1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu về giai cấp công nhân

17 138 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 36,62 KB

Nội dung

Mục lục Lời nói đầu Trang I Hoàn cảnh đời giai cấp công nhân giới Trang II Hai thuộc tính giai cấp công nhân Trang III Những thay đổi giai cấp công nhân Trang IV Hoàn cảnh đời giai cấp công nhân Việt Nam Trang V Vai trò Đảng Cộng sản Việt Nam Trang 11 VI Ưu điểm, hạn chế giai cấp công nhân Việt Nam .Trang 13 VII Biệp pháp khắc phục .Trang 15 Kết luận Trang 16 Lời nói đầu Giai cấp cơng nhân phạm trù lịch sử, với tiến triển lịch sử, giai cấp công nhân phát triển theo So với thời C.Mác, Ph.Angghen, V.I.Lênin điều kiện lịch sử có biến đổi to lớn: cách mạng khoa học công nghệ phát triển vũ bão, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, công nghiệp có tiến vượt bậc, v.v… với thay đổi điều kiện lịch sử giai cấp cơng nhân phát triển theo, có biến đổi quan trọng, có thêm đặc trưng Vì vậy, cần phải nghiên cứu thực tiễn để bổ sung phát triển thêm khái niệm giai cấp công nhân Tìm hiểu giai cấp cơng nhân tìm hiểu sứ mạng lịch sử họ liệu thay đổi điều kiện lịch sử có làm cho thay đổi hay khơng Đó lí nhóm chúng em chọn đề tài “Giai cấp cơng nhân có thay đổi nào? Sự thay đổi có làm thay đổi vai trò giai cấp cơng nhân hay khơng? Tại sao? Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam” làm đề tài cho tiểu luận Bài tiểu luận chưa đầy đủ, chúng em mong nhận góp ý bổ sung đến từ cô để giúp cho tiểu luận hoàn thiện I- Hoàn cảnh đời Gai cấp Công nhân Thế giới Giai cấp công nhân đời từ tiền đề kinh tế, trị, xã hội, văn hố Sự đời chủ nghĩa thực dân dẫn đến xâm chiếm thuộc địa, chiếm vùng đất mới, nhằm tạo thị trường để tiêu thụ hàng hố, từ dẫn đến tích luỹ tư người, vốn, sức lao động…tư đời Bản chất tư bóc lột, lần xâm chiếm thuộc địa cần nhiều hàng hố sức người, dẫn đến người nông dân bị phá sản phải làm thuê bán sức lao động cho bọn tư bản, xuất tiền đề mặt kinh tế, trị dẫn đến đời đại cơng nghiệp Thế kỷ XV- XVI châu Âu có văn hoá phát triển bền vững, văn hoá phục hưng phong trào cải cách diễn mở đường cho phát triển cách mạng tư sản cách mạng chủ nghĩa Bên cạnh nhiều học thuyết kinh tế tư sản đời: Ađam Xmít đóng vai trò quan trọng việc hình thành học thuyết trị kinh tế cổ điển chủ nghĩa tư bản; Đavit Ricacđô phát triển quan điểm Ađam Xmít học thuyết trình bày cách đắn tiền lương công nhân cao lợi nhuận nhà tư cao; trào lưu mặt triết học (Triết học cổ điển Đức, CNDV Phơbách)…Như đời học thuyết trị kinh tế triết học gắn liền với phát triển kinh tế tư thúc đẩy nhanh phát triển đại công nghiệp Cuộc cách mạng công nghiệp Anh nửa sau kỷ XVIII gây nên chuyển biến phát triển sức sản xuất quan hệ sản xuất Những phát minh kỹ thuật đem lại hậu kinh tế chuyển từ lao động tay sang lao động máy móc, thay cơng trường thủ cơng máy móc đại, Nhờ nước Anh sau thời gian ngắn đạt thành tựu kinh tế to lớn Đến năm 30- 40 kỷ XIX, nước Anh trở thành trung tâm công nghiệp giới bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố cao Nước Pháp, cách mạng công nghiệp đà phát triển, nhiên tốc độ chuyển biến chậm nước Anh Nền công nghiệp Đức phát triển đáng kể đặc biệt công nghiệp than luyện kim Nước Mỹ bắt tay vào phát triển công nghiệp từ năm 1837 -1842… với phát triển đó, đại cơng nghiệp lan dần tất nước châu Âu