1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Bài tập lớn môn Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lê nin

11 107 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 11
Dung lượng 25,67 KB

Nội dung

MỞ ĐẦU Vấn đề dân tộc ln có vị trí quan trọng đời sống trị - xã hội quốc gia có hay nhiều tộc người lịch sử giới đại Nó ảnh hưởng đến ổn định, tồn phát triển nhà nước, thể chế trị quốc gia khơng giải đắn Vấn đề dân tộc nội dung có ý nghĩa chiến lược chủ nghĩa Mác - Lênin cách mạng xã hội chủ nghĩa; vấn đề thực tiễn nóng bỏng đòi hỏi phải giải cách đắn thận trọng Trước yêu cầu cơng đổi đất nước độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, vận dụng nguyên tắc bình đẳng dân tộc ngày đòi hỏi phải tiếp tục bổ sung, phát triển, hồn thiện thực tốt Vì vậy, để làm rõ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, sau tơi xin trình bày vấn đề: “Cương lĩnh dân tộc Lênin vận dụng ngun tắc “các dân tộc hồn tồn bình đẳng” Đảng Nhà nước ta nay.” NỘI DUNG Quan niệm Chủ nghĩa Mác-Lenin vấn đề dân tộc Cương lĩnh dân tộc Lênin: 1.1 Khái niệm dân tộc: Cũng nhiều hình thức cộng đồng khác, dân tộc sản phẩm trình phát triển lâu dài xã hội lồi người Dân tộc thường hiểu theo hai nghĩa phổ biến: “dân tộc – tộc người” “dân tộc – quốc gia” Thứ nhất, dân tộc khái niệm để cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng nét văn hóa đặc thù; xuất sau lạc, tộc; kế thừa, phát triển cao nhân tố tộc người lạc, tộc thể thành ý thức tự giác tộc người dân cư cộng đồng Thứ hai, dân tộc khái niệm để cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân nước, có lãnh thổ, quốc gia, kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung có ý thức thống quốc gia mình, gắn bó với lợi ích trị, kinh tế, truyền thống văn hóa truyền thống đấu tranh chung suốt trình lịch sử lâu dài dựng nước giữ nước Khi xem xét giải vấn đề dân tộc, chủ nghĩa Mác-Lenin đưa nguyên tắc giải theo hai cách hiểu 1.2 Hai xu hướng phát triển khách quan dân tộc biểu chúng thời đại ngày nay: Nghiên cứu vấn đề dân tộc phong trào dân tộc điều kiện chủ nghĩa tư bản, V.I Lênin phát hai xu hướng khách quan phát triển dân tộc Xu hướng thứ nhất, xu hướng phân lập, thức tỉnh, trưởng thành ý thức dân tộc mà cộng đồng dân cư muốn tách để xác lập cộng đồng dân cư độc lập Trong thời kỳ tư chủ nghĩa, quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác Khi mà tộc người có trưởng thành ý thức dân tộc, ý thức quyền sống mình, cộng đồng dân cư muốn tách thành lập dân tộc độc lập Vì họ hiểu rằng, cộng đồng độc lập, họ có quyền định vận mệnh mà quyền cao quyền tự lựa chọn chế độ trị đường phát triển Trong thực tế, xu hướng biểu thành phong trào đấu tranh chống áp dân tộc, thành lập quốc gia dân tộc độc lập Xu hướng thứ hai, xu hướng liên kết, dân tộc quốc gia, chí dân tộc nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với Chính phát triển lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ, giao lưu kinh tế văn hoá xã hội tư làm xuất nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia quốc tế rộng lớn dân tộc, thúc đẩy dân tộc xích lại gần Hai xu hướng khách quan phong trào dân tộc V.I Lênin phát phát huy tác dụng thời đại ngày với biểu phong phú đa dạng: *Xét phạm vi quốc gia xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc: Xu hướng thứ biểu nỗ lực dân tộc để tới tự chủ phồn vinh thân dân tộc Xu hướng thứ hai tạo nên thúc đẩy mạnh mẽ để dân tộc cộng đồng quốc gia xích lại gần hơn, hồ hợp với mức độ cao lĩnh vực đời sống Ở quốc gia xã hội chủ nghĩa, hai