiệu quả tốt như cephalosporin thế hệ 2,3, macrolid, fluoroquinolon, đặc biệt là trong trường hợp không đáp ứng với kháng sinh ở giai đoạn đầu điều trị.Trong thời gian sử dụng amoxicillin-acid clavulanic cần lưu ý các biểu hiện vàng da, vì acid clavuclanic tăng nguy cơ ứ mật trong gan

để kịp thời giảm liều,đổi thuốc

Ngày đăng: 26/07/2019, 20:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Meyer S Balter, Jacques La Forge, Donald E Low. Canadian guidelines for the management of the acute exacerbations of chronic bronchitis. Can Respir J Vol 10 Suppl B July/August 2003: 3B-32B Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can Respir J
6. Fernando J.M. Acute bronchitis: State of the art diagnosis and therapy. COMP THER. 2004; 30(1):55-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: COMP THER
7. Fernando J.N. Acute exacerbations of chronic bronchitis: Diagnosis and therapy. JCOM Vol. 11, No 10, October 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JCOM
8. Sean C.S. 2009. Martindale: The complete drug reference. 36 th ed. Pharmaceutical press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Martindale: The complete drug reference
9.Timothy E. Albertson .The Diagnosis and Treatment of Elderly Patients with Acute Exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease and Chronic Bronchitis.JAGS March 2010-Vol.58,No.3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JAGS
11. Joseph T. DiPiro, Robert L. 2008. Pharmacotherapy- A Pathophysiologic Approach, 7 th ed, McGraw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacotherapy- A Pathophysiologic Approach
1. Nguyễn Đình Hường (2002),Viêm phế quản mạn tính, Bách khoa thư bệnh học tập 1 trang 366-368, NXB Y Học, Hà Nội Khác
3. Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng (2011), Giáo trình Dược lý I + II, Trường Đại Học Y Dƣợc Cần Thơ, Cần Thơ Khác
4.Bộ môn Dƣợc lý – Dƣợc lâm sàng (2011), Giáo trình Dƣợc lâm sàng I, Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Phế quản bình thường và phế quản viêm nhiễm - Bao cao duoc lam sang bệnh Viêm phế quản
Hình 1 Phế quản bình thường và phế quản viêm nhiễm (Trang 3)
Hình 2: Bệnh nhân sử dụng thuốc khí dung trong viêm phế quản - Bao cao duoc lam sang bệnh Viêm phế quản
Hình 2 Bệnh nhân sử dụng thuốc khí dung trong viêm phế quản (Trang 6)
Hình 3: Haemophilus influenzae – nguyên nhân gây viêm phế quản - Bao cao duoc lam sang bệnh Viêm phế quản
Hình 3 Haemophilus influenzae – nguyên nhân gây viêm phế quản (Trang 10)
Bảng 1: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản theo The Canadian - Bao cao duoc lam sang bệnh Viêm phế quản
Bảng 1 Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản theo The Canadian (Trang 11)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w