CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình ĐTXDCT 1.1.1 Khái niệm dự án ĐTXDCT Theo Luật Xây Dựng Việt
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
PHẠM GIANG LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DO UBND HUYỆN GIAO THỦY,
TỈNH NAM ĐỊNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOAN
HÀ NỘI, NĂM 2017
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Học viên là Phạm Giang Linh, học viên cao học chuyên ngành Quản lý xây dựng lớp 24QLXD11, xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm Những kết quả nghiên cứu là trung thực.Trong quá trình thực hiện luận văn tôi có tham khảo các tài liệu thu thập được nhằm khẳng định thêm về sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài Các tài liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng và các tài liệu tham khảo được thống kê đầy đủ Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào, nếu vi phạm tôi xin được hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 21 tháng11 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Giang Linh
Trang 4LỜI CÁM ƠN
Luận văn được thoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi, có được bản luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng và các bộ môn khác thuộc Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên ngành kinh tế thủy lợi và quản lý xây dựng cho bản thân tác giả suốt những năm tháng qua
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc của bản thân tác giả, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định Tác giả rất mong nhận được sự tham gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp
Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luậnvăn này
Nam Định, ngày 21 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Giang Linh
Trang 5MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 4
1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình (ĐTXDCT) 4
1.1.1 Khái niệm dự án ĐTXDCT 4
1.1.2 Phân loại dự án ĐTXDCT 4
1.1.3 Các giai đoạn của dự án 6
1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 6
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án ĐTXD 6
1.2.2 Các hình thức quản lý dự án ĐTXD 7
1.2.3 Nội dung quản lý dự án ĐTXD 7
1.3 Tổng quan về công tác quản lý dự án do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư 12
1.3.1 Vòng đời của dự án 13
1.3.2 Công tác quản lý dự án giai đoạn kết thúc dự án 20
1.3.3 Các giai đoạn quản lý dự án 22
1.3.4 Ban quản lý dự án 23
Kết luận chương 1 27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 28
2.1 Cơ sở khoa học về tổ chức quản lý dự án 28
2.2 Các mô hình tổ chức quản lý dự án ĐTXD 28
2.2.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án 29
2.2.2 Chủ nhiệm điều hành dự án 29
2.2.3 Chìa khóa trao tay 30
2.2.4 Tự thực hiện dự án 31
2.3 Các nội dung năng lực quản lý dự án ĐTXD 31
Trang 62.3.1 Năng lực tổ chức quản lý dự án ĐTXD 31
2.3.2 Năng lực về nguồn nhân lực dự án Đầu tư xây dựng 33
2.3.3 Năng lực về công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng 35
2.3.4 Nguyên tắc làm việc của tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 36
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng 38
2.5 Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng 39
Kết luận chương 2 41
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC DỰ ÁN DO UBND HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ 42
3.1 Thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD do UBND huyện Giao Thủy làm chủ đầu tư 42
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Chủ đầu tư - UBND huyện Giao Thủy, Nam Định 42
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ban quản lý dự án ĐTXD 44
3.1.3 Thực trạng công tác quản lý dự án công trình do UBND huyện làm CĐT 48
3.1.4 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân 57
3.2 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân huyện 65
3.2.1 Đối với Ủy ban nhân dân huyện 65
3.2.2 Đối với các Ban quản lý dự án 65
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án các dự án do Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư 67
3.3.1 Giải pháp về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý cuả Ban Quản lý dự án 67
3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực chuyện môn nghiệp vụ cán bộ quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Giao Thủy 71
3.3.3 Giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý dự án trong từng giai đoạn đầu tư xây dựng 72
Kết luận chương 3 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Trang 7DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án 8
Hình 1.2: Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án xây dựng 11
Hình 1.3: Vòng đời của dự án 23
Hình 2.1 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 30
Hình 2.2 Mô hình chìa khóa trao tay 31
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ban quản lý một dự án 44
Hình 3.2 Đề xuất cơ cấu bộ máy tổ chức của BQLDA huyện Giao Thủy 68
Hình 3.3 Quy trình quản lý chất lượng trong quá trình tổ chức thi công………80
Trang 8DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3 1 Bảng tổng hợp nguồn nhân lực của UBND huyện Giao Thuỷ 42
Bảng 3 2 Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ, chuyên viên kỹ thuật 43
Bảng 3 3 Một số dự án tiêu biểu trong thời gian gần đây trên huyện Giao Thủy 48
Bảng 3 4 Bảng thống kê vốn dành cho xây dựng cơ bản giai đoạn 2010- 2015 64
Bảng 3 5 Phương án điều động các cán bộ nhân viên của các đơn vị trực thuộc UBND huyện để thành lập BQLDA 70
Trang 11PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình từng bước hội nhập quốc tế sâu rộng của nước ta hiện nay thì vấn đề
về xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản là hết sức cấp thiết và được đặt lên hàng đầu Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để có thể đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ
sở vật chất, tài sản thì mới có thể phát triển một cách hoàn thiện nhất, vì thế xây dựng
cơ sở hạ tầng chính là nền móng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước và
là tiền đề để thu hút đầu tư từ nước ngoài đến thị trường Việt Nam
Một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là họat động đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng, nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kình tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu đổi mới chung của đất nước trong những năm qua, góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Nam Định là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Hồng, Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi để sớm đưa công trình vào sử dụng lâu dài và để phục vụ mục tiêu phát triển bền vững là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu
Hiện nay trên địa bàn huyện Giao Thủy các dự án đầu tư xây dựng đang được quản lý theo mô hình kiêm nhiệm, chưa thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nên gặp nhiều khó khăn cũng như hạn chế gây ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư xây dựng công trình Do vậy việc nâng cao năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Giao Thủy là rất cần thiết Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tác giả
chọn đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư” làm đề tài
nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình
Trang 122 Mục đích của Đề tài
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng các dự
án do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư
3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a Cách tiếp cận
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết: Tiếp cận với các kết quả đã được nghiên cứu về quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong nước cũng như ngoài nước Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: Xem xét các yếu tố phát triển khi nghiên cứu
đề tài quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm các lĩnh vực văn hóa xã hội, môi trường thiên nhiên,điều kiện phát triển kinh tế xã hội
b Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liêu, các công trình nghiên cứu, các dự án đã thực hiện trước đó
- Phương pháp điều tra, thu thập: Tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp thống kê tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu thu thập được thực hiện phân tích thống kê các số liệu theo các mục tiêu tổng hợp phục vụ nghiên cứu đề tài
- Phương pháp phân tích đánh giá: Dựa trên các số liệu thống kê, các số liệu tổng hợp
đã được kiểm định đưa ra các nhận định đánh giá mang tính khoa học và khách quan
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư
b Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Trang 13- Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được phân tích trong thời gian 5 năm gần nhất từ
2012-2016
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giai đoạn hiện nay để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
b Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư là những gợi ý thiết thực có thể vận dụng vào các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn huyện trong thời gian tới
6 Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa các vấn đề tổng quan dự án, quản lý dự án đàu tư xây dựng, cơ sở khoa học và thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng các
dự án do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư
Trang 14CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình (ĐTXDCT)
1.1.1 Khái niệm dự án ĐTXDCT
Theo Luật Xây Dựng Việt Nam số 50 ngày 18/06/2014, mục 19, Điều 3:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” [1]
Nó bao gồm hai hoạt động chính là Đầu tư và Xây dựng như vậy mỗi dự án đều có đặc trưng cơ bản như sau:
- Dự án có mục đích và mục tiêu rõ ràng
- Dự án có chu kỳ riêng và tồn tại hữu hạn
- Dự án có sự liên quan nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng như sau:
Nhóm dự án thủy lợi phân loại theo quy mô và tính chất của dự án bao gồm:
Trang 15- Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư;
- Dự án nhóm A với tổng mức đầu tư trên 1.500 tỷ đồng;
- Dự án nhóm B với tổng mức đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng;
- Dự án nhóm C với tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng
Nhóm dự án đầu tư xây dựng còn được phân loại dựa theo nguồn vốn sử dụng gồm:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách;
- Dự án sử dụng vốn khác;
Bảng 1.1: Phân loại dự án
Stt Tiêu chí phân loại Các loại dự án
1 Theo cấp độ dự án Dự án thông thường, cấp độ, hệ thống
2 Theo quy mô dự án Nhóm A,B,C
3 Théo lĩnh vực Xã hội, kinh tế, tổ chức hôn hợp
4 Theo thời hạn Ngắn hạn (1-2 năm), trung hạn (3-5 năm), dài hạn (>5 năm)
5 Theo loại hình Giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển, đổi mới đầu tư, tổng hợp
6 Theo khu vực Quốc tế, quốc gia, vùng, miền, địa phương
7 Theo chủ đầu tư Nhà nước, doanh nghiệp, cá thể riêng lẻ
8 Theo đối tượng đầu tư Dự án đầu tư tài chính, dự án đầu tư vào đối tượng vật chất cụ thể
9 Theo nguồn vốn Vốn ngân sách, vốn ODA, vốn tín dụng, vốn tự huy động của doanh nghiệp nhà nước, vốn liên doanh với
nước ngoài, vốn FDI, vốn tổ chức ngoài quốc doanh
Trang 161.1.3 Các giai đoạn của dự án
Theo Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng, trình tự thực hiện đầu tư xây dựng được phân thành 3 giai đoạn:
giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê
đất (nếu có); Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); Khảo sát xây dựng; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
g ồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng [2] 1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án ĐTXD
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo
(Leading/Directing) và kiểm soát (Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định
Mục tiêu cơ bản của công việc quản lý dự án là các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng trong phạm vi chi phí được duyệt đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi
Trang 17Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng là ba mục tiêu cơ bản giữa chúng có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, tuy mối quan hệ giữa ba mục tiêu có thể khác nhau giữa các
dự án giữa các thời kỳ của một dự án, nói chung để đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hai mục tiêu kia do vậy quá trình quản lý dự án là sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản
lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng
1.2.3 Nội dung quản lý dự án ĐTXD
Nộng dung quản lý dự án xoay quanh ba nội dung chủ yếu
+ Lập kế hoạch
+ Phối hợp thực hiện mà chủ yếu là tiến độ thời gian
+ Giám sát công việc của dự án nhằm đạt được mục tiêu đã định
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu xác định những công việc được hoành thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo
Trang 18một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới một sơ đồ hệ thống
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian Nó chi tiết hóa cho từng công việc và toàn dự án
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng
Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án Chi tiết hơn nội dung của quản lý dự án có nhiều nhưng cơ bản là nội dung chính sau:
Quản lý phạm vi dự án
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện các mục tiêu của dự án, nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch cũng như điều chỉnh phạm vi của dự án
Quản lý thời gian của dự án
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo choviệc thực hiện dự án được thực hiện theo đúng thời gian đã được đề ra Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được hoạch định hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng lập tiến độ thi
Trang 19công cụ thể, bố trí kết hợp,xen kẽ các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án đã được phê duyệt Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dàinhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án
Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành
dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Quản lý chi phí được coi là một trong những mục tiêu trọng tâm của quản lý dự án, bời
vì tất cả các yêu cầu, các yêu tố ảnh hưởng đến dự án đều dẫn đến phát sinh chi phí, quản lý chi phí tốt nghĩa là sẽ quản lý tốt các nguyên nhân phát sinh làm tăng chi phí Quản lý chi phí tốt đồng nghĩa chất lượng và thời gian vẫn phải đảm bảo yêu cầu đặt
ra của dự án
Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án: Là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
Trang 20đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng Công tácquản lý chất lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế, giaiđoạn thi công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn bảo hành công trình
Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền kinh tế xã hội,
cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về mức độ tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không ngừng đực nâng cao Chất lượng công trình xây dựng tốt hay xấu không những ảnh hưởng đến việc sử dụng
mà còn liên quan đến an toàn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến sự ổn định xã hội Quản lý chất lượng theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ đã hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo trì công trình và giải quyết các sự cố công trình
Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm quản lý số lượng và chất lượng làm việc của các cán
bộ công nhân tham gia dự án Quản lý nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong
dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất Nó bao gồm việc quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất cũng như xây dựng do vậy quản lý nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng và cần thiết để hoàn thành mục tiêu của
dự án
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Là việc quản lý nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin thì việc quản lý thông tin về dự án luôn được trao đổi và cập nhật liên tục, kịp thời đảm bảo tính thống nhất hiệu quả giữa các bên
tham gia trong dự án [3]
Trang 21Quản lý về thông tin đảm bảo tính thống nhất đồng bộ thông tin được thông suốt giữa các bên tham gia dự án để dự án được diễn ra theo đúng tiến độ giảm thiểu chi phí phát sinh hay kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuận giữa các bên tham gia dự án
Quản lý rủi ro trong dự án
+ Những ý tưởng và khái niệm về mục đích dự án, nhu cầu, đối tượng, chi phí, phân phối thể hiện nghèo nàn và khó hiểu
+ Không kiểm soát được nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên
+ Các bên tư vấn hoặc nhà thầu chậm trễ
+ Bản dự toán và / hoặc tiến độ thực hiện không đúng
+ Quản lý thông tin những nét chính của dự án không đúng
+ Thiếu sự phối hợp / quản lý thông tin của dự án
+ Lực lượng lao động thiếu kinh nghiệm / cán bộ yếu không đủ năng lực /nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu Điều quan trọng là để nắm bắt tất cả các rủi ro tiềm ẩn trong một dự án và thực hiện tất cả các hành động cần thiết hoặc làm cho các quy định để loại trừ hoặc ngăn chặn chúng xảy ra Đối với mỗi dự án XD, mọi tình huống đều có thể xảy ra với rất nhiều các rủi ro khác nhau đe doạ đến quá trình thực hiện dự án Các rủi ro đó có thể nhận dạng dưới 1 số nguyên nhân sau:
Hình 1.2: Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án xây dựng
Trang 22Hiện nay một số nước như Mỹ, Nhật, Úc,bắt đầu hình thành những tiêu chuẩn trong lĩnh vực rủi ro
Những tiêu chuẩn này đưa ra những khuyến nghị các biện pháp phòng chống rủi ro, một số tiêu chuẩn định hướng phòng ngừa rủi ro trong thiết kế công trình hoặc quản lý thi công, nhất là về an toàn lao động
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế giới thiệu :
ISO 31000:2009 – Nguyên tắc và chỉ dẫn về công cụ này
ISO/IEC 31010:2009 – Quản lý rủi ro – Kỹ thuật xác định rủi ro
ISO Chỉ dẫn 70:2009 – Quản lý rủi ro – Ngữ vựng
Quản lý hồ sơ dự án: Tất cả các hồ sơ, giấy tờ, các bản vẽ, tài liệu liên quan đến dự án cần được quản lý và lưu trữ phục vụ công tác đánh giá, kiểm tra cũng như lưu trữ hồ
sơ cho các giai đoạn sau dự án hoặc cho quản lý đầu tư [4]
1.3 Tổng quan về công tác quản lý dự án do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư
Những thay đổi trong quá trình phát triển của đất nước vấn đề quản lý nền kinh tế ngày cảng trở nên phức tạp với sự tăng lên không ngừng của các chủ thể quản lý, sự đa dạng cảu các đối tượng quản lý… mà trước hết là các loại dự án đầu tư Với khả năng kinh
tế và tiềm lực nguồn lực nước ta còn hạn chế chính sách đầu tư là thường tập trung vào các dự án có thời gian ngắn, khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao
Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng,
và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trìnhở nước ta trong thời gian tới Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tư vấn
Quản lý dự án (Project Management – PM) là một quá trình phức tạp, bao gồm công tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt Nói một cách khác, Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra
Trang 23Với mỗi dự án sau khi phê duyệt chủ trương đầu tư, tùy vào quy mô và lĩnh vực đầu từ
mà Ủy Ban nhân dân (UBND) huyện ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án và phân công nhiệm vụ tới từng thành viên trong BQLDA đảm bảo phù hợp với dự án Ban quản lý dự án được thành lập (do chuyên viên các phòng ban kiêm nhiệm có năng lực phù hợp với dự án) có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư quản lý dự án Khi kết thúc dự án, nghiệm thu hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng, khai thác thì BQLDA tự giải thể Ban quản lý dự án có thể thuê đơn vị tư vấn quản lý một số việc mà BQLDA không đủ điều kiện, năng lực thực hiện
Nhưng cơ bản các dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư là dự án ngắn hạn đến trung hạn quá trình quản lý không quá phức tạp cũng như nguồn vốn đã cơ bản được bố trí
1.3.1 Vòng đời của dự án
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng Thông thường, vòng đời của dự án (Project life cycle) gồm các giai đoạn như:
+ Giai đoạn đầu của dự án
+ Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án nhóm A và dự án trọng điểm quốc gia)
+ Giai đoạn nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu tư với dự án thuộc nhóm B và nhóm C theo
+ Giai đoạn thiết kế
+ Giai đoạn đấu thầu
+ Giai đoạn thi công xây lắp
+ Giai đoạn vận hành chạy thử
+ Giai đoạn bảo hành xây lắp và bảo trì công trình
Nó tập trung vào ba giai đoạn chủ yếu là : Chuẩn bị dự án, thực hiện – quản lý và kết thúc dự án Các dự án nhỏ thì giai đoạn đầu của dự án và báo cáo nghiên cứu tiền khả thì là một và thường ở trong một thời gian ngắn như việc đề xuất xin chủ trương đầu tư
Trang 241.3.1.1 Công tác quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị dự án:
a Công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn lập nhiệm vụ khảo sát địa hình, nhiệm vụ thiết kế
cơ sở:
- Do hầu hết các BQLDA không đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ khảo sát, thiết kế
cơ sở nên các BQLDA phải thuê đơn vị tư vấn lậpnhiệm vụ khảo sát địa hình, nhiệm
vụ thiết kế cơ sở;
- Đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ lập dự án, nhiệm vụ Thiết kế cơ sở + Dự toán công việc lập dự án, Thiết kế cơ sở;
- Lập đề cương khảo sát địa hình, đề cương khảo sát địa chất phục vụ Thiết kế cơ sở +
Dự toán công việc khảo sát địa hình, địa chất bước này;
- UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ lập dự án, nhiệm vụ thiết kế cơ sở; đề cương khảo sát địa hình, địa chất kèm theo dự toán các công việc này
b Công tá c lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập dự án:
- Trường hợp đấu thầu hoặc chỉ định thầu thông thường: BQLDA lập (hoặc chỉ định một đơn vị tư vấn) lập hồ sơ mời thầu, hoặc hồ sơ yêu cầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thương thảo hợp đồng; trình UBND huyện phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký hợp đồng tư vấn
- Trường hợp chỉ định thầu rút gọn: Ban quản lý dự án dự thảo hợp đồng mời nhà thầu
có đủ năng lực kinh nghiệm đến thương thảo và ký hợp đồng tư vấn
Theo Luật Đấu thầu năm 2013: các gói thầu tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu, dưới 500 triệu đồng là chỉ định thầu
Quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013
và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu thầu về lựa chọn nhà thầu
Trang 25c Khảo sát địa hình, địa chất và lập dự án đầu tư, lập tổng mức đầu tư
Nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ dự án theo đúng nhiệm vụ dự án đã được nêu ở bước trước và tổ chức thực hiện hợp đồng khảo sát lập dự án đã ký kết trình người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt Trên cơ sở: Tuân thủ Hợp đồng tư vấn đã ký kết; Nhiệm vụ lập dự án, đề cương khảo sát địa hình, địa chất đã phê duyệt; Các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn, Quy trình có liên quan; tuân thủ quy định tại Nghị định