xu hướng phát huy tác động chiều, bổ sung, hỗ trợ cho diễn dân tộc, cộng đồng quốc gia đến tất quan hệ dân tộc Sự xích lại gần sở tự nguyện, bình đẳng dân tộc tạo điều kiện cho dân tộc nhanh tới tự chủ phồn vinh Sự xích lại gần dân tộc quốc gia có nghĩa tinh hoa, giá trị dân tộc thâm nhập vào nhau, bổ sung, hoà quyện vào để tạo thành giá trị chung Tuy nhiên, hồ quyện khơng xố bỏ sắc thái dân tộc, khơng xố nhồ đặc thù dân tộc; ngược lại, bảo lưu, gìn giữ phát huy tinh hoa, sắc dân tộc Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, hai xu hướng loại trừ tư tưởng hành vi kỳ thị dân tộc, chia rẽ dân tộc, tự ti dân tộc, dân tộc hẹp hòi, xung đột dân tộc Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta khẳng định: “Sự phát triển mặt dân tộc liền với củng cố, phát triển cộng đồng dân tộc đất nước ta Sự tăng cường tính cộng đồng, tính thống q trình hợp quy luật, tính cộng đồng, tính thống khơng mâu thuẫn, khơng trừ tính đa dạng, tính độc đáo sắc dân tộc” Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987, tr.98 Mọi vi phạm quan hệ biện chứng hai xu hướng khách quan nêu dẫn đến hậu tiêu cực *Xét phạm vi giới, tác động hai xu hướng khách quan thể bật Bởi vì: Thời đại ngày thời đại dân tộc bị áp vùng dậy, xoá bỏ ách đô hộ chủ nghĩa đế quốc giành lấy tự định vận mệnh dân tộc mình, bao gồm quyền tự lựa chọn chế độ trị đường phát triển dân tộc, quyền bình đẳng với dân tộc khác Đây mục tiêu trị chủ yếu thời đại – mục tiêu độc lập dân tộc Xu hướng biểu phong trào giải phóng dân tộc thành sức mạnh chống chủ nghĩa đế quốc sách chủ nghĩa thực dân hình thức Xu hướng biểu đấu tranh dân tộc nhỏ bé nạn nhân kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, bị coi đối tượng sách đồng hoá cưỡng nhiều nước tư Như vậy, độc lập tự chủ dân tộc xu hướng khách quan, chân lý thời đại, sức mạnh thực tạo nên trình phát triển dân tộc, làm tiêu tan tất cản trở Thời đại ngày có xu hướng dân tộc muốn xích lại gần để trở lại hợp thành quốc gia thống theo nguyên trạng hình thành lịch sử Xu hướng tạo nên sức hút dân tộc vào liên minh hình thành sở lợi ích chung định Các dân tộc có lợi ích mang tính khu vực, dựa yếu tố gần địa lý, giống môi trường thiên nhiên, tương đồng số giá trị văn hoá, trùng hợp lịch sử đấu tranh chống kẻ thù chung bên Đặc biệt vào năm 90 kỷ XX, xu hướng "tập đồn hố" khu vực giới tăng lên rõ rệt không tác động lợi ích kinh tế mà sức thúc đẩy lợi ích trị Hơn nữa, liên minh tạo nên sức hút toàn cầu nhằm tập trung giải vấn đề chung nhân loại như: chống nguy chiến tranh hạt nhân, chống ô nhiễm bảo vệ mơi trường sinh thái, khắc phục nạn đói xảy thường xuyên nhiều nơi giới, kế hoạch hoá phát triển dân số bảo vệ sức khoẻ Lợi ích tồn cầu có tác động sâu xa gắn bó lồi người q trình vận động thống nhất, dân tộc quốc gia giới trình độ phát triển khác cần hỗ trợ để tiến Nhận rõ điều này, dân tộc, quốc gia phải biết thực sách độc lập tự chủ để mở cửa hội nhập vào dòng vận động chung nhân loại; đồng thời phải tìm giải pháp hữu hiệu để gìn giữ, phát huy sắc dân tộc Dựa phân tích hai xu hướng khách quan phong trào dân tộc thời đại nay, Đảng ta khẳng định: “Giữ vững độc lập tự chủ đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại” Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr 84 1.3 Nội dung Cương lĩnh dân tộc Lênin: Dựa thực tiễn tình hình dân tộc giới, mối quan hệ dân tộc giới dựa thực tiễn tình hình dân tộc nước Nga lúc giờ, Lenin nêu Cương lĩnh dân tộc bao gồm nguyên tắc để giải vấn đề dân tộc theo góc độ mối quan hệ dân tộc