1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng

59 411 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Trường học Trường Đại Học
Thể loại Luận văn
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 27,11 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1 SƠ LƯỢT VỀ CÂY GỪNG

      • 1.1 Nguồn gốc

      • 1.2 Vị trí phân loại

      • 1.3 Đặc điểm thực vật và phân bố

      • 1.4 Bộ phận dùng

      • 1.5 Thành phần hóa học

      • 1.6 Công dụng

      • 1.7 Một số bài thuốc và các chế phẩm của gừng

      • 1.8 Sơ lược về tinh dầu

      • 1.9 Tác dụng của tinh dầu gừng

    • 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT TINH DẦU

      • 1.1  Phương pháp tẩm trích

        • 1.1.1 Nguyên tắc

        • 1.1.2 Dung môi

        • 1.1.3 Quy trình tẩm trích

        • 1.1.4 Ưu và khuyết điểm

      • 1.2 Phương pháp chưng cất hơi nước

        • 1.2.1 Lý thuyết chưng cất

        • 1.2.2 Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất hơi nước

          • 1.2.2.1 Sự khuếch tán

          • 1.2.2.2 Sự thủy giải

          • 1.2.2.3 Nhiệt độ

      • 1.3 Phương pháp ép

      • 1.4 Phương pháp vi sóng

      • 1.5 Phương pháp siêu âm

    • 3. GỐC TỰ DO VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXI HÓA

      • 1.1 Gốc tự do

        • 1.1.1 Giới thiệu về gốc tự do

        • 1.1.2 Các loại gốc tự do thường gặp

          • 1.1.2.1 Hydroperoxyl

          • 1.1.2.2 Superoxide

          • 1.1.2.3 Hydrogen peroxide

          • 1.1.2.4 Singlet oxygen

          • 1.1.2.5 Triplet oxygen

      • 1.1.3 Vai trò của gốc tự do

      • 1.1.4 Tác hại của gốc tự do

      • 1.1.5 Sản xuất các gốc tự do trong cơ thể

        • 1.1.5.1 Nguồn gốc bên trong

        • 1.1.5.2 Nguồn gốc bên ngoài

        • 1.1.5.3 Các yếu tố sinh lý

      • 1.1.6 Chất chống oxi hoá

        • 1.1.6.1 Vai trò chất chống oxi hoá

        • 1.1.6.2 Nguyên tắc hoạt động

      • 1.1.7 Các chất chống oxi hoá thường gặp

        • 1.1.7.1 Vitamin C (Acid ascorbic)

        • 1.1.7.2 Vitamin E (tocopherol)

        • 1.1.7.3 Các hợp chất có nhóm Polyphenol

        • 1.1.7.4 Acid Phenolic

        • 1.1.7.5 Flavonoid

        • 1.1.7.6 Stilbene

        • 1.1.7.7 Lignan

      • 1.1.8 Các phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng oxi hóa

        • 1.1.8.1 Phương pháp sử dụng gốc tự do Superoxide

        • 1.1.8.2 Phương pháp sử dụng gốc tự do Hydroxyl

        • 1.1.8.3 Phương pháp sử dụng gốc tự do DPPH

      • 1.1.9 Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại sinh đến sự hình thành gốc tự do

        • 1.1.9.1 Ảnh hưởng của các xenobiotic

        • 1.1.9.2 Ảnh hưởng của các tác nhân viêm và hoại tử gan

        • 1.1.9.3 Ảnh hưởng các tác nhân tiêu hóa và bầm huyết

        • 1.1.9.4 Ảnh hưởng của điều kiện sống

        • 1.1.9.5 Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa trên in vitro

          • 1.1.9.5.1 Phương pháp 1

          • 1.1.9.5.2 Phương pháp 2

  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

      • 1.1 Hóa chất dung môi

      • 1.2 Trang thiết bị nghiên cứu

    • 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 1.1 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

      • 1.2 Tiến hành

    • 6. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG OXI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP DPPH

      • 1.1 Phương pháp thử hoạt tính bắt gốc tự do với DPPH của tinh dầu

      • 1.2 Tiến hành

      • 1.3 Xây dựng đường chuẩn vitamin C (acid ascorbic)

  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 1 KẾT QUẢ TRÍCH LY TINH DẦU CỦ GỪNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC

      • 1.1 Tính chất vật lý

      • 1.2 Thành phần hóa học

    • 2 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ÃNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TRÍCH LY TINH DẦU CỦ GỪNG (Mã Thanh Việt, 2018)

