1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của bài này là nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Na
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ MỸ TRANG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỢI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đinh Thị Mỹ Trang, học viên lớp Cao học khóa K24, chuyên
ngành Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh Tôi xin
cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Loan Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội
dung sử dụng trong luận văn này được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự
gian dối nào
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
Học viên
Đinh Thị Mỹ Trang
Trang 3MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu 3
1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu: 4
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 7
2.1 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTM 7
2.1.1 Khái quát về tỷ suất sinh lợi NHTM 7
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM 10
2.1.2.1 Quy mô ngân hàng (SIZE) 11
2.1.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL) 12
2.1.2.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) 13
2.1.2.4 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) 14
2.1.2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm 15
2.1.2.6 Tỷ lệ lạm phát hằng năm 15
2.2 Một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 22
Trang 4CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 23
3.1 Dữ liệu nghiên cứu 23
3.2 Phương pháp nghiên cứu 23
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu 23
3.2.2 Mô hình nghiên cứu 25
3.2.2.1 Biến phụ thuộc 25
3.2.2.2 Biến độc lập 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN29 4.1.1 Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam 29
4.1.2 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam 31
4.1.2.1 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu 31
4.1.2.2 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản 34
4.1.2.3 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) 37
4.1.2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 38
4.1.2.5 Lạm phát 40
4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN 42
4.2.1 Thống kê mô tả 42
4.2.2 Ma trận tương quan 44
4.2.3 Kết quả nghiên cứu 44
4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu của ROA 44
4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu của ROE 47
4.2.3.3 Thảo luận kết quả 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH NHẰM GIA TĂNG TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NHTMCP VIỆT NAM 53
Trang 55.1 Kết luận 53 5.2 Gợi ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi cho các NHTM Việt Nam54 5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu 56 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 6DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSSL: Tỷ suất sinh lợi
VCSH: Vốn chủ sở hữu
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
FEM: Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định REM: Phương pháp hồi quy OLS với tác động ngẫu nhiên FGLS: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất
Trang 7DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây 21
Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong
mô hình 27
Bảng 4 1 ROA và ROE của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 29
Bảng 4.2 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 32 Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến 42
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến 44
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROA 45
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROA theo phương pháp FGLS 46
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROE 47
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROE theo phương pháp FGLS 49
Trang 8DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4 1 thể hiện lần lượt tình hình ROA và ROE của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2008 – 2017 29 Biểu đồ 4 2 thể hiện tương quan giữa tổng tài sản và VCSH của NHTMCP Việt Nam với TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE 34 Biểu đồ 4 3 thể hiện tương quan giữa dư nợ cho vay của các ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ giữa Cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng và TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE 36 Biểu đồ 4 4 thể hiện tương quan giữa tỷ lệ Tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng và TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE 38 Biểu đồ 4 5 thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế được đo lường bởi sự gia tăng trong GDP của Việt Nam và TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE 39 Biểu đồ 4 6 thể hiện mối tương quan giữa lạm phát và TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE 41
Trang 9CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại đóng vai trò không thể thiếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế, là nơi cung cấp và điều hòa vốn trong nền kinh tế, và thông qua hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước có thể điều hành các chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã đề ra Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, ứng phó được trước các biến động, sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam
Với sự tăng trưởng nhanh về số lượng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam Chính vì vậy, các ngân hàng phải đối mặt với vấn đề gia tăng lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng Lợi nhuận giúp các ngân hàng thương mại tăng cường vị thế tài chính cũng như có thể phân tán được các rủi ro và giảm thiểu rủi ro Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có thể tránh được những cú sốc bất lợi và giúp nền kinh tế ổn định
Hiện nay, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng Việt Nam thấp hơn so với cùng ngành ở các nước và trong khu vực Với vai trò là mạch máu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế, nếu ngân hàng phá sản có thể gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và kéo theo nhiều hệ lụy khác Do đó, lợi nhuận – cụ thể là tỷ suất sinh lợi chính là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng, tuy nhiên điều quan trọng là phải hiểu rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến TSSL của các ngân hàng Thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, các NHTM có thể xây dựng chính sách và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng khá phổ biến và xuất hiện rất sớm Ở