quốc gia đa dân tộc theo góc độ mối quan hệ dân tộc quốc tế 1.3.1 Các dân tộc hồn tồn bình đẳng: Đây quyền thiêng liêng dân tộc mối quan hệ dân tộc Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là: dân tộc lớn hay nhỏ (kể tộc chủng tộc) không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp có nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau; không dân tộc giữ đặc quyền đặc lợi có quyền áp bóc lột dân tộc khác, thể luật pháp nước luật pháp quốc tế Trong quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải pháp luật bảo vệ thể lĩnh vực đời sống xã hội, việc phấn đấu khắc phục chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hố lịch sử để lại có ý nghĩa Trên phạm vi quốc gia - dân tộc, đấu tranh cho bình đẳng dân tộc giai đoạn gắn liền với đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sôvanh; gắn liền với đấu tranh xây dựng trật tự kinh tế giới mới; chống áp bóc lột nước tư phát triển nước chậm phát triển kinh tế Thực quyền bình đẳng dân tộc sở để thực quyền dân tộc tự xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị dân tộc 1.3.2 Các dân tộc hoàn toàn tự quyết: Quyền dân tộc tự quyền làm chủ dân tộc vận mệnh dân tộc mình, quyền tự định chế độ trị – xã hội đường phát triển dân tộc Quyền tự bao gồm quyền tự độc lập trị tách thành lập quốc gia dân tộc độc lập lợi ích dân tộc (chứ khơng phải mưu đồ lợi ích nhóm người nào) bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác sở bình đẳng có lợi để có đủ sức mạnh chống nguy xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền có thêm điều kiện thuận lợi cho phát triển quốc gia - dân tộc Khi xem xét quyền tự dân tộc, cần phải đứng lập trường giai cấp công nhân, kiên đấu tranh chống âm mưu thủ đoạn, lợi dụng chiêu dân tộc tự để can thiệp vũ trang áp dân tộc khác 1.3.3 Liên hiệp giai cấp công nhân tất dân tộc lại: đồn kết giai cấp cơng nhân dân tộc toàn giới để đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc lực thù địch, nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử giai cấp cơng nhân Đó tư tưởng Cương lĩnh, phản ánh chất quốc tế phong trào công nhân, phong trào công nhân phản ánh tính thống nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp Đây sở vững để đoàn kết nhân dân lao động dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc độc lập dân tộc tiến xã hội Vì , nội dung liên hiệp cơng nhân dân tộc đóng vai trò liên kết ba nội dung cương lĩnh thành chỉnh thể Cương lĩnh dân tộc đảng cộng sản phận cương lĩnh cách mạng giai cấp công nhân nhân dân lao động nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; sở lý luận đường lối, sách dân tộc đảng cộng sản nhà nước xã hội chủ nghĩa Sự vận dụng ngun tắc “các dân tộc hồn tồn bình đẳng” Đảng Nhà nước ta nay: 2.1 Thực tiễn vấn đề dân tộc nước ta nay: 2.1.1 Cộng đồng dân tộc lãnh thổ Việt Nam: Việt Nam quốc gia đa dân tộc thống gồm 54 dân tộc 54 dân tộc Việt Nam xếp theo ngữ hệ nhóm ngơn ngữ: Việt – Mường, Tày - Thái, Mông Dao, Ka Đai, Tạng Miến, Nam Đảo, Hán Dân tộc Kinh chiếm khoảng 86% dân số; 53 dân tộc lại chiếm khoảng 14% dân số, phân bố rải rác địa bàn nước, có Ơ Đu với số dân chiếm khoảng 0,0004% dân số (thời điểm thống kê: 01/04/2009) Trên lãnh thổ Việt Nam, có dân tộc di cư từ nơi khác đến; có dân tộc có số lượng vài trăm người, có dân tộc có hàng triệu người, dân tộc coi anh em nhà, thương yêu đùm bọc lẫn chung sức xây dựng bảo vệ Tổ quốc lời Bác Hồ dặn thư gửi Đại hội dân tộc thiểu số: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai, Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na