    • 3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LOẠI GỐC TỰ DO DPPH CỦA TINH DẦU CỦ GỪNG

      • 1.1 Kết quả khảo sát khả năng loại gốc tự do DPPH của Vitamin C

      • 1.2 Kết quả khảo sát khả năng loại gốc tự do DPPH của tinh dầu củ gừng

    • 4 NHẬN XÉT KẾT QUẢ

  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 1 KẾT LUẬN

    • 2 ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 1 TÀI LIỆU TRONG NƯỚC

    • 2 TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

Nội dung

1.9 Tác dụng của tinh dầu gừng Điều trị đau dạ dày và hỗ trợ tiêu hóa: tinh dầu gừng nguyên chất được sử dụng như một biện pháp tự nhiên điều trị đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, co thắt v

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hóa chất dung môi

- Methanol (Trung Quốc sản xuất)

- Dyethyl ether (Trung Quốc sản xuất)

- Na2SO4 (Đức sản xuất)

- Cồn 96 o ( vệ sinh dụng cụ)

Trang thiết bị nghiên cứu

Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu Clevenger Phễu, giấy lọc

Máy đo quang UV- VIS Ống nghiệm

Cân phân tích Đủa thủy tinh

Bình lắng gạn 50 Pipet chính xác 5

Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu Clevenger Phễu, giấy lọc

Bình cầu dung tích 2000 Đầu cone

* Hình ảnh một số thiết bị được sử dụng trong tiểu luận:

Hinh 3.1 Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu Clevenger

Hinh 3.2 Máy đo quang UV- Vis

Hinh 3.3 Tủ sấy Memmert UN55 (Đức).

- Chiết xuất tinh dầu củ gừng bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

- Xác định thành phần hóa học của dịch chiết tinh dầu củ gừng bằng phương pháp sát ký khí ghép khối phổ (GCMS)

- Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng bằng phương pháp bắt gốc tự do với DPPH.

Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

Củ gừng 7 tháng tuổi được thu hoạch tươi ngon tại Tây Ninh, không bị dập nát hay hỏng Sau khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm, gừng được lựa chọn, rửa sạch và cắt hạt lựu 2mm Gừng sau đó được cho vào bình cầu thủy tinh 2000ml, thêm nước cất chiếm 2/3 bình để chiết tinh dầu bằng hệ thống Clevenger Hỗn hợp được gia nhiệt, khi sôi hơi nước sẽ mang theo tinh dầu vào hệ thống ngưng tụ Sau khi ngưng tụ, ta thu được hỗn hợp lỏng gồm tinh dầu và nước, sau đó lắc với diethyl ether sản xuất tại Trung Quốc Hỗn hợp này chứa tinh dầu, diethyl ether và một ít nước, tiếp theo tinh dầu được làm khan nước bằng muối Na2SO4 sản xuất tại Đức Cuối cùng, hỗn hợp còn lại được cô quay chân không để loại bỏ diethyl ether, thu được tinh dầu nguyên chất.

- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng tinh dầu gừng

Cân 500g gừng được thu mua và lưu trữ theo thời gian đã xác định từ thí nghiệm Sau đó, tiến hành khảo sát thời gian chưng cất với các mốc 80, 100 và 120 phút Tinh dầu thu được sau chưng cất sẽ được tách khỏi nước và xác định khối lượng.

- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng tinh dầu gừng:

Cân 500g gừng đã được thu mua và lưu trữ theo thời gian xác định từ thí nghiệm Tiếp theo, tiến hành khảo sát hiệu suất chiết xuất tinh dầu bằng cách chưng cất ở các nhiệt độ 80°C, 90°C và 100°C trong thời gian 100 phút.

- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian lưu trữ đến hàm lượng tinh dầu gừng:

Cân 500g gừng được thu mua trực tiếp từ vườn và được bảo quản khô, tránh ánh nắng mặt trời trong thời gian 0, 1 và 4 ngày Sau đó, gừng được chưng cất trong 100 phút để thu được nước và xác định lượng tinh dầu.

Tinh dầu sau khi chiết được thu bằng cách chiết lỏng – lỏng với diethyl ether,làm khan nước bằng sodium sulfate.