Trang 10Việt Nam, đề tài này cũng đã được một số nhà nghiên cứu chọn làm hướng đi sâu phân tích trong thời gian gần đây Đa số các đề tài tập trung phân tích về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính hoặc quản trị tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động chung, chưa đánh mạnh về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu cấp thiết ở nước ta, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc gia Với tính cần thiết như vậy, nên em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài này là nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và từ đó đưa ra những hàm ý chính sách góp phần cải thiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời gian tới
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu này lần lượt tiến hành trả lời các câu hỏi sau:
Tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2017 chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến TSSL của các NHTMCP Việt Nam như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, không xét đến ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Phạm vi nghiên cứu: bao gồm 25 ngân hàng thương mại là các ngân hàng thương mại cổ phần chi phối của nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
Trang 11- Dữ liệu nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng gồm các các NHTMCP tại Việt Nam Thời kỳ nghiên cứu là giai đoạn 2008-2017 Các
dữ liệu lấy từ các báo cáo tài chính, được thu thập từ các trang web www.vietstock.vn; www.cafef.vn; www.cophieu68.vn và website của ngân hàng Bên cạnh việc thu thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng
số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (Worldbank) và tổng cục thống kê
Các thông tin đã được sàng lọc, loại bỏ các trường hợp giá trị bị thiếu đối với một vài biến trong mẫu Các ngân hàng thương mại cổ phần có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại bỏ Cuối cùng kết quả thu được một bảng cân bằng gồm 25 ngân hàng thương mại cổ phần với giai đoạn từ 2008 đến 2017, đại diện cho 250 quan sát theo năm
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến trên cơ sở dữ liệu bảng cân đối Kỹ thuật này cho phép nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận sau khi kiểm soát các đặc tính của ngân hàng, giúp giảm thiểu sự đa cộng tuyến giữa các biến, bậc tự do cao hơn và hiệu quả cao hơn Phương pháp và mô hình nghiên cứu này được ứng dụng dựa trên mô hình nghiên cứu của Sherish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) trong bài nghiên cứu “Factors Affecting Bank Profitability
Trang 12hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp Nếu mô hình bị các khuyết tật phương sai thay đổi, tự tương quan thì mô hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi – FGLS là phù hợp Từ đó, xác định được các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đó đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng như thế nào
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô
tả để phân tích đặc điểm của mẫu đã lựa chọn và phương pháp so sánh, phương pháp thống kê tổng hợp nhằm phân tích sơ lược về tình hình hoạt động của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam bao gồm:
+ Các nhân tố bên trong: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT)
+ Các nhân tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF)
Mô hình nghiên cứu:
Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit
+ β6 INFit + εit
Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE
1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được chia thành 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương đầu tiên sẽ giới thiệu tổng quan về nội dung của đề tài: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Trang 13Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương này giới thiệu tổng quan lý thuyết về lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam, các chỉ số đo lường cho tỷ suất sinh lợi của NHTMCP (ROA, ROE), các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP (bao gồm yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô) Bên cạnh đó, trong chương 2 cũng sẽ trình bày tổng quan về một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP, từ việc tìm hiểu những nghiên cứu trước đây để rút ra những hạn chế còn tồn tại, và đưa ra hướng
đi cho đề tài đang nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Chương này sẽ tiến hành thu thập số liệu, định nghĩa các biến và đưa ra
mô hình để tìm ra các biến có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi các NHTM Việt Nam
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Dựa vào phương pháp và mô hình nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ kiểm định cho thực tế Việt Nam nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại NHTMCP Việt Nam Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày về thực trạng TSSL tại NHTMCP Việt Nam cũng như việc nhận diện tình hình hoạt động của hệ thống NHTMCP và những tồn tại hạn chế đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP
Chương 5: Kết luận nghiên cứu và gợi ý chính sách nhằm gia tăng lợi nhuận tại các NHTMCP Việt Nam
Từ những phân tích và tổng hợp trên, bài nghiên cứu gợi ý một số chính sách đối với NHTMCP nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay
Trang 14Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu này góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý Ngân hàng tại Việt Nam có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng Đồng thời, qua đó nhận diện được các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam Qua việc phân tích các yếu tố bên ngoài
và các yếu tố nội tại, bài nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách, những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng
Trang 15CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTM
2.1.1 Khái quát về tỷ suất sinh lợi NHTM
2.1.1.1 Các yếu tố cấu thành tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Tỷ suất sinh lợi được tính bằng cách lấy lợi nhuận thu được trong một thời
kỳ nhất định chia cho giá trị tài sản cùng kỳ của ngân hàng Lợi nhuận thu được
có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Lợi nhuận của NHTM bao gồm lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế: là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí
Trong đó: Thu nhập của NHTM bao gồm:
- Thu nhập về hoạt động tín dụng
- Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (Thu phí chuyển tiền, thu nhập từ dịch vụ ngân quỹ …)
- Thu từ các hoạt động khác (Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập
từ nghiệp vụ ủy thác, đại lý, thu nhập từ dịch vụ tư vấn, thu nhập từ bảo hiểm,…) Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu của ngân hàng và là hoạt động chứa nhiều rủi ro
Chi phí của NHTM bao gồm:
Trang 16Lợi nhuận sau thuế: là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