dân tộc thiểu số khác, cháu Việt Nam, anh em ruột thịt Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ nhau, no đói giúp Sơng cạn, núi mòn, lòng đồn kết khơng giảm bớt Chúng ta góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự chủ chúng ta” 2.1.2 Mối quan hệ dân tộc nước ta: Đặc trưng bật quan hệ dân tộc nước ta cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc cộng đồng thống trở thành truyền thống, thành sức mạnh thử thách đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua ngàn năm lịch sử ngày Những yếu tố đặc thù kinh tế lúa nước lịch sử liên tục chống ngoại xâm tạo thành mặt cố kết tạo nên tính cộng đồng chung cho dân tộc ta Bên cạnh đó, có nơi có lúc xảy tượng tiêu cực quan hệ dân tộc Do điều kiện tự nhiên, xã hội hậu chế độ áp bóc lột lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hố dân tộc khác biệt, chênh lệch Tình trạng chênh lệch đặc trưng cần quan tâm nhằm bước khắc phục chênh lệch để thực bình đẳng, đồn kết dân tộc nước ta Nền văn hóa Việt Nam văn hóa thống đa dạng, dân tộc anh em có giá trị sắc thái văn hóa riêng Về mặt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số ba khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ có nét riêng độc đáo tạo nên văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng Đây yếu tố cần quan tâm việc áp dụng ngun tắc “các dân tộc hồn tồn bình đằng” đường lối, sách dân tộc Đảng Nhà nước ta 2.2 Đường lối, sách dân tộc Đảng Nhà nước ta – vận dụng sáng tạo, linh hoạt Cương lĩnh dân tộc Lênin: Là quốc gia độc lập, thống nhất, đa dân tộc, nên Việt Nam, việc thực tốt vấn đề bình đẳng dân tộc vấn đề quan trọng; đồng thời, việc thực bình đẳng dân tộc Việt Nam nhân tố quan trọng bảo đảm cho xã hội Việt Nam ổn định phát triển Vận dụng phát triển sáng tạo lý luận Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh bình đẳng dân tộc, Đảng Nhà nước ta thường xuyên quan tâm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện thực tốt sách bình đẳng dân tộc Quyền bình đẳng dân tộc Việt Nam thể sống cộng đồng dân tộc Việt Nam, từ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đời lãnh đạo cách mạng Việt Nam đến 2.2.1 Sự ghi nhận nguyên tắc bình đẳng dân tộc Đảng Nhà nước ta nay: Trong suốt trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm đến vấn đề dân tộc, vấn đề bình đẳng dân tộc, đồn kết dân tộc hoạch định đường lối, chủ trương, sách Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định dân tộc cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp phát triển Báo cáo Chính trị Đại hội lần thứ XII Đảng nêu rõ: “Tiếp tục hồn thiện chế, sách, bảo đảm dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giải hài hòa quan hệ dân tộc, giúp phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung” Bình đẳng, đồn kết, tương trợ dân tộc quốc gia thống Việt Nam cốt lõi sách dân tộc Đảng Nhà nước ta Nguyên tắc ghi rõ Hiến pháp Trong Hiến pháp ln ln có quy định quyền bình đằng dân tộc khẳng định sách dân tộc Đảng Nhà nước ta với nội dung cốt lõi dân tộc nước bình đẳng, đồn kết, tương trợ phát triển Hiến pháp năm 2013 khẳng định, Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quốc gia thống dân tộc sinh sống đất nước Việt Nam Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp phát triển; nghiêm cấm hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc (Khoản 1, Khoản Điều Hiến pháp năm 2013) Hiến pháp đạo luật nhà nước, có phạm vi tác động rộng khắp nhà nước đó, việc ghi nhận nguyên tắc vào Hiến pháp thể áp