59/2015/NĐ-CP và Nghị định 46/2015/NĐ-CP
- Nội dung công việc
+ Tư vấn lập phương án khảo sát chi tiết, tiến độ chi tiết khảo sát, lập dự án, Ban QLDA xem xét trình UBND huyện phê quyệt làm cơ sở thực hiện;
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng của đơn vị tư vấn, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm kiểm tra giám sát quá trình lập dự án, giám sát khảo sát địa hình, địa chất; giám sát việc thực hiện hợp đồng; nghiệm thu công việc tư vấn, nghiệm thu hồ sơ tư vấn để trình thẩm định, phê duyệt;
+ Trường hợp trong quá trình thực hiện công việc có phát sinh khối lượng khảo sát, phải lập hồ sơ trình chủ đầu tư phê duyệt bổ sung đề cương khảo sát để thực hiện
d Trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:
Trên cơ sở Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì xây dựng công trình Ban Quản lý dự án thẩm định sơ bộ hồ sơ dự án, tổng mức đầu tư, xây dựng tờ trình cho UBND huyện trình UBND tỉnh (người có thẩm quyền) phê duyệt dự án đầu tư; trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định Dự án Sở Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn có liên quan (Sở Xây dựng về Quy hoạch xây dựng; Sở Giao thông vận tải về quy mô kết cấu công trình giao thông;
Sở Nông nghiệp & PTNT về Quy hoạch thuỷ lợi, nông nghiệp;… địa phương có liên quan) Sau khi có kết quả thẩm định của các sở ban ngành liên quan, Sở kế hoạch và Đầu tư lập tờ trình trình UBND Tỉnh phê duyệt dự án đầu tư
Trang 26- Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bao gồm: (1) Tờ trình xin phê duyệt
dự án đầu tư; (2) Bản sao văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình; (3) Thuyết minh dự án đầu tư; tổng mức đầu tư; (4)Thuyết minh thiết kế cơ sở; (5) Các bản vẽ thiết kế cơ sở.Sau khi dự án được người có thẩm quyền phê duyệt, Ban QLDA nghiệm thu hoàn thành công việc tư vấn và lưu trữ hồ sơ đúng quy định
1.3.1.2 Công tác quản lý dự án giai đoạn thực hiện dự án
a Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Để triển khai các bước tiếp theo của dự án, có cơ sở để lựa chọn nhà thầu các gói thầu trong giai đoạn thực hiện đầu tư, sau khi có quyết định phê duyệt dự án, tất cả các gói thầu đã có đầy đủ cơ sở lập kế hoạch đấu thầu đều được lập để thực hiện trong bước này Nguyên tắc và nội dung lập kế hoạch đấu thầu được quy định tại Luật Đấu thầu
và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
Ban Quản lý dự án xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu để UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; Sở Kế hoạch và đầu tư sẽ là đầu mối thẩm định Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu bước này bao gồm phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu và phần các công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông thường gồm: gói thầu tư vấn khảo sát; tư vấn thiết kế bản vẽ thi công; gói thầu thi công xây lắp; gói thầu giám sát thi công; kiểm toán; kiểm định chất lượng công trình; bảo hiểm công trình…
b Lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát địa hình, địa chất, lập thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán:
Quá trình này vẫn tiến hành như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
c Khảo sát địa hình, địa chất, lập thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán:
+ Ban QLDA hoặc đơn vị tư vấn lập đề cương khảo sát ở bước này trên cơ sở yêu cầu của chủ nhiệm thiết kế, hồ sơ khảo sát bước trước Ban QLDA xem xét, trình UBND huyện phê duyệt đề cương khảo sát để làm căn cứ thực hiện
Trang 27+ Đơn vị tư vấn lập phương án khảo sát chi tiết, lập kế hoạch tiến độ thiết kế trình Ban QLDA xem xét, trình UBND huyện phê duyệt
+ Ban QLDA thực hiện công việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện tư vấn thiết kế, giám sát khảo sát, gồm giám sát về nhân sự, máy móc thiết bị, thời gian thực hiện nhiệm vụ tư vấn, giám sát sự tuân thủ phương án kỹ thuật, tuân thủ các cơ sở thực hiện nêu trên; nghiệm thu công việc, nghiệm thu hồ sơ tư vấn hoàn thành
d Trình thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán:
Trên cơ sở Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì xây dựng công trình Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế được quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-
CP
Ban Quản lý dự án thẩm định sơ bộ hồ sơ Thiết kế Bản vẽ thi công và Tổng dự toán, xây dựng Tờ trình cho UBND huyện trình cấp quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn thẩm định Thiết kế và Dự toán Sau khi có kết quả thẩm định, cấp quyết định đầu tư sẽ
ra quyết định phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công và Tổng dự toán xây dựng công trình
Hồ sơ xin thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công và Tổng dự toán gửi Sở chuyên ngành thẩm định bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công và Tổng dự toán;
- Hồ sơ dự án đầu tư, thiết kế cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư;
- Thuyết minh thiết kế;
- Các bản vẽ thiết kế;
- Hồ sơ tổng dự toán;
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình bước Thiết kế bản vẽ thi công;
Trang 28- Biên bản của Chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công; biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
- Bản sao các văn bản thỏa thuận đã được thẩm định tại bước thiết kế cơ sở và các yêu cầu khác có liên quan;
- Đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, khảo sát xây dựng;
- Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ nhiệm thiết kế và các chủ trì thiết kế
e Lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp
Trên cơ sở Luật Đấu thầu năm 2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; Thiết kế bản vẽ thi công và Tổng dự toán được phê duyệt Ban quản lý dự án thay mặt UBND huyện tổ chức mở thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp
Nội dung công việc thực hiện
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt;
- Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Sau khi lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, BQLDA ra quyết định lựa chọnnhà thầu và mời nhà thầu đến thương thảo hợp đồng;
- Trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và thông báo kết quả đấu thầu;
- Mời nhà thầu đàm phán hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thi công
g Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát thi công; Tư vấn kiểm định chất lượng xây dựng
và các gói th ầu khác trong kế hoạch đấu thầu
Trang 29Trong hầu hết các dự án trên địa bàn huyện, do quy mô và tính chất của các gói thầu tư vấn đều nhỏ hơn 500 triệu nên,UBND huyện ra quyết định chỉ định các tư vấn giám sát; Tư vấn kiểm định chất lượng…
h Công tác giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng thi công xây dựng
Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Quy định của UBND tỉnh Nam Định về giá đất và tài sản trên đất khi nhà nước thu hồi đất; Quy định của Tỉnh về cơ chế hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Sau khi dự án phê duyệt, đã xác định được chính xác ranh giới công trình trên mặt bằng vì vậy công việc GPMB được thực hiện ngay sau khi phê duyệt TKBVTC, song song với công việc lựa chọn các nhà thầu, đối với dự án này công tác giải phóng mặt bằng được giao cụ thể cho Ban giải phóng mặt bằng của dự án thực hiện, UBND huyện chỉ định đơn vị cắm mốc giải phóng mặt bằng; Đơn vị trích đo GPMB; Phê duyệt dự toán trích đo, dự toán cắm mốc GPMB
Mô tả công việc cần phối hợp:
- Cắm mốc ranh giới giải phóng mặt bằng công trình;
- Trích lục, trích đo các thửa đất;
- Thông báo thu hồi đất của địa phương đối với các hộ dân bị ảnh hưởng;
- Kiểm kê diện tích các loại đất và tải sản trên đất;
- Lập và phê duyệt phương án thu hồi, đền bù, hỗ trợ;
- Công khai các phương án, đến toàn bộ nhân dân trong khu vực công trình, giải thích những thắc mắc của nhân dân;
- Chi trả tiền đền bù ổn định đời sống nhân dân;
- Tiếp nhận mặt bằng, bàn giao lại cho đơn vị thi công và các đơn vị có liên quan;
- Tham gia bảo vệ mốc giới, bảo vệ thi công trong trường hợp cần thiết
Trang 30i Công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình:
Trên cơ sở Luật Xây dựng năm 2014; Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Quy chuẩn xây dựng; các Tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt; Hồ sơ hợp đồng thi công xây lắp Ban Quản lý dự án thay mặt UBND huyện thực hiện các nội dung theo trách nhiệm của Chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng công trình như sau:
Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của mình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện
Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ
dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình
Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng
Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm: Kiểm tra vật liệu, cấu kiện; biện pháp thi công; tài liệu phục vụ nghiệm thu;
Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
Tổ chức kiểm định chất lượng công trình khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được
cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
Tổ chức nghiệm thu công việc, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng Xác nhận bản vẽ hoàn công
Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định
1.3.2 Công tác quản lý dự án giai đoạn kết thúc dự án
Trang 31BQLDA tổ chức lập hồ sơ hoàn công và kiểm tra, kiểm soát nhà thầu thi công và các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ hoàn công công trình theo quy định bao gồm: Hồ sơ bản vẽ hoàn công; hệ thống biên bản nghiệm thu công việc thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục công trình và nghiệm thu toàn bộ công trình; nhật ký thi công, nhật ký giám sát; hệ thống các kết quả thí nghiệm, kết quả kiểm định vật liệu, cấu kiện trong suốt quá trình thi công;…
Tổ chức và kiểm tra việc kết thúc xây dựng, di chuyển máy móc, thiết bị, vật tư vật liệu, tài sản khác và nhân lực của nhà thầu ra khỏi phạm vi công trình
Lập báo cáo hoàn thành công trình, kèm theo hồ sơ hoàn thành công trình gửi cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình (Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp & PTNT) kiểm tra công tác nghiệm thu trước 10 ngày so với ngày dự kiến nghiệm thu
Tổ chức nghiệm thu hoàn thành và tiếp nhận công trình để đưa vào vận hành, khai thác Lưu hồ sơ theo đúng quy định
b Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, phê duyệt quyết toán:
BQLDA tổ chức lập và kiểm tra việc lập hồ sơ thanh toán vốn đầu tư của các nhà thầu, chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán; thanh toán cho nhà thầu trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán
Chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư, bao gồm toàn bộ chi phí được thực hiện trong phạm vị dự án, thiết kế, dự toán được duyệt, bao gồm cả phần khối lượng điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng, phù hợp với các quy định của pháp luật Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt
c Vận hành công trình, bảo hành công trình:
Giai đoạn này BQLDA chuyển giao cho đơn vị khai thác sử vận hành khai thác, bảo trì
công trình theo đúng quy trình vận hành, bảo trì công trình [5]
Trang 321.3.3 Các giai đoạn quản lý dự án