2.1.1.2 Các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lợi của NHTM
Để đo lường khả năng sinh lợi, các ngân hàng cần phải xem xét mức lợi nhuận, khả năng bù đắp chi phí cho những thất thoát xảy ra Các chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng gồm: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM),
tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác như
tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, chênh lệch lãi suất bình quân, tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định, tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM), tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản (AU)…
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, nó chỉ ra khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng
ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ lượng tài sản của ngân hàng Đây là chỉ tiêu được sử dụng trong hầu hết các bài nghiên cứu đo lường khả năng sinh lợi của các ngân hàng ROA thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc sử dụng các tài sản để tạo ra lợi nhuận ROA càng cao thể hiện khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng, và cho thấy cơ cấu tài sản của ngân hàng hợp lý Do đó, ROA càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao Ngoài phụ thuộc vào các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng, ROA còn phụ thuộc vào những yếu tố vĩ mô
Mặc dù ROA không tính đến các yếu tố ngoại bảng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nhưng ROA vẫn được xem là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi tốt nhất, do ROA không bị ảnh hưởng bởi sự tăng cao của nguồn vốn và
Trang 17ROA thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng từ danh mục tài sản của chính ngân hàng đó
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận ròng /Vốn chủ sở hữu
ROE là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu Nó thể hiện 1 đồng VCSH của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm) Do đó, ROE sẽ đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có được từ nguồn vốn bỏ ra nên việc nghiên cứu ROE sẽ giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của chính ngân hàng
ROE càng cao chứng tỏ NHTM sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng hợp lý và hiệu quả Do
đó, khi ROE càng cao thì cổ phiếu ngân hàng đó sẽ được đánh giá cao và thu hút các nhà đầu tư Các nhà điều hành ngân hàng luôn muốn tăng ROE để đáp ứng
và làm hài lòng yêu cầu của cổ đông thông qua các biện pháp như quản trị rủi ro, kiểm soát nợ xấu,…
ROA hay ROE đều đóng góp vào việc phân tích, đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng Mỗi chỉ số đều có những mặt ưu điểm và hạn chế riêng, có ý nghĩa khác nhau nên việc đánh giá đồng thời hai chỉ số này sẽ giúp ta có một cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản của ngân hàng
Các chỉ số khác
Bên cạnh hai chỉ số ROA và ROE, thì còn có một số chỉ số khác đánh giá TSSL của các NHTM:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
NIM được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng chi phí trả lãi trên cho tổng tài sản có sinh lời bình quân Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, các TCTD, cho vay khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên này càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng cao Do đó, NIM cho thấy được khả năng của toàn thể cán
Trang 18bộ nhân viên ngân hàng cũng như năng lực quản trị, điều hành của Hội đồng quản trị trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu so với mức tăng trưởng chi phí
Tuy nhiên, NIM vẫn chưa phải là một chỉ số tối ưu, toàn diện khi NIM vẫn còn một số hạn chế: thứ nhất đối với thu nhập thì NIM không tính đến thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ phí dịch vụ, thứ hai đối với chi phí thì NIM không xét đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản, chi phí nhân sự
Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM – Non Interest Margin)
NNIM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi trên cho tài sản có sinh lời Trong đó, nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng, trong đó vốn sử dụng là phần chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn ROCE càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao (Gul, Irshad và Zaman (2011)) ROCE được tính toán theo công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn sử dụng
Có thể thấy có rất nhiều chỉ số để đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, tuy nhiên chỉ số ROA và ROE thường được sử dụng rộng rãi để đánh giá khả năng sinh lợi Mỗi chỉ số có ý nghĩa khác nhau và đưa ra các góc nhìn khác nhau
về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng khi đánh giá trên tổng tài sản hay đánh giá trên vốn đầu tư của các cổ đông Do đó, bài nghiên cứu chọn biến ROA và ROE là chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt Nam
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM
TSSL là mục tiêu cuối cùng của các NHTM, bởi vậy việc gia tăng TSSL cho NHTM là điều rất cần thiết Tuy nhiên, để gia tăng TSSL của NHTM, cần phải làm rõ được các yếu tố tác động đến TSSL của NHTM nhằm hạn chế những
Trang 19rủi ro làm giảm TSSL của NHTM, tạo cộng hưởng đối với những yếu tố ảnh hưởng có lợi đến TSSL của NHTM Hiệu quả hoạt động của NHTM chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan Các yếu tố chủ quan là yếu
tố bên trong của ngân hàng được xác định bởi các quyết định và chính sách quản
lý của Ngân hàng như: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, quy mô tiền gửi,…Đồng thời, hiệu quả hoạt động của NHTM bị tác động bởi các yếu tố kinh
tố vĩ mô Trong các nghiên cứu trước đây, những yếu tố kinh tế vĩ mô thường được sử dụng là tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội hàng năm, tỷ lệ lạm phát Trong luận văn, tác giả nghiên cứu hai nhóm yếu tố chính: Nhóm yếu tố đặc trưng của NHTM và nhóm các yếu tố vĩ mô Trong nghiên cứu này tác giả không
đề cập đến yếu tố như: sự ổn định của hệ thống chính trị, môi trường đầu tư, môi trường pháp lý, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo NHTM, khả năng ứng dụng công nghệ và chất lượng nguồn nhân sự
2.1.2.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tổng tài sản được sử dụng như chỉ tiêu để đánh giá quy mô ngân hàng (SIZE) Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, trong đó tài sản sinh lời chiếm
tỷ trọng cao còn tài sản không sinh lời chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp, thường 10-20% Nếu như ngân hàng có tài sản sinh lời càng cao thì sẽ đem đến lợi nhuận càng cao Do đó, việc đánh giá chất lượng tài sản là rất quan trọng Đánh giá được quy mô, chất lượng tài sản sẽ quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của NHTM Bởi vì đây là cơ sở để xác định năng lực tài chính, khả năng quản lý, điều hành của NHTM
Hai hoạt động chính đóng góp vào sự phát triển quy mô tổng tài sản của ngân hàng là hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư Trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục đầu tư bao gồm: góp vốn đầu tư dài hạn, chứng khoán đầu tư và kinh doanh Hoạt động này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: qui mô, tốc
độ tăng trưởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán… Ngày nay, với việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như việc lưu thông hàng hóa quốc tế, quan hệ hợp tác
Trang 20phát triển toàn diện giữa các nền kinh tế thì các yếu tố về sự ổn định chính sách pháp luật nước ngoài, biến động chính trị các nước trên thế giới, sự biến động tỷ giá… sẽ ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương quan giữa tài sản nước ngoài và tài sản ngoại tệ trong tổng tài sản của ngân hàng
Theo Rose (1999), quy mô hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ đến chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra Từ đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của ngân hàng Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hình gần giống như chữ
U Có ba giai đoạn thể hiện sự ảnh hưởng khác nhau của quy mô tài sản đến chi phí hoạt động trên một đơn vị sản phẩm đầu ra của ngân hàng Giai đoạn đầu tiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, chi phí sẽ giảm dần, điều này làm tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có xu hướng gia tăng Mối tác động này được đánh giá là tích cực và đây được gọi là giai đoạn lợi thế từ quy mô Giai đoạn thứ hai, sự gia tăng của quy mô không làm thay đổi chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm Khi hoạt động trong miền này, chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm là thấp nhất, do đó hiệu quả đạt được là cao nhất Tuy nhiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng sẽ không đổi Giai đoạn này được gọi là giai đoạn hiệu suất không đổi theo quy mô Giai đoạn thứ ba, sự gia tăng quy mô làm gia tăng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm Trong giai đoạn này, ngân hàng gặp phải các vấn đề về sự tăng nhanh trong chi phí quản lý, chi phí nhân viên Đồng thời, việc đầu tư vào các tài sản dài hạn mang lại hiệu quả không cao Kết quả là tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bị giảm sút Mối tác động này được đánh giá là tiêu cực và đây được gọi là giai đoạn bất lợi thế từ quy mô
Biến đại diện cho quy mô ngân hàng được tính như sau:
SIZE= Logarithm (Tổng tài sản)
2.1.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL)
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đi kèm với nhiều rủi ro như phá sản, mất niềm tin của khách hàng hay rủi ro về suy thoái vốn Do đó, để hạn chế những rủi ro trên thì ngân hàng cần bổ sung VCSH trong quá trình kinh doanh VCSH là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ an toàn vốn của chủ sở hữu VCSH
Trang 21của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng, của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng, …
Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ hai bộ phận: VCSH ban đầu và VCSH hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh Trên Bảng cân đối kế toán, VCSH bao gồm các khoản mục sau: vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ Cụ thể: Vốn điều lệ thể hiện phần vốn góp của các cổ đông được ghi và thỏa thuận trong điều lệ ngân hàng và đây là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Đây là phần vốn góp ban đầu mà các cổ đông góp vốn: đối với NHTMNN thì đây là phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập; đối với NHTMCP thì do cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần hoặc cố phiếu
Người gửi tiền sẽ càng cảm thấy an tâm khi gửi tiền vào các NHTM nếu quy mô VCSH càng lớn bởi lẽ các khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được ưu tiên thanh toán trước khi Ngân hàng phá sản hoặc không tiếp tục kinh doanh
Do đó, Vốn của chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng
và thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng Quy mô của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn vốn chủ sở hữu do VCSH lớn sẽ tạo lợi thế cho ngân hàng khi cạnh tranh trên thịtrường VCSH chủ yếu được sử dụng để xây dưng trụ sở, tài sản cố định, máy móc thiết bị, đầu tư công nghệ, hệ thống Các ngân hàng có thể mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động bằng việc
mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch Khi đó, ngân hàng sẽ dễ tiếp cận được khách hàng hơn Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô thì các ngân hàng cần phải có VCSH lớn nhằm đáp ứng quy định về vốn điều lệ và quỹ dự trữ khi góp vốn đầu
tư vào các công ty, ngân hàng khác hay thành lập công ty con riêng
CAPITAL được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
2.1.2.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN)
Ngân hàng đóng vài trò quan trọng trong nền kinh tế, làm trung gian tài chính để thúc đẩy dòng vốn chảy từ người tiết kiệm sang người cần cho vay, làm
Trang 22cho dòng vốn luân chuyển nhanh hơn trong nề kinh tế Ở các nước đang phát triển, hệ thống ngân hàng còn trở thành cầu nối giữa người tiết kiệm và nhà sản xuất, nhà đầu tư Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo lợi nhuận Doanh thu từ hoạt động cho vay sẽ bù đắp chi phí tiền gửi, tỷ lệ dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí rủi ro đầu tư,… Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế: Người gửi tiền, người vay, cổ đông, khách hàng tiềm năng,…
Thực tế cho thấy, khi doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng phải dựa trên nhiều tiêu chí để đánh giá mức tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp Những doanh nghiệp nào có vốn lớn, tài sản lớn, khả năng trả nợ cao sẽ rất dễ vay với lãi suất thấp
Cho vay là nguồn thu nhập chính và thường có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận hoạt động của ngân hàng trừ khi ngân hàng có rủi ro vượt mức chấp nhận được (Rhoades và Rutz, 1982) Vì thế, quy mô cho vay càng lớn thì TSSL của ngân hàng càng cao Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng tỷ lệ cho vay cao hơn so với tài sản, khi đó lợi nhuận giảm sẽ làm rủi ro tăng lên do các khoản nợ xấu Do đó, mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều giữa quy mô cho vay và lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào chất lượng của khoản vay
Công thức tính LOAN như sau:
LOAN= Doanh số cho vay/Tổng tài sản
2.1.2.4 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT)