dụng Cương lĩnh dân tộc Lênin đề cao nguyên tắc bình đẳng dân tộc lĩnh vực sống 2.2.2 Chính sách dân tộc Đảng Nhà nước sống thể áp dụng nguyên tắc “các dân tộc hồn tồn bình đẳng”: Nội dung sách dân tộc thời kỳ đổi Đảng Nhà nước ta tập trung vào nội dung sau đây: 1- Chính sách phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng, mạnh vùng đồng bào dân tộc, gắn với kế hoạch phát triển chung nước, đưa vùng đồng bào dân tộc thiểu số nước tiến hành cơng nghiệp hóa, đại hóa đất nước 2- Chính sách xã hội tập trung vào vấn đề giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế nhằm nâng cao lực, thực quyền bình đẳng dân tộc, tạo tiền đề hội để dân tộc có đầy đủ điều kiện tham gia q trình phát triển, sở khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần đồng bào 3- Chính sách liên quan đến quốc phòng - an ninh, nhằm củng cố địa bàn chiến lược, giải tốt vấn đề đoàn kết dân tộc quan hệ dân tộc mối liên hệ tộc người, tộc người liên quốc gia xu tồn cầu hóa Nhìn tổng thể ba sách trên, xét mục tiêu, sách dân tộc Đảng nhằm khai thác tiềm đất nước để phục vụ đời sống nhân dân dân tộc, bước khắc phục khoảng cách chênh lệch, xóa đói, giảm nghèo, thực mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, thể nguyên tắc bản: bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp phát triển 2.2.3 Một số thành tựu áp dụng sách dân tộc đời sống: Do điều kiện tự nhiên, xã hội hậu chế độ áp bóc lột lịch sử… cộng với ảnh hưởng thiên tai nên vùng đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế kém, trình độ nhận thức chưa đồng đều, đời sống nhiều khó khăn Để đảm bảo bình đẳng cho dân tộc, năm qua, Chính phủ ban hành 130 sách dành cho đồng bào dân tộc miền núi nhằm tạo việc làm, ổn định tinh thần, nâng cao đời sống Theo kết điều tra 53 dân tộc thiểu số năm 2015, đến nay, tỷ lệ số thôn sử dụng điện đạt 97% (còn 1.422 thơn chưa có điện), có 93% số thơn sử dụng điện lưới quốc gia; có 45,8% số xã đạt chuẩn quốc gia y tế Các dịch bệnh sốt rét, bướu cổ khống chế, giảm đáng kể tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng Nhờ có sách đắn phát triển giáo dục - đào tạo vùng dân tộc thiểu số miền núi, đến 100% số xã có trường tiểu học, trung học sở; tỷ lệ trường, lớp học kiên cố hóa 84,6%; 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, nhiều nơi đạt phổ cập giáo dục trung học sở KẾT LUẬN Nhờ vào nhận thức đắn nguyên tắc “các dân tộc hồn tồn bình đẳng” Cương lĩnh dân tộc Lênin áp dụng cách sáng tạo linh hoạt sách dân tộc Đảng Nhà nước ta mà sách dân tộc vào sống cải thiện sống dân tộc nói chung góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững Tuy nhiên, trước yêu cầu công đổi đất nước độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi phải tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện thực tốt sách bình đẳng dân tộc Việt Nam ... hoá lịch sử để lại có ý nghĩa Trên phạm vi quốc gia - dân tộc, đấu tranh cho bình đẳng dân tộc giai đoạn gắn liền với đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sôvanh; gắn liền... biểu chúng thời đại ngày nay: Nghiên cứu vấn đề dân tộc phong trào dân tộc điều kiện chủ nghĩa tư bản, V.I L nin phát hai xu hướng khách quan phát triển dân tộc Xu hướng thứ nhất, xu hướng phân... phóng dân tộc thành sức mạnh chống chủ nghĩa đế quốc sách chủ nghĩa thực dân hình thức Xu hướng biểu đấu tranh dân tộc nhỏ bé nạn nhân kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, bị coi đối tượng sách

Ngày đăng: 18/06/2019, 23:48

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w