Sự phát triển đem lại kết tất nhiên xác lập thống trị chủ nghĩa tư nước trải qua cách mạng xã hội, tạo nên tiền đề cần thiết cho thắng lợi giai cấp tư sản chế độ phong kiến khoảng thời gian không xa Cùng với phát triển chủ nghĩa tư phát triển công nghiệp giai cấp cơng nhân bước hình thành, u cầu sản xuất hàng hố đòi hỏi nhiều lao động công xưởng thủ công giới hố hình thành lao động làm th C.Mác “giai cấp công nhân đẻ đại cơng nghiệp, đời lớn lên với đại công nghiệp” Đến năm 50- 60 kỷ XIX, cách mạng cơng nghiệp hồn thành hầu hết quốc gia phát triển châu Âu Bắc Mĩ, xí nghiệp đại trang bị máy móc tập trung hàng ngàn vạn cơng nhân Những đường giao thông chằng chịt nối liền trung tâm với nhau, xoá bỏ ngăn cách lâu đời vùng Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho số cơng nhân ngày đơng đảo tập trung hình thành đội ngũ giai cấp công nhân đại mà nhiều tài liệu gọi giai cấp vô sản đại II - Hai thuộc tính giai cấp công nhân Cũng tượng xã hội khác, giai cấp công nhân đẻ hoàn cảnh lịch sử cụ thể với phát triển lịch sử, luôn phát triển với biểu đặc trưng giai đoạn định Sự phát triển đại công nghiệp làm tăng thêm số người vô sản, mà tập hợp họ lại thành tập đồn xã hội rộng lớn, thành giai cấp vơ sản đại Chính vậy, kết luận rút là, giai cấp công nhân đại đời gắn liền với phát triển đại cơng nghiệp, sản phẩm thân đại công nghiệp lớn lên với phát triển đại cơng nghiệp Trong xã hội tư chủ nghĩa, giai cấp công nhân giai cấp bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp tư sản, giai cấp bị giai cấp tư sản tước đoạt hết tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà tư để sống, bị bóc lột giá trị thặng dư Họ người tự thân thể có quyền bán sức lao động tùy theo cung – cầu hàng hóa sức lao động Đây giai cấp bị bóc lột nặng nề, bị bần hóa vật chất lẫn tinh thần Sự tồn họ phụ thuộc quy luật cung – cầu hàng hóa sức lao động, phụ thuộc vào kết lao động họ Họ phải tạo giá trị thặng dư, giá trị thặng dư lại bị giai cấp tư sản chiếm đoạt Trong phạm vi phương thức sản xuất tư chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân giai cấp có hai đặc trưng sau đây: Một là, phương thức lao động, phương thức sản xuất, người lao động sản xuất công nghiệp Có thể họ người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày đại xã hội hóa cao Đã cơng nhân đại phải gắn với đại cơng nghiệp, sản phẩm đại công nghiệp Giai cấp công nhân đại hạt nhân, phận tầng lớp công nhân Thứ hai, địa vị giai cấp công nhân hệ thống quan hệ sản xuất tư chủ nghĩa: Dưới chế độ tư chủ nghĩa giai cấp cơng nhân người vô sản đại, người công nhân khơng có tư liệu sản xuất, nên buộc phải làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bị tồn thể giai cấp tư sản bóc lột Đó đặc trưng khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản trở thành lực lượng đối kháng với giai cấp tư sản Ngày nay, với phát triển cách mạng khoa học công nghệ từ sau kỷ XX, giai cấp cơng nhân đại có số thay đổi định so với trước đây: giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp cầm quyền Nó khơng vào địa vị bị áp bức, bị bóc lột nữa, mà trở thành giai cấp thống trị, lãnh đạo đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội – xã hội xã hội chủ nghĩa Giai cấp cơng nhân với tồn thể nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu cơng hữu hóa Như họ khơng người