Tiền gửi là nguồn huy động vốn chính có chi phí thấp của ngân hàng Khi tiền gửi tăng cao và vốn huy động được sử dụng mục đích cho vay những khách hàng tốt càng nhiều thì khả năng sinh lợi càng cao Tiền gửi cao giúp các ngân hàng hoạt động tốt và kịp thời đáp ứng được nhu cầu cho vay của khách hàng Tuy nhiên, khi cạnh tranh trong ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động so với mặt bằng chung để thu hút tiền gửi, dẫn đến chi phí tăng cao và lợi nhuận giảm
Trang 23Biến đại diện cho quy mô tiền gửi được sử dụng là tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) và được tính như sau:
DEPOSIT= Tiền gửi/Tổng tài sản
2.1.2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến TSSL của Ngân hàng nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị, không thể đo lường trước được Tuy nhiên,các nhà quản trị vẫn có thể dự báo được những thay đổi này và xây dựng chiến lược phù hợp sự phát triển của ngân hàng cũng như hạn chế những tác động không mong muốn do các yếu tố bên ngoài
Khi kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho các công
ty có thể phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng tăng do các doanh nghiệp có điều kiện hỗ trợ kinh doanh, khả năng trả nợ cao hơn góp phần vào việc giảm rủi ro tín dụng, giảm chi phí và làm tăng TSSL của Ngân hàng Ngược lại, điều kiện kinh tế suy thoái có thể gây tổn thất cho ngân hàng do các khoản vay không hiệu quả gia tăng, và làm ảnh hưởng đến TSSLcủa Ngân hàng GDP biểu hiện chu kỳ kinh doanh tăng lên hay giảm xuống của nền kinh tế Do đó, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những tác động trực tiếp đến TSSL của Ngân hàng
Tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân là chỉ tiêu đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh gia tăng hoạt động kinh tế và thu nhập trong nước Tăng trưởng kinh tế cao phản ánh triển vọng kinh doanh tốt ở tất cả các ngành, trong đó có ngân hàng Vì vậy, có thể dự đoán mức tăng trưởng kinh tế cao, TSSL của ngân hàng cũng cao Do đó, biến GDP được kỳ vọng có mối tương quan cùng chiều với TSSL của ngân hàng
2.1.2.6 Tỷ lệ lạm phát hằng năm
Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trường bằng tổng của lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi suất giao dịch trên thị trường Đồng thời, khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị chi phí và thu nhập của ngân hàng Tuy nhiên, mức độ chênh lệch giữa thu
Trang 24nhập và chi phí của ngân hàng khi lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng dự đoán tỷ lệ lạm phát và năng lực quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng (Rose 1999)
Các ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả nếu như dự đoán được lạm phát tương lai để đưa ra các chính sách phù hợp Để có thể dự báo được lạm phát thì môi trường kinh tế vĩ mô cần được minh bạch và hoàn thiện Tốc độ lạm phát cao cùng với lãi suất cho vay cao và vì thế thu nhập cũng cao Nhưng nếu lạm phát xảy ra bất ngờ và ngân hàng tỏ ra chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất thì chi phí của ngân hàng có thể tăng nhanh hơn thu nhập và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến TSSL của ngân hàng
Tốc độ lạm phát hàng năm (INF) được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tất cả hàng hóa và dịch vụ
2.2 Một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM
Có rất nhiều nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Các nghiên cứu ở phạm vi nhiều quốc gia như nghiên cứu ở 18 quốc gia châu Âu giai đoạn từ 1986-1989 (Morlyneux & Thorton, 1992), nghiên cứu ở 80 quốc gia phát triển và đang phát triển giai đoạn từ 1988-1995 (Demirguc-Kunt & Huizinga, 1999), nghiên cứu về các ngân hàng thuộc vùng Tây Nam Châu Âu giai đoạn từ 1998-2002 (Athanasoglou,Brissimis và Stakouras, 2008)… Ngoài ra còn có các nghiên cứu ở phạm vi một quốc gia: nghiên cứu ở Malaysia (Balachandher K Guru, J Staunton & B Shanmugam, 2002), Hồng Kông (Guorong Jiang, Nancy Tang, Eve Law & Angela Sze, 2003), Pakistan (Sehrish Gul, Faiza Irshad & Khalid Zaman, 2011), Thổ Nhĩ Kỳ (Songül Kakilli Acaravci & Ahmet Ertuğrul Çalim, 2013), Indonexia (Syafri,2012)…
Tùy theo tính chất và mục đích khác nhau trong các cuộc nghiên cứu mà việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng cũng khác nhau Tuy nhiên, đặc điểm chung của các nghiên cứu này là đều xem xét sự ảnh
Trang 25hưởng của các nhân tố tới tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài
(1) Samy Ben Naceur (2003) trong bài nghiên cứu “The determinants of the Tunisian banking industry profitability: panel evidence”
Bài nghiên cứu này nghiên cứu tác động của đặc điểm ngân hàng, cơ cấu tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến NIM và lợi nhuận của các ngân hàng Tunisia giai đoạn 1980-2000 Các nhân tố bên trong được sử dụng là: quy mô vốn chủ sở hữu, chi phí, cho vay và tính thanh khoản Các nhân tố bên ngoài được sử dụng gồm có các biến thể hiện chỉ số vĩ mô là: chỉ số lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và các biến thể hiện cấu trúc tài chính là: chỉ số giá trị vốn hóa/tổng tài sản tiền gửi của ngân hàng, chỉ số giá trị vốn hóa/GDP, quy mô của khu vực ngân hàng, sự tập trung của ngân hàng (phần tài sản được nắm giữ bởi 3 ngân hàng lớn nhất)
Một số kết luận của bài nghiên cứu:
Thứ nhất, các đặc điểm của ngân hàng giải thích một phần quan trọng của
sự thay đổi tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận ròng Các ngân hàng thường nắm giữ một lượng vốn tương đối lớn, một chi phí tương đối cao thì sẽ có NIM và lợi nhuận ròng cao, trong khi đó quy mô thể hiện tương quan ngược chiều với lợi nhuận ngân hàng Thứ hai, các nhân tố vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế hầu như không có tác động lên thu nhập lãi cận biên cũng như lợi nhuận của ngân hàng Thứ ba, việc tập trung vốn sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng hơn
là cạnh tranh Thị trường chứng khoán có tác động cùng chiều và đáng kể đối với lợi nhuận ngân hàng Điều này cũng phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và thị trường chứng khoán Ngoài ra, nếu xóa bỏ trung gian trong hệ thống tài chính Tunisia cũng sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng
(2) Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Prof Hafiz Zafar Ahmed (2011) trong bài nghiên cứu “Bank- specific and macroeconomic indicators of profitability - Empirical Evidence from the commercial banks of Pakistan”
Trang 26Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm ra các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng Dữ liệu sử dụng được thu thập từ các ngân hàng thượng mại nhà nước và ngân hàng tư nhân của Pakistan giai đoạn 2006-2009, bao gồm 88 mẫu quan sát Các tác giả sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE Các biến độc lập bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài Các nhân tố bên trong thể hiện các chỉ số tài chính của ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, vốn, rủi ro tín dụng, thành phần danh mục và quản trị tài sản Các biến bên ngoài thể hiện các chỉ số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh
tế, chỉ số lạm phát
Một số kết luận của bài nghiên cứu:
Trong trường hợp lợi nhuận được đo lường bằng ROA: lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục, quản trị tài sản và có mối quan hệ ngược chiều với vốn, rủi ro tín dụng Còn trong trường hợp lợi nhận được đo lường bằng ROE: lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, lợi nhuận cũng có mối quan hệ ngược chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro tín dụng Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế
(3) Deger Alper và Adem Anbar (2011) trong bài nghiên cứu “Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey”
Deger Alper và Adem Anbar nghiên cứu về chỉ số tài chính ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002-2010
Bài nghiên cứu sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE Biến độc lập bao gồm các chỉ số tài chính ngân hàng và các chỉ số kinh tế vĩ mô Các chỉ số tài chính ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi của khách hàng và tỷ lệ chi phí/thu nhập.Các chỉ
Trang 27số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất thực Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 10 ngân hàng đang giao dịch trên sàn chứng khoán Istanbul Exchange (ISE) trong thời gian 2002-2010, bao gồm 90 mẫu quan sát
Một số kết quả của nghiên cứu là:
ROA có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và có mối tương quan nghịch với cho vay ROE có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng
và có mối tương quan nghịch với lãi suất thực
(4) Sherish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) trong bài nghiên cứu
“Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan”
Mục đích của bài nghiên cứu là xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố bên trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô với lợi nhuận ngân hàng thông qua việc nghiên cứu 15 NHTM hàng đầu của Pakistan trong giai đoạn 2005-2009 Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh hưởng của Quy
mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF), vốn hóa thị trường đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Pakistan như: ROA, ROE, ROCE, NIM Kết quả thực nghiệm cho thấy cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài đều ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận ngân hàng Đối với biến phụ thuộc là ROA thì: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát có tác động cùng chiều đến lợi nhuận Đối với biến phụ thuộc ROE: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát có tác động cùng chiều đến lợi nhuận; quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, vốn hóa thị trường có tác động ngược chiều đến lợi nhuận
(5) Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boong Heng (2012) trong bài nghiên cứu “Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks”
Tác giả nghiên cứu những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Malaysia Tác giả sử dụng mô hình hồi quy với ba chỉ số đại diện là ROA, ROE
Trang 28và NIM để đo lường các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM Malaysia trong giai đoạn 2003-2009 Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng, lợi nhuận được
đo lường bằng chỉ số ROA là đáng tin cậy và là thước đo tốt hơn ROE, NIM Các biến tỷ lệ an toàn vốn, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Còn các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm phát không có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả hoạt động ngân hàng
(6) Trong bài nghiên cứu “Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng” của Phạm Hữu Hồng Thái (2013), tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 34 ngân hàng mại cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2005 –
2012 ROE được sử dụng làm biến phụ thuộc Kết quả cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu, rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngược lại, quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính của ngân hàng, dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập hoạt động lại có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng
(7) Trong bài nghiên cứu “Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Trần Việt Dũng (2014), tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 22 ngân hàng
từ năm 2006-2012 với ROA, ROE, NIM được sử dụng làm biến đại diện cho lợi nhuận ngân hàng Bằng cách dùng phương pháp ước lượng GMM, nghiên cứu tìm thấy rằng cổ phần hóa có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng Ngoài ra, các ngân hàng có xu hướng hoạt động hiệu quả hơn khi nắm nhiều vốn chủ sở hữu hơn Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng, trong khi lạm phát ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng
(8) Trong bài nghiên cứu “Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam” của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013 với ROA và ROE được sử dụng như là đại diện cho lợi nhuận của các ngân hàng Thông qua các
mô hình OLS gộp, FEM, REM và GMM, nghiên cứu cho thấy rằng các ngân
Trang 29hàng càng có mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao thì sẽ càng làm giảm khả năng sinh lợi của các ngân hàng Hơn nữa, dư nợ cho vay và huy động của ngân hàng càng cao cũng làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của tài sản và tốc độ tăng trưởng cho vay lại làm gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng
Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
STT Tên tác giả Đề tài nghiên cứu Biến phụ
NIM ROA
Quy mô vốn chủ sở hữu (+)
Quy mô cho vay (+) Quy mô ngân hàng (-) Tổng chi phí (+)
Sự tập trung của ngân hàng (-)
commercial banks
of Pakistan
ROA ROE
Quy mô vốn chủ sở hữu (-)
Rủi ro tín dụng (-) Hiệu quả quản trị tài sản (+)
Chi phí hoạt động (-) Tốc độ tăng trưởng GDP (+)
Empirical Evidence from Turkey
ROA ROE
Quy mô ngân hàng (+) Quy mô cho vay (-)
Tỷ lệ vay dưới chuẩn (-)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (+)
in Pakistan
ROA ROE NIM ROCE
Quy mô ngân hàng (+)
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+)
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (+)
Tốc độ tăng trưởng GDP (+)
Lạm phát (+)
Trang 30commercial banks
ROA ROE NIM
Quy mô vốn chủ sở hữu (+)
Chất lượng tài sản (-) Chi phí hoạt động (-) Tính thanh khoản (+)
6 Phạm Hữu
Hồng Thái
(2013)
Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
ROE Quy mô ngân hàng (+)
Đòn bẩy tài chính (+)
Nợ xấu (-) Rủi ro tín dụng (-) Hiệu quả quản trị tài sản (+)