Tiến hành

Sơ đồ qui trình tiến hành

Bình lắng gạn Bình lắng gạn

Làm khan bằng Na 2 SO 4 khan Loại diethyl ether

Sơ đồ trích ly tinh dầu củ gừng

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG OXI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP DPPH

1.1 Phương pháp thử hoạt tính bắt gốc tự do với DPPH của tinh dầu

Dung dịch DPPH gốc được chuẩn bị bằng cách cân chính xác 20mg DPPH và hòa tan trong 100mL methanol, tạo ra dung dịch có nồng độ 200µg/mL Để đảm bảo độ chính xác cho các thí nghiệm tiếp theo, dung dịch này cần được ủ trong bóng tối ở nhiệt độ 4°C trong 30 phút.

Để tạo mẫu chứng dương cho dung dịch vitamin C, đầu tiên cần cân chính xác 5mg vitamin C và pha vào bình định mức 10mL bằng methanol Sau khi lắc đều cho đến khi tan hoàn toàn, ta thu được dung dịch vitamin C với nồng độ 500 µg/mL Tiếp theo, pha loãng dung dịch này bằng methanol để đạt được các nồng độ 10 µg/mL, 20 µg/mL, 30 µg/mL, 40 µg/mL và 50 µg/mL cho các thí nghiệm tiếp theo.

- Mẫu chứng âm: gồm 8mL Methanol và 1mL dung dịch DPPH gốc được pha trước.

Mẫu thử được chuẩn bị bằng cách pha loãng tinh dầu với 5 nồng độ khác nhau: 400 µg/mL, 600 µg/mL, 800 µg/mL, 1000 µg/mL và 1200 µg/mL trong bình định mức 25mL sử dụng methanol Trong mỗi mẫu thử, có 8mL tinh dầu đã được pha loãng và 1mL dung dịch DPPH gốc được chuẩn bị trước.

- Tất cả các mẫu đều được để trong ống nghiệp có nắp, ủ trong bóng tối từ 30 phút đền 60 phút, lắc đều ở nhiệt độ phòng

Khi dung dịch chuyển từ màu tím sang vàng nhạt, cần ngay lập tức đo độ hấp thu tại bước sóng 517nm bằng máy đo quang phổ UV-Vis.

- Mỗi thí nghiệm của từng nồng độ đều được lặp lại 3 lần để tìm giá trị trung bình, tránh sai số trong quá trình làm

Hinh 3.4 Sự chuyển màu của mẩu thử trước và sau khi phản ứng với DPPH Cách tính toán phần trăm ức chế (IC) của mẫu khảo sát đối với DPPH

Trước khi ủ trong bóng tối có màu tím

30 phút-60 phút có màu vàng nhạt Lắc với diethyl ether

IC: Phần trăm ức chế của mẫu đối với DPPH.

ODc: Mật độ quang của mẫu

ODt: Mật độ quang của DPPH

ODS: Mật độ quang của hỗn hợp DPPH và tinh dầu.

Kết quả hoạt tính kháng oxy hóa của một chất được đánh giá thông qua phương pháp DPPH, với giá trị IC50 thể hiện nồng độ cần thiết để ức chế 50% gốc tự do trong tế bào hoặc enzyme.

IC50 là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ức chế của một mẫu khảo sát; giá trị IC50 càng thấp cho thấy hoạt tính ức chế của mẫu đó càng mạnh.

Chia ra 3 ống nghiệm, mỗi ống chứa 8 mẫu và 1 DPPH gốc pha trước Ủ mẫu trong tối từ 30-60 phút

Mẫu đã chuyển sang màu vàng nhạt

Mỗi nồng độ đo 3 lần ở bước sóng 517 nm Ủ trong bóng tối Đo UV- Vis

Ghi nhận kết quảPha loãng các nồng độ trong bình định mức 25mL

1.3 Xây dựng đường chuẩn vitamin C (acid ascorbic)

Để chuẩn bị dung dịch DPPH, cân 2mg DPPH và hòa tan trong 5mL methanol, ta sẽ thu được nồng độ DPPH là 1000µM, sau đó điều chỉnh nồng độ DPPH xuống còn 50µM để đảm bảo độ chính xác khi đo quang phổ hấp thụ Đối với Vitamin C, cần cân khoảng 1,8mg để xây dựng đường chuẩn cho Vitamin C.

Tiến hành pha dóy chuẩn Vitamin C từ nồng độ 0-25àM từ dung dịch Vitamin

Nồng độ C được sử dụng là 1000 µM, trong khi nồng độ DPPH cố định là 50 µM Do đó, thể tích DPPH cần lấy từ mỗi ống eppendorf là 0,1 ml Đo độ hấp thụ được thực hiện ở bước sóng 517 nm bằng máy đo quang phổ UV-VIS.