vơ sản trước sản phẩm thặng dư họ tạo nguồn gốc cho giàu có phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa Qua ta định nghĩa giai cấp công nhân sau: Giai cấp cơng nhân tập đồn xã hội ổn định, hình thành phát triển với trình phát triển đại công nghiệp đại, với nhịp độ phát triển lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày cao, lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào trình sản xuất, tái sản xuất cải vật chất cải tạo quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất phương thức sản xuất tiên tiến thời đại ngày III - Những thay đổi giai cấp công nhân Qua nhiều kỷ hình thành phát triển, giai cấp cơng nhân giới có nhiều thay đổi, qua làm bộc lộ mặt mạnh hạn chế họ trình hội nhập Hội nhập làm giai cấp cơng nhân có gia tăng nhanh chóng số lượng, đa dạng cấu Giai cấp công nhân đại ngày không bao gồm người lao động chân tay, trực tiếp điều khiển máy móc khí, mà bao gồm phận người lao động sản xuất với trình độ trí tuệ cao, cơng nhân - trí thức, người vừa nghiên cứu, sáng chế, vừa áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kỹ sư, kỹ thuật viên, cán kỹ thuật, cán quản lý, trực tiếp lao động hoăc tham gia vào q trình sản xuất cơng nghiệp, sản xuất tái sản xuất cải vật chất, thực chức nang người công nhân lành nghề sản xuất Như vậy, phận ngày tăng cơng nhân - trí thức, gắn liền trực tiếp với lao động cơng nghiệp, với quy trình sản xuất công nghiệp, tạo cải vật chất cho xã hội thuộc phạm trù giai cấp công nhân Do phát triển khoa học công nghệ, đòi hỏi đội ngũ cơng nhân ngày phải nâng cao trình độ trí tuệ Trong dây chuyển sản xuất cơng nghệ đại, lao động trí tuệ người công nhân nhiều lao động bắp Nhìn chung trình độ học vấn, trí tuệ giai cấp công nhân ngày nâng cao Do vậy, phận trí thức gia nhập vào đội ngũ giai cấp công nhân Tất nhiên tất trí thức cơng nhân Đựa tất trí thức vào công nhân sai lầm lý luận thực tiễn Giữa cơng nhân trí thức có khác phương thức lao động, lao động trí thức lao động trí óc phức tạp, sáng tạo, có tính độc lập tương đối, sản phẩm lao động trí thức mang dấu ấn cá nhân rõ rệt - Giai cấp công nhân đại ngày không bao gồm người lao động công nghiệp trực tiếp tạo giá trị vật chất cho xã hội, mà bao gồm người lao động lĩnh vực dịch vụ công nghiệp (giao thông vận tải, thông tin, cung ứng vật tư công nghiệp…), lao động họ gắn liền với sản xuất cơng nghiệp, có tính chất cơng nghiệp Giai cấp cơng nhân ngày có đặc trưng sau: Thứ nhất: Lao động công nghiệp dịch vụ công nghiệp với kỹ thuật công nghệ đại Thứ hai: Là lực lượng bản, tiên tiến trình sản xuất, tái sản xuất cải vật chất cho xã hội; lao động thặng dư họ nguồn gốc chủ yếu giàu có xã hội đại Thứ ba: Với hai đặc trưng trên, giai cấp công nhân đồng thời lực lượng bản, tiên tiến cải tạo quan hệ xã hội, động lực tiến trình lịch sử từ chủ nghĩa tư lên chủ nghĩa xã hội Giai cấp cơng nhân có thay đổi cụ thể Về trình độ: Ngày tính quy định sản xuất đại, giai cấp cơng nhân có số biểu mới: trình độ văn hóa, tay nghề cao hơn, số cơng nhận có tư liệu sản xuất, cổ phiếu, đời sống phận cải thiện Công nhân nhà nước tư phát triển trí tuệ hóa, lao động bớt nặng nhọc hơn, họ có cổ phần doanh nghiệp Họ có tri thức khả làm chủ công nghệ cao, lực sáng tạo Họ tiếp thu thành tựu cách mạng khoa học công nghệ, tri thức khoa học cơng nhân tăng lên, đời sống văn hóa công nhân cải thiện Công nhân tốt nghiệp đại học, cao đẳng, đào tạo nhiều kỹ cho công việc Về cấu, thứ nhất, cấu ngày đa dạng có mặt tất ngành nghề, công nhân ngành sản xuất vật chất giảm công nhân ngành điện tử, hàng không, dịch vụ, công nghiệp… lại tăng nhanh Thứ hai, số lượng công nhân đông đảo lực lượng Họ lực lượng chủ yếu làm cải vật chất xã hội, lợi nhuận cho nhà tư Họ có cơng đồn tổ chức quy củ, hệ thống Những biểu giai cấp công nhân không làm thay đổi địa vị họ chủ nghĩa tư Họ lực lượng đối lập trực tiếp với giai cấp tư bản, bị bóc lột nhiều nhất, khoảng cách mức thu nhập họ với giới chủ ngày lớn Họ trang bị nhiều tri thức họ bị ràng buộc chặt chẽ vào guống máy sản xuất tư bản, bị bóc lột nặng nề tinh vi Ví dụ: Theo tổ chức quốc tế ILO tỷ suất bóc lột giá trị thặng dư trung bình kỷ 19 20 300 Từ khía cạnh khác, tăng lên tri thức khoa học, văn hóa cơng nhân tiền đề quan trọng để giúp họ nhận thức, cải tạo xã hội Họ phê phán chủ nghĩa tư đến với chủ nghĩa xã hội đến với thơi thúc lý trí, khơng phải nghèo đói Với tri thức khả sáng tạo, ý thức sứ mệnh, giai cấp công nhân có thêm điều kiện để tự giải phóng Sứ mệnh lịch sử giai cấp cơng nhân hay khơng? Sự sụp đổ mơ hình chủ nghĩa xã hội số nước khơng phải sụp đổ chủ nghĩa MácLênin lý luận lịch sử giai cấp công nhân Sứ mệnh lịch sử giới giai cấp công nhân mang chất Quốc tế không xa lạ với tượng quốc tế phản ánh tiến xã hội Chủ động, tích cực hội nhập trình tồn cầu hóa kinh tế, tận dụng thời cơ, tranh thủ ngoại lực từ q trình tồn cầu hóa làm biến đổi theo hướng tích cực tiến trình hợp quy luật đường để thực sứ mệnh lịch sử giới giai cấp cơng nhân IV - Hồn cảnh đời giai cấp công nhân Việt Nam Năm 1858, thực dân pháp nổ sung xâm lược, biến nước ta thành nước thuộc địa nửa phong kiến, nơi tiêu thụ hang hóa, khai thác tài nguyên bóc lột công nhân rẻ mạt chúng Sau đặt ách thống trị tòan nước ta, vào đầu kỉ 20 thực dân pháp cấu kết với bọn phong kiến tay sai tiến hành khai thác cách hầm mỏ xây dựng nhà máy xí nghiệp, mở tuyến đường, mở đồn điền trồng nông nghiệp…Từ nước ta có lớp người lao động đời Đó cơng nhân làm thuê, phần lớn tập trung thành phố khu cơng nghiệp Năm 1906, nước ta có khoảng vạn công nhân Đến năm 1924, công nhân có 22 vạn người Ở nước ta, với hòan cảnh nước thuộc địa nửa phong kiến sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân việt nam trước hết pảhi lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân để giành độc lập dân tộc Tiếp đến, giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, lãnh đạo nhân dân xây dựng thành công CNXH mục tiêu cách mạng việt nam độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội Những đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam: + Giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ nông dân, bị bần hóa q trình khai thác thuộc địa thực dân Pháp nên có sẵn mối quan hệ tự nhiên với nông dân nhân dân lao động + Giai cấp công nhân Việt Nam sinh lớn lên thừa hưởng truyền thống đấu tranh anh dũng bất khuất chống ngoại xâm dân tộc; Là giai cấp bị bóc lột nặng nề với nỗi nhục nước, nên có điều kiện sở để liên minh với nhân dân giai cấp, tầng lớp khác xã hội (trước hết nông dân) để chống lại ách áp giai cấp tư sản thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân tộc + Giai cấp công nhân Việt Nam đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, giới giai cấp công nhân đời sau giai cấp tư sản + Giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu tầng áp bóc lột địa chủ, phong kiến, tay sai, giai cấp tư sản mại chủ nghĩa đế quốc + Giai cấp công nhân Việt Nam người lao động ngành công nghiệp thực dân pháp Đây điều kiện thuận lợi để xây dựng tinh thần đoàn kết giai cấp cơng nhân đồn kết dân tộc… + giai cấp công nhân Việt Nam bước lên vũ đài trị điều kiện tình hình giới phong trào Cộng sản công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ Từ chủ nghĩa Mác – Lênin truyền bá vào Việt Nam số lượng bãi cơng ngày tăng, có tổ chức lãnh đạo Nếu năm 1927 có bãi cơng đến năm 1929 có đến 24 cuộc, năm 1930 30 với số lượng người tham gia lên đến ngót 32.000 người Sự phát triển mạnh mẽ phong trào công nhân phong trào yêu nước từ năm 1925 đến năm 1929 điều kiện định đời tổ chức Cộng sản Công hội Đỏ Việt Nam, đặc biệt đời Đảng Cộng Sản Việt Nam vào đầu năm 1930 Với sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân địa vị kinh tế - xã hội giái cấp quy định, để biến khả khách quan thành thức phải thông qua nhân tố chủ quan giai cấp cơng nhân Trong nhân tố chủ quan việc thành lập đảng cộng sản, đảng trung thành với lợi ích giai cấp cơng nhân, dân tộc vững mạnh trị, tư tưởng tổ chức nhân tố giữ vai trò định bảo đảm cho giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh 10 V- Vai trò Đảng Cộng sản Việt Nam Đầu năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam đời với tổ chức chặt chẽ cương lĩnh trị đắn, nắm quyền lãnh đạo cách mành Việt Nam, quy tụ lực lượng sức mạnh toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân dân bước vào thời kì đấu tranh Đây nguyên nhân chủ yếu có ý nghĩ định, khơng có lãnh đạo Đảng tự thân mâu thuẫn giai cấp xã hội dẫn tới đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà trở thành phong trào tự giác quy mô rộng lớn Trong tháng 10-1930, trước khí cách mạng quần chúng, máy quyền địch nhiều nơi tan rã Dưới lãnh đảo chi đảng, ban chấp hành nông hội thôn, xã đức lý măt đời sống xã hội nông thôn, thực chuyên với kẻ thù, dân chủ với quần chúng lao động, làm chức năng, nhiệm vụ quyền nhà nước hình thức ủy ban tự quản theo kiểu Xô Viết Tại Nghệ An, Xô viết đời tháng 9/1930 Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, thực nhiều sách tiến bộ: + Về trị, thực rộng rãi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Quần chúng tham gia đoàn thể, tự hội họp Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân thành lập + Về kinh tế, chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thứ thuế vô lý; trọng đắp đê phòng lụt, tư sửa cầu cống, đường giao thông; tổ chức giúp đỡ sản xuất + Về văn hóa- xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống mới… 11 Xô viết Nghệ – Tĩnh mẫu hình quyền cách mạng Việt Nam, quyền nhà nước dân, dân, dân Các Xơ viết thành lập thực thi sách tiến chứng tỏ Xô viết Nghệ – Tĩnh đỉnh cao phong trào cách mạng 1930 – 1931 Phong trào cách mạng 1930 – 1931 phong trào cách mạng Đảng Cộng sản tổ chức lãnh đạo Đó phong trào cách mạng triệt để, diễn qui mô rộng lớn, lôi đông đảo quần chúng tham gia với hình thức đấu tranh phong phú liệt Đây bước phát triển nhảy vọt chất so với phong trào yêu nước trước – Mặc dù cuối bị kẻ thù dìm biển máu phong trào có ý nghĩa to lớn: + Khẳng định đường lối đắn Đảng quyền lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân Qua thực tiễn đấu tranh, quần chúng nhân dân tin vào lãnh đạo Đảng + Khẳng định vai trò khối liên minh cơng nơng Cơng nhân, nơng dân đồn kết đấu tranh tin vào sức mạnh + Đội ngũ cán đảng viên quần chúng yêu nước luyện trưởng thành Phong trào rèn luyện lực lượng cho cách mạng sau + Được đánh giá cao phong trào cộng sản công nhân quốc tế Quốc tế cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương phận độc lập, trực thuộc quốc tế cộng sản + Đây bước thắng lợi có ý nghĩa định đến tiến trình phát triển sau cách mạng Việt Nam Nếu khơng có phong trào cách mạng 1930 – 1931, quần chúng cơng, nơng vung nghị lực cách mạng phi thường khơng thể có thắng lợi phong trào dân chủ 1936 – 1939 Cách mạng Tháng Tám – Phong trào để lại cho Đảng nhiều học kinh nghiệm quý giá công tác tư tưởng, đạo chiến lược, xây dựng khối liên minh công nông mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh 12 Đảng Cộng sản Việt Nam đời có ý nghĩa lịch sử to lớn giai cấp công nhân Lần họ nắm tay vận mệnh mình, trở thành giai cấp tiên phong cách mạng Từ giai cấp bị trị, họ, đường lỗi Đảng, đứng dậy trở thành giai cấp đứng đầu, nòng cốt cách mạng Sứ mệnh lịch sử giai cấp cơng nhân Việt Nam thực thắng lợi quyền lãnh đạo cách mạng giai cấp cơng nhân thơng qua vai trò lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, giữ vững không ngừng tăng cường, quyền làm chủ nhân dân lao động nước ta khơng ngừng hồn thiện phát triển VI – Ưu điểm, hạn chế giai cấp công nhân Việt Nam Trong thời gian qua, số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo quy mô kinh tế Khởi đầu công CNH, HĐH, đội ngũ cơng nhân nước ta có khoảng triệu người Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân doanh nghiệp sở kinh tế thuộc thành phần kinh tế nước ta 11,3 triệu người, chiếm 13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao động xã hội Trong đó, 1,84 triệu cơng nhân thuộc doanh nghiệp nhà nước, 2,95 triệu doanh nghiệp nhà nước, 1,21 triệu doanh nghiệp FDI, 5,29 triệu sở kinh tế cá thể So với năm 1995, tổng số công nhân tăng 2,14 lần, doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần, doanh nghiệp nhà nước tăng 6,86 lần, doanh nghiệp FDI tăng 12,3 lần, sở kinh tế cá thể tăng 1,63 lần Hiện nay, nước có 12,3 triệu công nhân trực tiếp làm việc doanh nghiệp sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế Công nhân thuộc doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm xếp lại cấu Năm 1986, có 14 nghìn doanh nghiệp với triệu công nhân; năm 1995 tương ứng 7.090 1,77 triệu; năm 2005 3.935 1,84 triệu; năm 2009 3.369 1,74 triệu Mặc dù đội ngũ công nhân doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm, lực lượng nòng cốt GCCN nước ta Công nhân thuộc thành phần kinh tế nhà nước doanh nghiệp có vốn FDI tăng mạnh số lượng doanh nghiệp tăng nhanh Năm 1991, khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước có khoảng 1.230 doanh nghiệp, đến năm 1995 tăng lên 17.143 doanh nghiệp với 430 nghìn cơng nhân Năm 2009, số lên tới 238.932 với 5.266,5 nghìn cơng nhân, kinh tế tập thể 261,4 nghìn, kinh tế tư nhân 571,6 nghìn; loại khác 4.433,5 nghìn Số lượng 13 cơng nhân khu vực nhà nước chủ yếu tăng tỉnh, thành phố phát triển mạnh công nghiệp dịch vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng Trong khu vực có vốn FDI, đến cuối năm 2009, có 1.919,6 nghìn người làm việc 6.546 doanh nghiệp Tính đến hết năm 2011, nước có 283 khu cơng nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) thành lập 58 tỉnh, thành phố, thu hút khoảng 1,6 triệu lao động Thực tế cho thấy GCCN Việt Nam có biến đổi chất Tuy nhiên, so với yêu cầu CNH, HĐH đất nước hội nhập quốc tế GCCN Việt Nam khơng hạn chế, bất cập: Thứ nhất, GCCN bất cập so với yêu cầu phát triển chung thời đại mà thực bất cập với yêu cầu nghiệp CNH, HĐH Trình độ học vấn, chun mơn, nghề nghiệp cơng nhân lao động thấp so với yêu cầu phát triển đất nước cân đối nghiêm trọng cấu lao động kỹ thuật phận công nhân Rõ nét tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý giỏi, cơng nhân có trình độ tay nghề cao Thứ hai, đời sống vật chất, tinh thần công nhân chưa đảm bảo, môi trường làm việc độc hại, quyền lợi không giải cách thỏa đáng dẫn đến đình cơng Các đình cơng tự phát ngày gia tăng với tính chất gay gắt, phức tạp Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2011, nước xảy 981 đình cơng, tăng 2,3 lần so với năm 2010, tập trung chủ yếu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Nguyên nhân chủ yếu người sử dụng lao động không thực đúng, đầy đủ quy định pháp luật không trả lương bảng lương đăng ký, tự ý thay đổi định mức lao động, sa thải cơng nhân vơ cớ, khơng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ cho công nhân, v.v Thứ ba, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp phận cơng nhân yếu Ý thức trị, nhận thức luật pháp cơng nhân hạn chế Tỷ lệ đảng viên, đồn viên cơng đồn cơng nhân lao động thấp Thứ tư, vai trò tổ chức đảng đoàn thể doanh nghiệp chưa đáp ứng phát triển nhanh chóng số lượng, cấu GCCN Công tác phát triển đảng công nhân chậm Ở hầu hết doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp tư nhân khơng muốn không quan tâm đến việc xây dựng tổ chức đảng Hoạt động Đoàn Thanh niên, tổ chức cơng đồn 14 mang tính hình thức Nhiều tổ chức cơng đồn chưa thực đứng phía người lao động, cán cơng đồn doanh nghiệp trả lương, làm việc không chuyên trách lãnh đạo quản lý trực tiếp chủ doanh nghiệp VII - Giải pháp Để xây dựng GCCN Việt Nam ngày lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu công đổi hội nhập quốc tế, cần thực tốt số giải pháp sau: Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt người lao động KCN, KCX Bao gồm: Từng bước thực sách tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao động có tích lũy từ tiền lương; đồng thời, mở rộng hội cho công nhân mua cổ phần doanh nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ, giảm thiểu tranh chấp lao động đình cơng doanh nghiệp Các quan chức nhà nước tổ chức cơng đồn cần tăng cường cơng tác kiểm tra, tra để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, đáng người lao động, xử lý nghiêm doanh nghiệp vi phạm quyền lợi người lao động Xây dựng thực tốt sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp người lao động Có sách cụ thể giải nhà cho người lao động Khi phê duyệt KCN, KCX, cần yêu cầu dành quỹ đất tương xứng để xây dựng nhà công 15 trình thuộc kết cấu hạ tầng xã hội cho cơng nhân Cần có sách ưu đãi thích đáng cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà KCN sách ưu đãi tiền sử dụng đất, miễn giảm thuế, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ hạ tầng… Nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho cơng nhân Nhà nước cần thể chế hóa quy định, xác định trách nhiệm rõ ràng cấp quyền, doanh nghiệp việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cho người lao động Có sách ưu đãi cho nhà đầu tư xây dựng dịch vụ văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe cho người lao động Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có trình độ cao, làm chủ khoa học cơng nghệ, có kỹ lao động, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật Cần kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng sách đào tạo đào tạo lại công nhân; tạo điều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới sở dạy nghề gắn với ngành, vùng kinh tế trọng điểm Khuyến khích doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế dành kinh phí thích đáng thời gian cho đào tạo, đào tạo lại công nhân Thứ ba, xây dựng thực nghiêm hệ thống sách, pháp luật liên quan đến việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, đáng cơng nhân Xây dựng, hồn thiện sách, pháp luật lao động, việc làm, đời sống, nâng cao thể chất cho công nhân Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Nhà nước, tổ chức cơng đồn tổ chức trị - xã hội khác doanh nghiệp, có chế tài xử lý nghiêm tổ chức cá nhân vi phạm sách, pháp luật Khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động chủ động học tập nâng cao nhận thức, nắm bắt quy định quyền nghĩa vụ quan hệ lao động, giúp họ tự bảo vệ quyền lợi ích đáng trường hợp cần thiết Thứ tư, tăng cường vai trò cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên đặc biệt Cơng đồn việc nâng cao đời sống, đảm bảo quyền lợi cho công nhân công nhân KCN, KCX Tăng tỷ lệ tham gia công nhân cấu tổ chức trị - đồn thể doanh nghiệp, tổ chức Cơng đồn để tăng cường tính đại diện cho lợi ích công nhân Kết luận 16 Cùng với phát triển dân tộc, GCCN Việt Nam có nhiều thay đổi, phát triển số lượng, chất lượng, cấu vai trò xã hội Thơng qua đảng tiền phong mình, GCCN Việt Nam giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo xã hội, đưa nghiệp đổi đất nước theo định hướng XHCN đến thắng lợi Vai trò lãnh đạo, chất cách mạng, tính tiền phong GCCN Việt Nam không thay đổi Để thực thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Việt Nam tình hình mới, cấp thiết phải xây dựng GCCN số lượng chất lượng; việc “ nâng cao lĩnh trị, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu nghiệp CNH,HĐH hội nhập quốc tế Phát huy vai trò GCCN giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản Việt Nam; 17 ... giới giai cấp công nhân đời sau giai cấp tư sản + Giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu tầng áp bóc lột địa chủ, phong kiến, tay sai, giai cấp tư sản mại chủ nghĩa đế quốc + Giai cấp công nhân. .. cơng nghiệp Giai cấp công nhân đại hạt nhân, phận tầng lớp công nhân Thứ hai, địa vị giai cấp công nhân hệ thống quan hệ sản xuất tư chủ nghĩa: Dưới chế độ tư chủ nghĩa giai cấp cơng nhân người... niệm giai cấp công nhân Tìm hiểu giai cấp cơng nhân tìm hiểu sứ mạng lịch sử họ liệu thay đổi điều kiện lịch sử có làm cho thay đổi hay khơng Đó lí nhóm chúng em chọn đề tài Giai cấp cơng nhân

Ngày đăng: 16/06/2019, 15:11

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w