Hiện nay, công tác QLDA đang ngày càng được chú trọng và mang tính chuyên nghiệp hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mô, chất lượng công trình và năng lực cũng như tham vọng của chính Chủ đầu tư Kinh nghiệm cho thấy công trình có yêu cầu cao về chất lượng, hoặc công trình được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết với các đơn vị tư vấn quốc tế,… đòi hỏi một ban quản lý dự án có năng lực thực sự, làm việc với cường độ cao, chuyên nghiệp và hiệu quả Đây là lĩnh vực mới mẻ và nhiều tiềm năng ở Việt Nam
Các giai đoạn quản lý dự án tương ứng với các giai đoạn của một vòng đời dự án:
1.3.3.1 Quản lý dự án ở giai đoạn hình thành và phát triển
- Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư;
- Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Xây dựng và biên soạn toàn bộ công việc của công tác quản lý dự án xây dựng theo từng giai đoạn của quản lý đầu tư xây dựng công trình
1.3.3.2 Quản lý DA ở giai đoạn tiền thi công
- Điều hành quản lý chung dự án;
- Tư vấn, tuyển chọn nhà thầu thiết kế và các nhà tư vấn phụ;
- Quản lý các hợp đồng tư vấn (soạn thảo hợp đồng, phương thức thanh toán);
- Triển khai công tác thiết kế, và các thủ tục xin phê duyệt Quy hoạch);
- Chuẩn bị cho giai đoạn thi công xây dựng;
- Xác định dự toán, tổng dự toán công trình;
- Thẩm định dự toán, tổng dự toán;
- Lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu
Trang 33Hình 1.3: Vòng đời của dự án
1.3.3.3 Quản lý DA ở giai đoạn thi công xây dựng
- Quản lý và giám sát chất lượng;
- Lập và quản lý tiến độ thi công;
- Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, tạm ứng, thanh toán vốn);
- Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán)
1.3.3.4 Quản lý DA ở giai đoạn kết thúc:
- Nghiệm thu bàn giao công trình;
- Lập hồ sơ quyết toán công trình;
- Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình [6]
Phát triển
Kếtk Kết
Thực hiện
Vòng Vòng đời
Vòng đời
dự án
Kết thúc
Thực hiện
4
2
Triển khai chi tiết
Lập dự án
Điều hành
& kiểm soát
Nghiệm thu bàn giao
1
3
Trang 341.3.4.1 Giai đoạn Lập báo cáo dự án
- Đại diện Chủ đầu tư: trình bày rõ mục đích đầu tư và sử dụng công trình, nguồn vốn đầu tư, các đối tác tham gia dự án;
- Giám đốc điều hành dự án: điều hành quản lý chung, lập kế hoạch tổng thể dự án, tổ chức nhân sự, chuẩn bị và trình Chủ đầu tư các Báo cáo dự án
- Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc và các chuyên gia KTS, kỹ sư kết cấu, điện, nước,…
1.3.4.2 Giai đoạn Thiết kế và đấu thầu
- Giám đốc điều hành dự án: chuẩn bị nhiệm vụ thiết kế cho công trình, mời hoặc thi tuyển các đơn vị tư vấn thiết kế, công bố kết quả & ký hợp đồng với đơn vị được tuyển chọn, điều phối hoạt động tư vấn thiết kế theo đúng trình tự, thời gian, nội dung của Bản nhiệm vụ thiết kế đã đề ra, cùng Chủ đầu tư xem xét và phê duyệt nội dung thiết
kế và bản dự toán cuối cùng
- Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc cho Giám đốc dự án, nếu dự án hợp tác với đối tác nước ngoài thì cần thiết phải có thêm bộ phận biên/phiên dịch;
- Kiến trúc sư (nếu Giám đốc dự án đã là KTS thì không cần thêm người này): chuẩn
bị và cùng thuyết trình cho Chủ đầu tư hiểu các phương án thiết kế sơ bộ do đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra Nêu yêu cầu sửa chữa, bổ sung để tư vấn thiết kế triển khai PA chi tiết
- Chuyên gia tính dự toán: ước tính & kiểm tra giá thành, dự toán công trình theo bản
vẽ thiết kế thi công do Đơn vị tư vấn thiết kế cung cấp, hỗ trợ việc lập các hồ sơ mời thầu & đấu thầu
- Nhà thầu: tham gia ý kiến về vật liệu xây dựng, phương pháp tổ chức thi công
Trang 35Hình 1.3 Ban QLDA làm việc với các đối tác trong quá trình thiết kế công trình
1.3.4.3 Giai đoạn Thi công xây dựng
- Giám đốc điều hành dự án; các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc;
- Kiến trúc sư tại hiện trường; Chuyên gia tính toán; Các nhà tư vấn kỹ thuật;
- Nhà thầu
1.3.4.4 Giai đoạn nghiệm thu công trình:
- Chủ đầu tư; Giám đốc dự án; Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc;
- Người sử dụng công trình (Ví dụ: công trình là một Khách sạn quốc tế thì người sử dụng là nhà quản lý điều hành khách sạn);
- Các nhà thầu tư vấn thiết kế, xây dựng
Trong Ban quản lý dự án, vị trí quan trọng là Giám đốc điều hành dự án (Project Manager) Đây là người có trình độ và kinh nghiệm quản lý; có bản lĩnh, kỹ năng lãnh
Chủ đầu tư Nhà điều hành
Trang 36đạo và làm việc theo nhóm, biết ngoại ngữ nếu Dự án hợp tác với nước ngoài Giám đốc dự án hiểu rõ chủ trương, ý đồ của Chủ đầu tư và mọi khía cạnh của dự án, để truyền đạt lại cho các thành viên khác và phải đưa ra những quyết định chính xác, hợp
lý và khách quan trong quá trình quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đã
đề ra Giám đốc dự án sẽ hoạt động liên tục trong suốt quá trình của dự án, từ khi nghiên cứu lập báo cáo dự án đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn đấu thầu, giai đoạn thi công xây dựng và cuối cùng là giai đoạn nghiệm thu bàn giao công trình
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc dự án :
- Thay mặt Chủ đầu tư làm việc với các đối tác và các cơ quan hữu quan trong suốt quá trình thực hiện dự án Chẳng hạn, trường hợp Dự án xây dựng khách sạn quốc tế
mà Chủ đầu tư ký hợp tác với một Nhà quản lý khách sạn chuyên nghiệp khi công trình đưa vào sử dụng, thì ban QLDA sẽ thay mặt Chủ đầu tư làm việc với Nhà quản lý khách sạn và các đơn vị tư vấn thiết kế theo sơ đồ làm việc ba cực;
- Làm việc với Chủ đầu tư và bên hỗ trợ kỹ thuật của Nhà quản lý để xây dựng Bản thuyết minh/Nhiệm vụ thiết kế cho dự án;
- Thiết lập mối quan hệ giữa các bên tham gia vào dự án, đồng thời điều phối tất cả thông tin giữa các bên đảm bảo đúng trình tự và nhất quán;
- Sắp xếp, tổ chức các nguồn lực để thực hiện dự án và xây dựng nhiệm vụ cho từng
bộ phận;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện của dự án, có sự tham khảo từ Kỹ sư định giá công trình (QS-Quantity Surveyors);