ROA ROE NIM
Vốn chủ sở hữu (+) Tăng trưởng kinh tế (+) Lạm phát (-)
Rủi ro tín dụng (-) Cấu trúc sở hữu (-)
Lợi nhuận và rủi ro
từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam
ROA ROE
Thu nhập phi lãi (-) Thanh khoản (-)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan về khái niệm tỷ suất sinh lợi cũng như các cách
đo lường tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM Ngoài ra, chương 2 cũng thể hiện tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng TSSL của các ngân hàng
Trang 31CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng gồm các ngân hàng thương mại là các ngân hàng thương mại cổ phần có chi phối của nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Thời kỳ nghiên cứu là giai đoạn 2008-2017 Các dữ liệu lấy từ các báo cáo tài chính, được thu thập từ các trang web www.vietstock.vn và www.cafef.vn và www.cophieu68.vn Bên cạnh việc thu thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (Worldbank) và tổng cục thống kê
Các thông tin đã được sàng lọc, loại bỏ các trường hợp giá trị bị thiếu đối với một vài biến trong mẫu Các ngân hàng thương mại cổ phần có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại bỏ Cuối cùng kết quả thu được một bảng cân bằng gồm 25 ngân hàng thương mại cổ phần với giai đoạn từ 2008 đến 2017, đại diện cho 250 quan sát theo năm
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến trên cơ sở dữ liệu bảng cân đối Kỹ thuật này cho phép nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận sau khi kiểm soát các đặc tính của ngân hàng, giúp giảm thiểu sự đa cộng tuyến giữa các biến, bậc tự do cao hơn và hiệu quả cao hơn Bài nghiên cứu thực hiện theo trình
tự sau:
- Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân tích đặc điểm của mẫu đã lựa chọn và phương pháp so sánh, phương pháp thống
Trang 32kê tổng hợp nhằm phân tích sơ lược về tình hình hoạt động của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017
- Bước 2: Phân tích sự tương quan giữa các biến
Phân tích ma trận hệ số tương quan thể hiện mức độ tương tác của các biến độc lập đến biến phụ thuộc hoặc ảnh hưởng giữa các biến độc lập với nhau Qua đó, bài nghiên cứu đánh giá được mối tương quan của các yếu tố tác động đến TSSL của ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn trong phân tích và là
cơ sở để thảo luận kết quả mô hình nghiên cứu
- Bước 3: Hồi quy và phân tích kết quả hồi quy
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh hưởng của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ
lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Việt Nam như: ROA, ROE Kết quả mô hình sẽ được kiểm định để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp, và giữa mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) hay mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp Sau đó, bài nghiên cứu sẽ kiểm định các khuyết tật của mô hình: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan Sau khi kiểm định nếu mô hình bị vi phạm các giả thiết như hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai sai số thay đổi thì các phương pháp này đều không tối ưu mà phải dùng phương pháp khác tốt hơn đó là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi – FGLS để khắc phục hiện tượng trên nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả Từ đó, xác định được các yếu tố
và mức độ tác động của các yếu tố đó đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng như thế nào
- Bước 4: Thảo luận kết quả:
Từ kết quả thực nghiệm của mô hình nghiên cứu, bài nghiên cứu sẽ thảo luận và đưa ra nhận xét về sự tác động của các yếu tố đến TSSL của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017
Trang 333.2.2 Mô hình nghiên cứu
Qua các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, có thể thấy có rất nhiều yếu tố tác động đến TSSL của NHTM Bài nghiên cứu này được dựa trên Phương pháp
và mô hình nghiên cứu của Sherish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) Trong nghiên cứu của Sherish Gul và các cộng sự, biến phụ thuộc đại diện cho lợi nhuận của ngân hàng là ROA, ROE, NIM, ROCE; biến độc lập là Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) ROA và ROE là hai chỉ số thông dụng và
có thể khái khoát được tình hình lợi nhuận của các ngân hàng nên trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng biến phụ thuộc là ROA và ROE Khi đó, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam bao gồm:
+ Các nhân tố bên trong: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô VCSH (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT)
+ Các nhân tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF)
Mô hình nghiên cứu:
Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit
Trang 34ROE đo lường tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH của các cổ đông cổ phiếu thường Nó đo lường hiệu quả của một công ty đem lại lợi nhuận cho mỗi
cổ phiếu (cũng như tài sản ròng hoặc tài sản trừ đi nợ phải trả) ROE cho thấy một công ty tốt sẽ sử dụng quỹ đầu tư để tạo ra tăng trưởng lợi nhuận
3.2.2.2 Biến độc lập
SIZE được sử dụng để cho thấy rằng các ngân hàng lớn sẽ có vị trí tốt hơn các ngân hàng nhỏ trong việc khai thác quy mô kinh tế trong các giao dịch với hiệu ứng thuần rằng họ sẽ có xu hướng có mức lợi nhuận cao hơn Do đó, có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và lợi nhuận Molyneux và Thornton (1992), Bikker và Hu (2002) và Goddard và các cộng sự (2004) tìm thấy rằng quy mô có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận Quy mô của ngân hàng là một biến độc lập để giải thích cho quy mô liên quan giữa kinh tế và phi kinh tế Trong hầu hết các nghiên cứu trước đây, tổng tài sản của ngân hàng được xem là biến đại diện cho quy mô ngân hàng
CAPITAL được tính bằng tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản Thật thú vị khi mức vốn chủ sở hữu cao hơn đem đến lợi nhuận cao hơn bởi vì có nhiều vốn thì ngân hàng có thể dễ dàng tuân thủ các tiêu chuẩn vốn để vốn dư thừa có thể được
sử dụng cho vay (theo Berger, 1995)
LOAN là nguồn thu nhập chính và kì vọng có mối quan hệ cùng chiều đến hiệu suất hoạt động ngân hàng Khi các yếu tố khác không đổi, tiền gửi nhiều hơn được chuyển sang cho vay, biên độ lãi suất và lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng rủi ro để có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tăng, thì lợi nhuận
có thể giảm Ngoài ra, vì các khoản vay là nguồn thu nhập chính, chúng ta kì vọng rằng tài sản phi lãi ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận Chúng ta cũng kì vọng rằng khi ROE cao hơn thì nguồn vốn cần từ bên ngoài sẽ thấp hơn và dẫn đến lợi nhuận cao hơn Nó cũng là một dấu hiệu cho thấy vốn hóa ngân hàng tốt đối mặt chi phí phá sản thấp hơn và chi phí vốn giảm
DEPOSIT là tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, là một chỉ số thanh khoản khác nhưng được xem như là khoản nợ Tiền gửi là nguồn thu nhập chính của
Trang 35ngân hàng và do đó nó ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng DEPOSIT được xem
là biến độc lập trong bài nghiên cứu
GDP: Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) cho thấy rằng nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng thì lợi nhuận tăng ở nhiều nước Về mặt kỹ thuật, GDP khắc họa biểu đồ tăng giảm trong chu kỳ kinh tế Hệ quả là, sự thay đổi trong mức hoạt động chung được kì vọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng
INF: Tầm quan trọng của lạm phát đến hiệu suất hoạt động ngân hàng đã được tranh luận trong các nghiên cứu trước, chủ yếu là do ảnh hưởng của lạm phát đến các nguồn và người sử dụng các nguồn tài chính của ngân hàng Đặc biệt, lạm phát ảnh hưởng đến hành vi định giá của công ty
Cách tính các biến và Sự kỳ vọng dấu về các biến trong mô hình nghiên cứu tại Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình
Trang 36TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 sẽ tiến hành thu thập số liệu, định nghĩa các biến và đưa ra mô hình
để tìm ra các biến có ảnh hưởng đến TSSL tại NHTMCP Việt Nam Trong chương này, bài nghiên cứu cũng thiết kế quy trình nghiên cứu và trình bày phương pháp, mô hình nghiên cứu phù hợp
Trang 37CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN
4.1.1 Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 4 1 ROA và ROE của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017
Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính của các Ngân hàng
Biểu đồ 4 1 thể hiện lần lượt tình hình ROA và ROE của các ngân hàng trong
mẫu nghiên cứu từ 2008 – 2017
Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính của các Ngân hàng
Dựa vào biểu đồ 4.1 có thể thấy rằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản bình quân và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng trong
Trang 38mẫu nghiên cứu nhìn chung có xu hướng giảm từ năm 2008 – 2017 Cụ thể năm
2008, ROA đạt 1.07%, ROE đạt 8.77%; năm 2009 có tăng lên 1.30% và 12.54% tuy nhiên sau đó là một sự sụt giảm đáng kể ở các năm tiếp theo khi ROA đạt giá trị 0.44% và ROE đạt 5.61% (trong năm 2015) và sau đó tăng nhẹ ở năm 2016 (ROA đạt 0.5%; ROE đạt 6.74%) và năm 2017 (ROA đạt 0.66%; ROE đạt 8.94%)
Năm 2008, ngân hàng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cộng với thị trường chứng khoán sụt giảm Trước tình hình đó, trong năm
2009 NHNN đã thực hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ nhất là thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô Điều đó đã góp phần làm cho ROA và ROE trung bình tăng lần lượt đạt 1.30% và 12.54%
Năm 2010, kế hoạch tăng vốn của các ngân hàng trở nên sôi nổi hơn bởi theo quy định, các ngân hàng TMCP phải đảm bảo số vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng Trước áp lực tăng vốn nhanh chóng khiến các ngân hàng chưa có
kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả và tồn đọng nhiều lượng vốn không sinh lợi Bên cạnh đó, tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm do nền kinh tế chưa thực sự hồi phục, giá nguyên liệu đầu vào tăng liên tục, thị trường chứng khoán sụt giảm, lãi suất cho vay cao khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng Tất cả đã làm ROA giảm còn 1.23% và ROE giảm còn 12.17% Năm 2011, tình hình thiếu vốn huy động vẫn đang trở thành bài toán đáng lo ngại với các NHTM khi lãi suất huy động ở mức cao Tuy nhiên, vượt qua những khó khăn, ROA có tăng nhẹ, đạt 1.24% và ROE cũng tăng nhẹ đạt 12.33%
Trong giai đoạn 2012-2015, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn Các ngân hàng phải đối mặt với tình trạng nợ xấu gia tăng Bên cạnh đó, lợi nhuận giảm, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đã khiến cho các chỉ tiêu sinh lời ROA, ROE trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm Trong đó năm 2012 ROA giảm mạnh còn 0.87% và ROE giảm còn 8.07% Năm 2013 là năm khởi sắc hơn về tăng
Trang 39trưởng tín dụng do NHNN đã có nhiều biện pháp hỗ trợ nguồn vốn cho các tổ chức tín dụng vay với lãi suất hợp lý nhằm đẩy mạnh tín dụng cho các lĩnh vực
ưu tiên tuy nhiên đây cũng là thời điểm nợ xấu tăng mạnh và thật sự trở thành mối đe dọa đến an ninh hệ thống ngân hàng, ổn định tài chính quốc gia Điều đó làm chi phí trích lập dự phòng tăng dẫn đến giảm lợi nhuận và tỷ số ROA và ROE giảm lần lượt còn 0.56% và 5.61% Năm 2014, ngân hàng tích cực chủ động xử lý nợ xấu Hầu hết các ngân hàng đều thừa nhận trích lập dự phòng rủi
ro đang là hạng mục tiêu tốn chi phí lớn trong việc thực hiện phân loại nợ Lợi nhuận giảm là còn do áp lực cạnh tranh cao các ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay để kích thích tăng trưởng tín dụng Vì vậy mà ROA và ROE tiếp tục giảm lần lượt còn 0.58% và 6.23% trong năm 2014 và giảm còn 0.44% và 5.61% trong năm 2015 Từ năm 2016 -2017, nền kinh tế có nhiều khởi sắc, nợ xấu được kiểm soát nên lợi nhuận của ngân hàng có tăng nhẹ Năm 2016, ROA và ROE lần lượt
là 0.5% và 6.74% Năm 2017, ROA và ROE lần lượt là 0.66% và 8.94%
Nhìn chung, tình hình hoạt động của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
từ năm 2008 – 2017 có phần không được khả quan khi ROA và ROE liên tục giảm trong giai đoạn này Nói cách khác, khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng từ việc sử dụng hiệu quả tài sản và VCSH của ngân hàng chưa được tốt
4.1.2 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại
NHTMCP Việt Nam
4.1.2.1 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Trang 40Bảng 4.2 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008-2017 ĐVT: đồng
Năm Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
2008
49,630,381,930,156
4,730,108,597,059
2009
68,336,444,032,597
5,888,283,466,348
2010 98,524,963,774,041 8,032,398,635,643
2011
122,647,132,000,735
9,904,261,302,576
2012
128,137,505,805,581
10,618,404,818,726
2013
142,631,061,055,390
12,206,474,143,639
2014
165,691,229,719,024
12,556,411,382,275
2015
194,805,934,393,809
13,931,075,979,919
2016
230,578,728,204,111
14,953,817,481,894
2017
277,055,827,264,037
17,003,328,519,936
Nguồn: Báo cáo tài chính của các Ngân hàng
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản có xu hướng tăng từ năm 2008-2010, giảm mạnh vào năm 2011 và 2012; và có xu hướng tăng trở lại từ năm 2013 đến nay, trong khi đó tình hình VCSH của các ngân hàng TMCP có rất nhiều biến động Ngày 31/12/2008 là hạn chót để các NHTM nâng vốn điều lệ lên 1,000 tỷ đồng theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, do đó các ngân hàng chưa thực hiện theo lộ trình này nhiều khả năng sẽ bị thâu tóm, sáp nhập Ngoài ra, thị