Ngày đăng: 16/06/2019, 14:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Kumar, Shiv. India, 2011. Free Radicals and Antioxidants: Humanand Food System Khác
3. Mauro Reis, Benedito Lobato, Jeronimo Lameira, Alberdan S.Santos, Cla´udio N. Alves*. Brazil , 2006. A theoretical study of phenoliccompounds with antioxidant properties Khác
4. Om P. Sharma *, Tej K. Bhat. India, 2008. DPPH antioxidant assayrevisited Khác
5. Rizvi, Kanti Bhooshan Pandey and Syed Ibrahim, 2009. Plant polyphenols as dietary antioxidants in human health and disease Khác
6. R. Ragupathi Raja Kannan*, R. Arumugam**, S. Meenakshi and P.Anantharaman.India, 2010. Thin layer chromatography analysis ofantioxidant constituents from seagrasses of Gulf of Mannar BiosphereReserve, South India,Vol. 2 Khác
7. Schafer, Garry R. Buettner* and Freya Q. Iowa, 2000. Free Radicals,Oxidants, and Antioxidants Khác
8. Shekelle P, Morton S, Hardy M. California, July 2003. Effect ofSupplemental Antioxidants Vitamin C, Vitamin E, and Coenzyme Q10 for thePrevention and Treatment of Cardiovascular Disease Khác
9. T. Songsak, G.B. Lockwood*. 3-4, UK, 2004. Production of twovolatile glucosinolate hydrolysis compounds in Nasturtium montanum and Cleome chelidonii plant cell cultures, Vol. 75 Khác
10. V. Lobo, A. Patil, A. Phatak, and N. Chandra, India, 2010. Freeradicals, antioxidants and functional foods: Impact on human health Khác
11. Vishal T. Aparadh*, Rahul J. Mahamuni and B. A. Karadge, 2012.Taxonomy and Physiological Studies in Spider Flower (CleomeSpecies): a Critical Review, Vol. 2 Khác
12. W. Brand-Williams, M. E. Cuvelier and C. Berset*. France,1994. Use of a Free Radical Method to Evaluate Antioxidant Activity Khác
13. Yun-Zhong Fang, Sheng Yang, and Guoyao Wu, PhD. Texas, USA, 2002.Free Radicals, Antioxidants, and Nutrition.Vol. 18, pp. 873-879 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Cây gừng (Zingiber officinale Rosc) - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Hình 1.1 Cây gừng (Zingiber officinale Rosc) (Trang 7)
Hình 1.5 Hệ thống chưng cất - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Hình 1.5 Hệ thống chưng cất (Trang 20)
Bảng 2.1 Phản ứng thử nghiệm DPPH - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Bảng 2.1 Phản ứng thử nghiệm DPPH (Trang 34)
Bảng 2.2 Phản ứng thử nghiệm DPPH - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Bảng 2.2 Phản ứng thử nghiệm DPPH (Trang 35)
Sơ đồ qui trình tiến hành - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Sơ đồ qui trình tiến hành (Trang 40)
Sơ đồ qui trình: - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Sơ đồ qui trình: (Trang 42)
Bảng 4.1 Thành phần hóa học của tinh dầu củ gừng - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Bảng 4.1 Thành phần hóa học của tinh dầu củ gừng (Trang 44)
Bảng 4.2 Bảng kết quả khảo sát điều kiện trích ly tinh dầu củ gừng - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Bảng 4.2 Bảng kết quả khảo sát điều kiện trích ly tinh dầu củ gừng (Trang 49)
Bảng 4.1 Kết quả độ hấp thụ và phần trăm ức chế của Vitamin C - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Bảng 4.1 Kết quả độ hấp thụ và phần trăm ức chế của Vitamin C (Trang 50)
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa hoạt tính ức chế gốc tự do và nồng độ của tinh dầu củ gừng. - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa hoạt tính ức chế gốc tự do và nồng độ của tinh dầu củ gừng (Trang 51)
Hình 4.4 Biểu đồ so sánh giá trị IC 50  của Tinh dầu củ gừng với chất chuẩn Vitamin C - Khảo sát khả năng kháng oxi hóa của tinh dầu củ gừng
Hình 4.4 Biểu đồ so sánh giá trị IC 50 của Tinh dầu củ gừng với chất chuẩn Vitamin C (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w