- Thiết lập và kiểm soát định kỳ nguồn vốn ngân sách cho dự án;
- Lập các báo cáo định kỳ, cũng như cáo cáo tổng kết cho Chủ đầu tư;
- Trợ giúp Chủ đầu tư và các bên tư vấn trong việc chuẩn bị các hồ sơ xin thẩm định
và phê duyệt tại địa phương;
- Tư vấn cho Chủ đầu tư lựa chọn các nhà tư vấn, nắm bắt thông tin và viết báo cáo nội
Trang 37- Làm hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thanh toán cho các bên tư vấn (nếu có)
- Kiểm tra định kỳ kế hoạch thi công xây dựng;
- Sẵn sàng có mặt tại hiện trường trong quá trình thi công công trình;
- Sắp xếp, phối hợp với Nhà quản lý tiếp cận vào công trình trong giai đoạn hoàn thành và cho đến khi khai trương công trình
Trong trường hợp dự án có qui mô lớn, chức sử dụng phức tạp hay dự án có yêu cầu cao về chất lượng, kỹ thuật (ví dụ như dự án xây dựng bệnh viện, khách sạn, khu liên hợp thể thao hay công trình hạ tầng kỹ thuật,…) thì cần thiết phải huy động các dịch
vụ tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp Cần phải lưu ý rằng, một trong những lý do chủ yếu của việc thất bại, chậm trễ hay vượt ngân sách của các dự án bất động sản là
sự yếu kém hoặc thiếu kinh nghiệm của Quản lý dự án [7]
Kết luận chương 1
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả, chất lượng công trình nhằm giảm thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng và ngăn chặn những sự cố đáng tiếc trong xây dựng tạo nên sự
ổn định chính trị, an sinh xã hội và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của nước nhà Trong chương này, luận văn đã nêu và phân tích một số khái niệm cơ bản nhất về đầu
tư xây dựng, về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cũng như đưa ra tổng quan
về công tác quản lý dự án do UNND huyện làm chủ đầu tư Đây là những nền tảng cơ bản để có thể nhìn nhận, đánh giá được vấn đề mà tác giả muốn tìm hiểu trong chương tiếp theo của luận văn
Trang 38CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1 Cơ sở khoa học về tổ chức quản lý dự án
Về ý nghĩa quản lý học tổ chức là việc nghiên cứu xem làm thế nào để tiến hành phân công có hiệu quả và hợp lý Ở đây, phân công bao gồm phân công công việc, bố trí lượng công việc, phân công nhiệm vụ và sự phối hợp hỗ trợ sau phân công… Vậy, căn
cứ vào nguyên tắc và tiêu chuẩn nào để tiến hành phân công cụ thể? Và phân công như thế nào mới là hợp lý? Làm thế nào để hỗ trợ các hoạt động sau phân công? Tất cả đều
là nội dung cơ bản để nghiên cứu lý luận quản lý Yếu tố cấu thành nên tổ chức bao gồm người lao động, nguyên vật liệu và công việc, trong đó yếu tố tinh thần là mục tiêu chung, là mong muốn được hợp tác
Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý và sự nghiên cứu không ngừng trong lĩnh vực quản lý dự án, tổ chức và quản lý dự án dần dần cũng phát triển theo hướng quy phạm hóa và khoa học hóa Dự án khai thác sản phẩm mới của một doanh nghiệp quy
mô lớn không còn là một cơ cấu nhất thời và ngẫu nhiên nữa, tuổi thọ của tổ chức dự
án cũng được kéo dài theo các dự án của doanh nghiệp, công việc của nhân viên trong
tổ chức dự án cũng tương đối ổn định Mục tiêu của tổ chức dự án không chỉ hoàn thành các dự án trước mắt mà còn phải khai thác các dự án mới, tiến hành cải tiến kỹ thuật để từ đó thực hiện sứ mệnh tự lực cánh sinh
Tổ chức dự án không phải là một tổ chức ổn định không đổi, bất kỳ một tổ chức dự án nào đều có giới hạn, tức là có quá trình phát triển và giải thể Tổ chức dự án có thời gian tồn tại khác nhau, có tính chất đơn giản hay phức tạp khác nhau, sau khi dự án hoàn thành thì tổ chức của nó cũng giải thể…
Trang 39- Chìa khóa trao tay;
- Tự thực hiện dự án
2.2.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Chủ đầu tư thành lập BQLDA giúp chủ đầu tư làm đầu mối dự án BQLDA phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư Ban
có thể thuê tư vấn quản lý giám sát một số phần việc mà BQLDA không có đủ điều kiện năng lực thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư
Ví dụ BQLDA có thể thuê tư vấn tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
Việc giao nhiệm vụ cho BQLDA phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA Các dự án có TMĐT dưới 7 tỷ đồng ( nghị định 12/2009) thì chủ đầu tư có thể không cần lập BQLDA mà sử dụng bộ máy chuyên môn để quản lý hoặc thuê người có chuyên môn kinhg nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án
2.2.2 Chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực hiện dự án trong đó chủ đầu tư giao cho một ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ tư vấn đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý thực hiện dự án Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập
có đủ năng lực quản lý và điều hành dự án thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về toàn bộ quá trình thực hiện toàn bộ dự án Có 2 hình thức: Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng và Ban quản lý dự án chuyên ngành
Trang 40Hình 2.1 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
2.2.3 Chìa khóa trao tay
Mô hình chìa khóa trao tay là hình thức mà nhà quản lý không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là "chủ" của dự án
Trường hợp áp dụng: khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ các khâu khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết
bị, xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác và sử dụng Tổng thầu thực hiện dự án có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ
Trong trường hợp này, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng
đã ký với chủ đầu tư cũng như chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình từ thực hiện dự án cho đến khi bàn giao, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết