1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

150 117 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 2,52 MB

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán cho GVMN tại cấp trường, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng c

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐẶNG THỊ YÊN

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DỰA VÀO ĐỘI NGŨ CỐT CÁN Ở QUẬN ĐỐNG ĐA,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐẶNG THỊ YÊN

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DỰA VÀO ĐỘI NGŨ CỐT CÁN Ở QUẬN ĐỐNG ĐA,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục

Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: TS TRẦN THỊ TỐ OANH

HÀ NỘI – 2018

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và viết ra, dưới

sự hướng dẫn của TS.Trần Thị Tố Oanh Luận văn này chưa được bảo vệ ở Hội đồng và chưa công bố trên bất kì phương tiện thông tin đại chúng nào Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Đặng Thị Yên

Trang 4

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo các trường mầm non trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi có được các thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Đặng Thị Yên

Trang 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trang 6

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH vii

MỞ ĐẦU 1

1 Lí do chọn đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4 Giả thuyết khoa học 3

5 Nhiệm vụ nghiên cứu 3

6 Phương pháp nghiên cứu 4

7 Cấu trúc của luận văn 4

Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DỰA VÀO ĐỘI NGŨ CỐT CÁN 5

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5

1.1.1 Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 5

1.1.2 Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán 7

1.2 Các khái niệm cơ bản 10

1.2.1 Chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn 10

1.2.2 Quản lí bồi dưỡng và đội ngũ cốt cán 13

1.2.3 Quản lí bồi dưỡng dựa vào đội ngũ cốt cán 17

1.3 Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán tại cấp trường 20

1.3.1 Mục đích và nguyên tắc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán 20

Trang 7

1.3.2 Nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán 21

1.4 Quản lí bồi dưỡng chuyên môn ở trường mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán 24

1.4.1 Mục tiêu và nội dung quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán 24

1.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán ở cấp trường 32

Kết luận chương 1 34

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNGCHUYÊN MÔN DỰA VÀO ĐỘI NGŨ CỐT CÁN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI 36

2.1 Khái quát về giáo dục mầm non ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 36

2.1.1 Quy mô phát triển trường, lớp và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 36

2.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non 38

2.1.3 Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non 40

2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng 42

2.2.1 Mục đích, qui mô, địa bàn khảo sát thực trạng 42

2.2.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 42

2.3 Kết quả khảo sát thực trạng 43

2.3.1 Thực trạng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội dựa vào đội ngũ cốt cán 43

2.3.2 Thực trạng quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội dựa vào đội ngũ cốt cán 54

2.3.3 Nhận xét chung về thực trạng 68

Kết luận chương 2 70

Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DỰA VÀO ĐỘI NGŨ CỐT CÁN 72

3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp 72

Trang 8

3.1.1 Nguyên tắc phát triển 72

3.1.2 Nguyên tắc hợp tác 72

3.1.3 Nguyên tắc tham gia 73

3.2 Các biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 73

3.2.1 Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán 73

3.2.2 Xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ cốt cán trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non 77

3.2.3 Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của đội ngũ cốt cán 82

3.2.4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho đội ngũ cốt cán ở các cơ sở giáo dục mầm non 85

3.2.5 Xây dựng môi trường và điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn của đội ngũ cốt cán 89

3.2.6 Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của đội ngũ cốt cán 94

3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp 98

3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 98

3.4.1 Tổ chức khảo nghiệm 98

3.4.2 Kết quả khảo nghiệm 99

Kết luận chương 3 105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107

1 Kết luận 107

2 Khuyến nghị 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

PHỤ LỤC 116

Trang 9

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng

Bảng 2.1 Quy mô trường, lớp mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội năm học 2017- 2018 36Bảng 2.2 Số lượng và chất lượng cán bộ, giáo viên mầm non công lập quận Đống Đa, Hà Nội 38Bảng 2.3 Nhận thức về BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 44Bảng 2.4 Thực trạng về chương trình BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 46Bảng 2.5 Thực trạng phương pháp và hình thức BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 48Bảng 2.6 Thống kê ĐNCC thực hiện BDCM cho GVMN ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 50Bảng 2.7 Kết quả BDCM cho GVMN của ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội từ 2015 – 2017 52Bảng 2.8 Thực trạng khảo sát, đánh giá, tuyển chọn và sắp xếp ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 54Bảng 2.9 Thực trạng xây dựng kế hoạch sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 58Bảng 2.10 Thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 61Bảng 2.11 Thực trạng quản lí bồi dưỡng nâng cao năng lực cho ĐNCC ở các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 63Bảng 2.12 Thực trạng các điều kiện đảm bảo BDCM cho GVMN 65Bảng 2.13 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả BDCM cho GVMN của ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 67

Trang 10

Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp 100Bảng 3.2 Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lí 102Bảng 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí 103

Hình

Hình 1.1 Cấu trúc hoạt động chuyên môn ở trường mầm non 15 Hình 2.1 Thực trạng khảo sát, đánh giá, tuyển chọn và sắp xếp ĐNCC ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 56 Hình 3.1 Mức độ cần thiết của các biện pháp 101 Hình 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp 103 Hình 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp104

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Lí do chọn đề tài

Giáo viên mầm non là những người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non, là người quyết định

chất lượng giáo dục mầm non Lao động của giáo viên mầm non là một loại

hoạt động sư phạm đặc biệt, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật cao, vừa là mẹ, vừa là bác sĩ và là nghệ sĩ Để thực hiện tốt vai trò của mình, đòi hỏi giáo viên mầm non phải có trình độ chuyên môn nhất định Bồi dưỡng chuyên môn và quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được các chủ thể thường xuyên quan tâm, trong đó xây dựng lực lượng nòng cốt, cốt cán tại các cơ sở giáo dục, trực tiếp, liên tục thực hiện nhiệm vụ quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là một xu hướng mới hiện nay

Trong những năm qua, các cấp lãnh đạo, các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã tích cực, chủ động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, được các bậc phụ huynh trong Quận yêu mến và tín nhiệm Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN vẫn còn những hạn chế, bất cập Thực tiễn cho thấy, ở các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, một số GVMN tuy đã được bồi dưỡng chuyên môn định kì hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu về chăm sóc giáo dục trẻ trong tiến trình đổi mới GD&ĐT hiện nay Việc bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN đã có nhiều thay đổi cả về nội dung cũng như hình thức bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn chưa tạo được sự thay đổi căn bản trong chất lượng giáo dục mầm non Việc bồi dưỡng chuyên môn và quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN chủ yếu vẫn thực hiện theo hướng tập trung trong từng thời gian ngắn, với hình thức đồng loạt, có sự hỗ trợ của các giáo viên cốt cán cấp trung ương theo cùng một nội dung, không phụ thuộc vào nhu cầu và vấn đề cụ thể

Trang 12

của từng địa phương Vì thế, bồi dưỡng chuyên môn tại các cơ sở giáo dục chưa phát huy sức mạnh chuyên môn của các GVMN ngay tại chính cơ sở giáo dục mầm non, chưa thể khắc phục những yếu kém trong chuyên môn của

GV tại cơ sở

Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bồi dưỡng chuyên môn và quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các bậc học khác nhau, nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách

có hệ thống, cơ bản về quản lí bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán cho GVMN

Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng

GDMN của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo

2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán cho GVMN tại cấp trường, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên

và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Các quan hệ quản lí nảy sinh và tác động trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN dựa vào đội ngũ cốt cán tại cấp trường

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn

đề quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN dựa vào đội ngũ cốt cán ở 10 trường mầm non công lập quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Đội ngũ cốt cán bao gồm: cốt cán là những người hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn và cốt là là những người hỗ trợ về quản lí Khi nghiên cứu đề tài

Trang 13

luận văn, tác giả đề cập trên cả hai phạm vi: vừa bồi dưỡng vừa là người hỗ trợ quản lí cho chủ thể quản lí ở các trường mầm non

- Phạm vi về đối tượng khảo sát: Đội ngũ GVMN và CBQL 10 trường

mầm non công lập quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

- Phạm vi về địa bàn khảo sát: 10 trường mầm non công lập quận Đống

Đa, thành phố Hà Nội

- Giới hạn về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ việc nghiên cứu

của luận văn được khảo sát, điều tra, tổng hợp giới hạn trong 3 năm, từ năm

2016 - 2018

4 Giả thuyết khoa học

Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ở các trường mầm non là một nhiệm vụ cấp thiết, nhưng khó khăn và phức tạp Nếu việc quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN dựa vào đội ngũ cốt cán ở các trường mầm non được thực hiện trên cơ sở sử dụng đội ngũ GV cốt cán của trường trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nhằm giải quyết các vấn đề chuyên môn thực tiễn tồn tại ở trường thì sẽ nâng cao kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ ở các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán cho GVMN

5.2 Khảo sát và đánh giá thực trạng bồi dưỡng chuyên môn và quản lí bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán cho giáo viên ở các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

5.3 Đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN dựa vào đội ngũ cốt cán ở các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Trang 14

5.4 Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

6 Phương pháp nghiên cứu

6.1 Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, báo cáo có liên quan đến quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, bồi dưỡng chuyên môn và quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến

để khảo sát cán bộ lãnh đạo Phòng GD&ĐT quận Đống Đa; CBQL các trường mầm non và GVMN về thực trạng quản lí BDCM, và để khảo nghiệm

về tính cần thiết và tính khả thi của các biện phấp đề xuất

- Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện trao đổi, tọa đàm với cán bộ như Phòng GD&ĐT Quận và CBQL, GVMN ở một số trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

6.3 Các phương pháp khác

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu điều tra, khảo sát

7 Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

Chương 2: Thực trạng quản lí bồi dưỡng chuyên môn dựa vào đội ngũ cốt cán ở một số trường mầm non quận Đống Đa, Hà Nội

Chương 3: Biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

Trang 15

Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DỰA VÀO ĐỘI NGŨ CỐT CÁN

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

Ở nước ta, nhiều nhà khoa học đã quan tâm đến các vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở lí luận và thực tiễn dưới góc độ quản lí vĩ mô và vi mô Trong giáo dục, giáo viên luôn đóng một vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục Để đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là hết sức cần thiết

Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non hiện nay không những là nhiệm vụ của các trường sư phạm mà còn là nhiệm vụ của các nhà QLGD Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong giáo dục mầm non là một vấn đề quan trọng, không thể thiếu trong quá trình bồi dưỡng giáo viên mầm non hàng năm, bởi thông qua đó mà mỗi giáo viên được rèn luyện nâng cao tay nghề

Trong những năm gần đây, nhận thấy bồi dưỡng giáo viên và quản lí bồi dưỡng giáo viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường được quan tâm và đặt lên hàng đầu thì các nghiên cứu có tính chất ứng dụng nhằm bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các nhà trường ngày một nhiều, có thể kể đến một số công trình như:

Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên Tiểu học Đồng bằng sông Cửu Long”[48], do Nguyễn Thị

Quy làm chủ nhiệm, đã tiến hành khảo sát thực trạng ĐNGV tiểu học và

Trang 16

thực trạng dạy học tiểu học ở đồng bằng sông Cửu Long, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho giáo viên Tiểu học Đồng bằng sông Cửu Long

Nguyễn Thị Hải đã luận giải vai trò của bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trong thời gian đào tạo cũng như sau này, đã làm nghề sư phạm[35]

Trần Hùng Lượng đã đề cập đến thực trạng bồi dưỡng giáo viên ở các trường dạy nghề và đề xuất những giải pháp bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng giáo viên trường dạy nghề (1996)[44]

Phạm Thanh Hải đã đề cập các vấn đề lí luận về quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường phổ thông và thực trạng hoạt động này của trường trung học phổ thông số III huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai Trên cơ sở

đó đưa ra biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trường trung học phổ thông số III huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai[36]

Ở cấp học Mầm non, có một số đề tài nghiên cứu như Bùi Thị Kiều Anh (Quản lí hoạt động tổ chuyên môn trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”)[1], Trần Thị Hiền (Quản lí bồi dưỡng giáo viên mầm non ở thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp)[25], Phạm Thúy Lan Phương (Quản lí bồi dưỡng giáo viên mầm non theo mô hình quản

lí dựa vào nhà trường ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội)[46], Phan Thị

Thảo Hương (Các biện pháp quản lí chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng trong giai đoạn hiện nay)[33] Các tác giả đã trình bày các vấn đề lí luận về quản lí bồi dưỡng chuyên môn Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến ĐNCC trong hoạt dộng BDCM ở trường

MN

Các nghiên cứu đã luận giải ở nhiều khía cạnh khác nhau về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và quản lí bồi dưỡng chuyên môn giáo viên ở các

Trang 17

cấp học khác nhau, thực hiện mục đích nghiên cứu khác nhau Một số công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu hoạt động dạy học, năng lực

sư phạm của giáo viên, cơ sở khoa học của việc BDCM và quản lí hoạt động

bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Một số công trình đi vào cụ thể hóa

bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng ở từng lĩnh vực, từng nhà trường trên những địa bàn với những nét đặc thù nhất định Đây là cơ sở lí luận và thực tiễn hết sức quan trọng giúp tác giả triển khai xây dựng khung lí thuyết, luận giải các nhiệm vụ của đề tài

1.1.2 Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

Trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục mầm non đã nhận được nhiều quan tâm với yêu cầu chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non có thể kể đến một số công trình có liên quan như:

Trần Như Tỉnh (2003) đã đưa ra các giải pháp về củng cố các trường khoa sư phạm mầm non về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, trang thiết bị dạy học[50] Cùng quan điểm và hướng nghiên cứu, Trần Thị Thanh đã đưa

ra kiến nghị trong quản lí bồi dưỡng GVMN, trong đó, yêu cầu: Cần phải có một số định hướng cơ bản về công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ GVMN; cần phải nâng cao phẩm chất đội ngũ GVMN; rèn luyện tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cho GVMN; cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục trẻ theo tinh thần đổi mới trong Giáo dục mầm non hiện nay[49]

Đinh Hồng Thái (2003) đã chỉ ra một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN hiện nay là cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên trong các trường đào tạo GVMN[51]

Nguyễn Hữu Lê Huyên đã chỉ ra thực trạng về trình độ chuyên môn của GVMN được đào tạo chắp vá qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào tạo nên năng

Trang 18

lực thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo Qua đó, tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lí và bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN tại thành phố Hồ Chí Minh[34]

Trần Thị HoàngVy đã nêu được tính cấp thiết của việc bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn đối với đội ngũ GVMN đáp ứng với yêu cầu đổi mới của ngành Qua đó, tác giả cũng đã chỉ ra những bất cập

và đề xuất những biện pháp trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng[60]

Vũ Thị Minh Hà (2004)[21] đã làm rõ cơ sở lí luận của các biện pháp quản lí công tác GVMN và đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng GVMN

Hà Nội Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất hệ thống biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng GVMN Hà Nội, trong đó có những biện pháp mang tính đột phá như chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng; đổi mới nội dung bồi dưỡng và phát huy vai trò tự bồi dưỡng của GVMN

Lí Quế Anh đã luận giải về chuẩn nghề nghiệp GVMN, và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Trên cơ sở phân tích các đặc điểm kinh tế xã hội, giáo dục tỉnh Cao Bằng và thực trạng phát triển GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Cao Bằng tác giả đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng GVMN tỉnh Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp[2]

Trong những thời gian vừa qua, vấn đề bồi dưỡng giáo viên cốt cán đã được nhiều nhà quản lí giáo dục quan tâm, tuy nhiên mỗi trường, mỗi địa phương có một cách thức, phương pháp bồi dưỡng khác nhau, nên chất lượng quản lí bồi dưỡng cũng khác nhau Trong thực tế, các nhà quản lí giáo dục mới chỉ quan tâm đến việc bồi dưỡng giáo viên đại trà mà chưa chú ý đến bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để bồi dưỡng giáo viên Vì vậy, đội ngũ giáo viên cốt cán chưa phát huy được hết

Trang 19

khả năng của mình, các nhà giáo dục cũng chưa khai thác hết tiềm năng của giáo viên cốt cán, số lượng và chất lượng giáo viên cốt cán chưa được nâng cao, chưa có các hội thảo để đúc rút kinh nghiệm cũng như nhân rộng điển hình việc bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt động bồi dưỡng GVMN Một số công trình tiêu biểu có liên quan đến đội ngũ cốt cán như:

Đinh Quang Báo[5] đã nhấn mạnh vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán của các cơ sở giáo dục, đây là nhân tố trung tâm thúc đẩy đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Đề cập tới vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán, Đinh Xuân Khoa, Thái Văn Thành[37] đã đề xuất các vấn đề có tính chất lí luận trong tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán trong các nhà trường Đặc biệt, sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán trong bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường

Vũ Ba Lê[43] đã xây dựng được khung lí luận và đánh giá thực trạng

về quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đề xuất được các biện pháp phát triển nguồn nhân lực quan trọng này trước yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn giáo dục ở các nhà trường trung học phổ thông hiện nay Trên cùng hướng nghiên cứu, Nguyễn Thị Định[16] đã đề xuất các biện pháp quản lí phát triển về số lượng, chất lượng

và cơ cấu đội ngũ giáo viên cốt cán, tạo nòng cốt trong nâng cao chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục hiện nay

Nguyễn Văn Ty[55] đã đề cập đến đội ngũ giáo viên cốt cán, sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán trong bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề sư phạm cho chính đội ngũ giáo viên ở cơ sở giáo dục sở tại Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất biện pháp sử dụng, phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán

Trang 20

Nguyễn Hữu Độ[19] đã xây dựng khái niệm đội ngũ giáo viên cốt cán, xác định các chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của đội ngũ này; Từ đó xác định cụ thể các tiêu chí để lựa chọn giáo viên trung học phổ thông làm giáo viên cốt cán, và bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá giáo viên cốt cán nhằm xây dựng được đội ngũ giáo viên cốt cán làm nòng cốt trong phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông; Xác định các năng lực cần thiết đối với giáo viên cốt cán để họ có thể thực hiện được vai trò người tư vấn, hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông; Xác định các điều kiện đảm bảo (chủ yếu về cơ chế chính sách) để đội ngũ giáo viên cốt cán có thể thực hiện tốt vai trò của mình theo chức năng, nhiệm vụ của giáo viên cốt cán đã được qui định; Đề xuất biện pháp xây dựng và sử dụng đội ngũ cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội hiện nay

Như vậy, các nghiên cứu đã đề cập tương đối toàn diện về vấn đề bồi dưỡng giáo viên, quản lí bồi dưỡng giáo viên nói chung trên các góc độ, khía cạnh nghiên cứu khác nhau Đã xây dựng được cơ sở lí luận về đội ngũ giáo viên cốt cán, quản lí bồi dưỡng giáo viên cốt cán theo mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng bồi dưỡng, quản lí phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán ở các nhà trường trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán trên địa bàn cụ thể của thành phố Hà Nội thì chưa có đề tài nào đề cập một cách cụ thể và có hệ thống

1.2 Các khái niệm cơ bản

1.2.1 Chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn

1.2.1.1 Chuyên môn

Chuyên môn thường được hiểu là bản lĩnh nghề nghiệp cụ thể của những người đang hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực nhất định Đối với

Trang 21

nhà giáo, CM là năng lực và đức tính nghề nghiệp tương ứng với môn học hay

lĩnh vực học tập mà nhà giáo phải giảng dạy, hoặc tương ứng với nhiệm vụ

cơ bản mà nhà giáo phải thực hiện Đối với giáo viên MN thì CM là hệ thống những năng lực và đức tính cá nhân cho phép nhà giáo thực hiện thành công các nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em thuộc lứa tuổi 0-6 tuổi

ở cơ sở giáo dục mầm non theo đúng những qui định nghề nghiệp của nhà nước và của nhà trường

CM của GVMN căn bản bao gồm những năng lực và đức tính cơ bản sau đây:

1 Tri thức khoa học và tri thức kinh nghiệm về dinh dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

2 Hệ thống kĩ năng chuyên biệt dựa vào khoa học và dựa vào kinh nghiệm cho phép tiến hành các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đúng đắn và hiệu quả trong những điều kiện đã qui định

3 Những kĩ năng, thói quen hành vi thể hiện tình cảm, thái độ, giá trị đạo đức và văn hóa phù hợp với trẻ trong quá trình ứng xử, giao tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

1.2.1.2 Bồi dưỡng chuyên môn

Theo nhiều tài liệu khác nhau, ví dụ tài liệu của UNESCO thì Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực mà người lao động đã đạt được một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp Bồi dưỡng là hoạt động dạy học, huấn luyện nhằm giúp người lao động đã qua đào tạo cập nhật hoặc bổ

Trang 22

sung kiến thức và kĩ năng mà họ còn thiếu hoặc đã lạc hậu để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của họ

Khái niệm bồi dưỡng có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Ví

dụ từ góc độ dinh dưỡng học, y học, v.v thì bồi dưỡng có nghĩa là cho sử dụng các dưỡng chất hay thuốc men để tăng cường sức khỏe Trong luận văn khái niệm bồi dưỡng từ góc độ giáo dục được hiểu như sau:

Bồi dưỡng là một trong những hình thức của giáo dục, được tiến hành sau giai đoạn đào tạo chính thức, có chức năng bổ sung, cung cấp thêm học vấn để bù lấp những thiếu hụt về năng lực nghề nghiệp, cập nhật những nội dung, phương pháp, kĩ thuật, yêu cầu mới của nghề trên cơ sở học vấn nghề nền tảng và kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động nhằm giúp họ phát triển nghề nghiệp của mình liên tục, đáp ứng được những đòi hỏi mới của lao động nghề nghiệp

Như vậy bồi dưỡng có 2 nhiệm vụ chính: 1/ Giúp học viên bù lấp những chỗ hổng hụt trong tay nghề của mình; 2/ Giúp học viên cập nhật, lĩnh hội những yếu tố mới trong nghề để theo kịp và phát triển nghề nghiệp theo những đòi hỏi mới

Từ khái niệm chuyên môn và khái niệm bồi dưỡng, có thể xác định khái niệm bồi dưỡng chuyên môn như sau:

Bồi dưỡng chuyên môn là một trong những hình thức của giáo dục, được tiến hành sau giai đoạn đào tạo chính thức, có chức năng bổ sung, cung cấp thêm học vấn để bù lấp những thiếu hụt về chuyên môn, cập nhật những nội dung, phương pháp, kĩ thuật, yêu cầu mới của chuyên môn trên cơ sở học vấn chuyên môn nền tảng và kinh nghiệm chuyên môn của người lao động nhằm giúp họ phát triển chuyên môn của mình liên tục, đáp ứng được những đòi hỏi mới của lao động nghề nghiệp

Trang 23

Bồi dưỡng chuyên môn là hoạt động giáo dục có thể lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc đời lao động của cá nhân, bởi vì quá trình phát triển chuyên môn trong bất cứ nghề nào cũng có tính liên tục, tiến bộ không ngừng với những yêu cầu và tiêu chuẩn mới

1.2.2 Quản lí bồi dưỡng và đội ngũ cốt cán

1.2.2.1 Quản lí và quản lí bồi dưỡng

Khi bàn về quản lí, Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [37, tr.15] Trên phương diện tổ chức, Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản

lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [23, tr.12]

Theo Đặng Thành Hưng, quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng một tổ chức hoặc cùng một công việc nhằm thay đổi hành vi và

ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt được mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia[30, tr.7]

Trên những góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà quản lí đều đưa ra khái niệm theo mục đích, phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận của mình Tuy nhiên, trong luận văn sử dụng khái niệm quản lí theo quan điểm của Đặng Thành Hưng vì cách xác định khái niệm đó đã phản ánh rõ nhất bản chất của quản lí

Trang 24

Cũng theo Đặng Thành Hưng, QLGD là quản lí được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục QLGD cũng là quản lí, hoàn toàn mang bản chất của quản

lí Vì vậy QLGD là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục

nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục[30, tr.8]

Nhà trường là thiết chế giáo dục ở cấp đơn vị cơ sở Quản lí nhà trường

chính là QLGD chứ không thể hiểu khác được Do đó, quản lí nhà trường là

QLGD tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lí là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lí trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn - nghiệp vụ, nguồn lực quản lí là con người, cơ sở vật chất - kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học - công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động

từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có [29,

tr.9]

Trong nhà trường có nhiều dạng hoạt động mà trọng tâm là hoạt động chuyên môn, trong đó thì cốt lõi nhất là hoạt động giáo dục HS Một trong những hoạt động chuyên môn quan trọng khác là bồi dưỡng nhân sự chuyên môn (giáo viên) để phát triển chuyên môn của đội ngũ nhân sự Hoạt động chuyên môn có 5 thành phần cơ bản (Hình 1.1), trong đó bồi dưỡng và nghiên cứu là điều kiện để nhà giáo có thể làm tốt 3 nhiệm vụ còn lại, và cốt lõi chính

là chăm sóc, giáo dục trẻ Do xác định bồi dưỡng là một trong những nhiệm

vụ chuyên môn nên có thể hiểu khái niệm quản lí bồi dưỡng như sau:

Quản lí bồi dưỡng tại cấp trường là một trong những nhiệm vụ quản lí chuyên môn được tiến hành với mục đích giúp GV phát triển chuyên môn của mình trên cơ sở kết hợp học tập theo các chương trình tập huấn, tự học,

Trang 25

nghiên cứu, trải nghiệm nghề nghiệp trong các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, lãnh đạo và quản lí lớp học cùng hành vi của trẻ

Hình 1.1 Cấu trúc hoạt động chuyên môn ở trường mầm non

Như vậy, quản lí bồi dưỡng cũng chính là QLGD nhưng giáo dục cụ thể ở đây là bồi dưỡng, chứ không phải giáo dục nói chung Cho nên có thể hiểu khái niệm quản lí bồi dưỡng theo nghĩa là QLGD được tiến hành tại cấp trường gắn liền và tác động trực tiếp đến hoạt động bồi dưỡng GV do nhà trường tổ chức

1.2.2.2 Đội ngũ cốt cán

Hiện nay chưa có quan niệm thống nhất về ĐNCC trong nhà trường Ở các cơ sở giáo dục khác nhau, yêu cầu về ĐNCC khác nhau Tuy nhiên, trong

luận văn xác định khái niệm ĐNCC chung như sau: ĐNCC là khái niệm chỉ

những GV và cán bộ QLGD đạt Chuẩn nghề nghiệp ở mức độ cao, được tuyển chọn theo những tiêu chí nghề nghiệp nhất định và được công nhận chính thức từ phía lãnh đạo và đồng nghiệp nhờ tài năng, tính cách và tín nhiệm nghề nghiệp nổi bật, có vai trò đầu đàn trong hoạt động chuyên môn

Trang 26

và hỗ trợ các nhiệm vụ lãnh đạo, quản lí chuyên môn của nhà trường và của cấp trên

Cho dù một ĐNCC không hề có cơ hội hay chủ ý tham gia quản lí CM thì bản thân vai trò đầu tàu, tín nhiệm CM và hoạt động CM của họ luôn có ý nghĩa hỗ trợ cho quản lí ĐNCC tất nhiên trước hết có vai trò CM, song tự bản lĩnh CM nổi bật của họ có ảnh hưởng như những tác động quản lí Ngoài

ra trên thực tế hầu hết các ĐNCC không nhiều thì ít đều tích cực tham gia quản lí CM ĐNCC vì vậy luôn có 2 loại ảnh hưởng trong tập thể: 1/ Ảnh hưởng chuyên môn và 2/ Ảnh hưởng quản lí Nhiều đồng nghiệp nghe lời họ còn hơn là nghe lời CBQL Thậm chí ĐNCC còn có ảnh hưởng đến cả CBQL

ĐNCC ở trường mầm non có các biểu hiện cơ bản sau: là chuyên gia nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm non; là chuyên gia sư phạm ở trường mầm non; là chuyên gia đưa ra ý tưởng khoa học và sáng tạo trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm non; là chuyên gia hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp GVMN và hướng dẫn, tư vấn cho gia đình, cộng đồng về hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ một cách khoa học Xét trên bình diện chung, ĐNCC ở nhà trường mầm non thỏa mãn các điều kiện cần và đủ sau đây:

Đạt hoặc vượt chuẩn trình độ đào tạo được quy định cho GVMN,

có năng lực nghề nghiệp đáp ứng tối thiểu từ mức độ 3 (mức xuất sắc) so với những quy định trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN

Được xác nhận, thừa nhận về tín nhiệm trong tập thể sư phạm thông qua các vai trò như là một chuyên gia giáo dục (đang/đã giáo dục, chăm sóc

và nuôi dưỡng trẻ) và nghiệp vụ sư phạm

Người khởi xướng các ý tưởng sáng tạo và say mê nghiên cứu khoa học trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ

Trang 27

Người có năng lực và tích cực hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ

Người có năng lực tự học và không ngừng phát triển nghề nghiệp một cách hiệu quả

Người có năng lực và tín nhiệm đủ để hỗ trợ cho lãnh đạo và quản lí nhà trường trong lĩnh vực chuyên môn, qua hoạt động nghề nghiệp còn có ảnh hưởng quản lí đến đồng nghiệp

Một nhóm chính thức bao gồm những GVCC trong nhà trường được gọi là đội ngũ cốt cán Nói cách khác, đội ngũ cốt cán là lực lượng nhân sự chuyên môn cấu thành từ những GVCC của nhà trường

1.2.3 Quản lí bồi dưỡng dựa vào đội ngũ cốt cán

1.2.3.1 Bồi dưỡng dựa vào ĐNCC

Trong quản lí bồi dưỡng, ĐNCC làm chỗ dựa cho hai loại hoạt động của nhà trường Trước hết là hoạt động bồi dưỡng GV Theo đó, nhà trường

sử dụng ĐNCC như là các chuyên gia có tay nghề cao hơn và có tín nhiệm chuyên môn nổi bật trong trường trực tiếp tiến hành hoạt động bồi dưỡng cho

các đồng nghiệp Nói cách khác, bồi dưỡng dựa vào ĐNCC là sử dụng các

GVCC như là đồng nghiệp nhưng cũng là nhà giáo của các nhà giáo khác, tác động và gây ảnh hưởng giúp họ học tập, rèn luyện để hoàn thiện và nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở nhà trường mầm non Đó là bồi dưỡng dựa vào ĐNCC

1.2.3.2 Quản lí bồi dưỡng dựa vào ĐNCC

Vấn đề này hơi khác với bồi dưỡng dựa vào ĐNCC Khác ở chỗ nhà trường sử dụng tài năng, tín nhiệm và vai trò nổi bật của GVCC để thực hiện những tác động quản lí đến đội ngũ GV trong trường Bản chất của cách quản

lí này là tiếp cận tham gia, phát huy tự chủ và chịu trách nhiệm của mọi

Trang 28

người Ở khía cạnh khác, các GVCC có ảnh hưởng quản lí nên cách làm này

có ý nghĩa phân cấp, ủy quyền và dân chủ hóa quản lí Trong rất nhiều tình huống chuyên môn, việc chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích, giám sát v.v do các GVCC thực hiện còn có hiệu quả hơn do chính CBQL thực hiện Nhiều chuyện chuyên môn do họ hướng dẫn, giám sát thì tốt hơn do hiệu trưởng hay hiệu phó trực tiếp làm, vì họ sắc sảo hơn và gần gũi GV hơn

Vì vậy, có thể hiểu quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC là

phong cách quản lí tham gia của nhà trường nhằm phát huy vai trò và huy động ảnh hưởng quản lí của các GVCC để tác động đến đội ngũ GV của trường trong các hoạt động BDCM ở trường mầm non

Thực chất quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC chính là việc nhà trường sử dụng các biện pháp chuyên môn, hành chính, nhân sự, kĩ thuật, truyền thông, tổ chức, văn hóa, xã hội để tuyển chọn, tạo nguồn, bố trí, sử dụng ĐNCC vào nhiệm vụ bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo ĐNCC thực hiện kế hoạch BDCM cho giáo viên; kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho giáo viên của ĐNCC; phối hợp các lực lượng trong hoạt động BDCM cho giáo viên của ĐNCC; đảm bảo các điều kiện BDCM cho giáo viên của ĐNCC

Mục tiêu quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC là tạo dựng môi

trường và những điều kiện thuận lợi để phát huy tối đa vai trò của ĐNCC trong BDCM cho GVMN diễn ra một cách khoa học, có chất lượng và hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đã xác đinh Chủ thể quản lí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lí, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN, góp phần nâng cao chất lượng GDMN của các nhà trường

Chủ thể quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC, bao gồm nhiều

chủ thể Chủ thể quản lí trực tiếp là Ban giám hiệu, Hội đồng trường, Tổ trưởng tổ chuyên môn, ĐNCC Chủ thể quản lí gián tiếp là cơ quan và cán bộ

Trang 29

quản lí giáo dục các cấp thuộc Phòng GD&ĐT Quận, và Sở GD&ĐT thành phố, cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp có chức năng và quyền hạn QLGD ở bậc học mầm non Mỗi chủ thể có vị trí, vai trò khác nhau trong quản lí nói chung, quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC nói riêng, chi phối tới quá trình quản lí thực hiện mục tiêu quản lí Do vậy, cần có sự chung tay, góp sức, sự đồng thuận của các chủ thể trong thực hiện mục tiêu, nhiệm

vụ quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC

Đối tượng quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC: ĐNCC và

GVMN vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lí quá trình BDCM Với tư cách

là đối tượng quản lí, ĐNCC, GVMN chịu sự tác động có tính hướng đích của các chủ thể quản lí Mặt khác, ĐNCC, GVMN với tư cách là chủ thể quản lí của các hoạt động tự BDCM cho bản thân đảm bảo cho quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC đạt hiệu quả và chất lượng cao

Nội dung quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC là quản lí toàn

bộ các hoạt động, các yếu tố, điều kiện, nội dung trong quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC

Phương pháp quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC, bao gồm

các phương pháp quản lí nói chung, phương pháp quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC nói riêng như: Phương pháp quản lí hành chính, phương pháp giáo dục tâm lí và phương pháp kích thích Mỗi phương pháp quản lí đều dựa trên cơ sở pháp lí và các văn bản chỉ thị, quy định của nhà nước, nhằm quản lí chặt chẽ công tác quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC

Hình thức quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC gồm: quản lí

hành chính – tổ chức; quản lí thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng; quản lí đánh giá kết quả BDCM cho GVMN; quản lí chất lượng GVMN Đặc biệt, thông qua thực hiện các chức năng quản lí, tổ chức xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch quản lí BDCM cho GVMN dựa vào

Trang 30

ĐNCC đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục

1.3 Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán tại cấp trường

1.3.1 Mục đích và nguyên tắc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

1.3.1.1 Mục đích bồi dưỡng

Mục đích bồi dưỡng GVMN là nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của GVMN trong thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường mầm non

Những mục tiêu chung của bồi dưỡng giáo viên gồm: Bồi dưỡng để chuẩn hoá trình độ được đào tạo (Bồi dưỡng chuẩn hoá); Bồi dưỡng để cập nhật tay nghề (Bồi dưỡng thường xuyên); Bồi dưỡng để làm việc theo chương trình mới hoặc đáp ứng yêu cầu mới (Bồi dưỡng đáp ứng); Bồi dưỡng để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn đào tạo

1.3.1.2 Nguyên tắc bồi dưỡng

1 Nguyên tắc tập trung vào chuyên môn

Bồi dưỡng chuyên môn thì phải hết sức tập trung vào chuyên môn, tránh

ôm đồm nhiều nhiệm vụ khác Nguyên tắc này đòi hỏi rạch ròi quĩ thời gian, nguồn lực và các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn dù ở bất cứ hình thức nào đều phải triệt để ưu tiên cho chuyên môn chứ không kéo theo những sự vụ, thủ tục và các quan hệ ngoài chuyên môn

2 Nguyên tắc hợp tác và chia sẻ

Nguyên tắc này đảm bảo các quan hệ trong bồi dưỡng chuyên môn là quan hệ hợp tác, môi trường bồi dưỡng chuyên môn là môi trường làm việc hợp tác, quan hệ giữa người dạy và người học là quan hệ hợp tác Đó là làm việc,

Trang 31

chia sẻ với nhau trách nhiệm, nguồn lực, mục tiêu và lợi ích một cách bình đẳng, thân thiện và phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực

3 Nguyên tắc dựa vào năng lực giáo viên

Nguyên tắc này đòi hỏi tuân thủ qui luật Vùng cận phát triển Bồi dưỡng phải khiến học viên cố gắng vượt lên Không bồi dưỡng những điều dưới tầm của học viên và cũng không vượt quá xa năng lực của họ Phải làm sao khiến họ

nỗ lực huy động kinh nghiệm của mình để học tập và có cơ hội thành công, tiến

bộ hơn trước Bồi dưỡng mà không tiến bộ thì coi như tụt lùi

4 Nguyên tắc đáp ứng nhu cầu của học viên

Nguyên tắc này đỏi hỏi phải phân tích nhu cầu của học viên Phải biết rõ

họ cần học những gì và học đến mức nào Hoạt động bồi dưỡng phải nhằm bù đắp những thiếu hụt trong chuyên môn của họ, phải đáp ứng khát vọng hiểu biết mới của họ, phải thỏa mãn nguyện vọng cầu tiến bộ của họ, phải khuyến khích

họ học tập để phát triển chuyên môn và nảy sinh nhu cầu mới

1.3.2 Nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

1.3.2.1 Nội dung bồi dưỡng

1 Nội dung thuộc lĩnh vực tri thức

Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non; Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ; Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục

vụ cho trẻ; Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu; Kiến thức cơ sở chuyên ngành; Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non

Trang 32

2 Nội dung thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm

Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ; Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ; Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Kĩ năng quản lí lớp học; Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng

3 Nội dung thuộc lĩnh vực tình cảm, thái độ, đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của nhà giáo

Đó là tri thức và các kĩ năng thể hiện đạo đức và văn hóa nghề nghiệp trong hoạt động chuyên môn như ứng xử, giao tiếp khi nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ, khi làm việc với đồng nghiệp và cấp trên, khi tiếp xúc và tư vấn sư phạm cho gia đình và cộng đồng, khi tham gia sinh hoạt chuyên môn ở trường và ở những diễn đàn ngoài trường v.v…

1.3.2.2 Hình thức và phương pháp bồi dưỡng

1 Các hình thức bồi dưỡng

- Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì do Bộ GD&ĐT chỉ đạo

Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì là một loại hình học tập thường xuyên, liên tục để cập nhật kiến thức và phương pháp giáo dục trẻ cho giáo viên một cách thường xuyên, chương trình này mang ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên ngày càng giỏi về chuyên môn, thường xuyên trau dồi về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Bồi dưỡng nghiệp vụ

sư phạm: Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là một loại hình bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN, tổ chức các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, thực hiện quy chế chuyên môn, phương pháp đánh giá kết quả học tập của trẻ thông qua các hình thức: Tự học tập, nghiên cứu các tài liệu, sách hướng dẫn; Tổ chức giảng dạy, trao đổi chuyên môn các tiết khó, bài khó; Dự giờ thăm lớp học tập kinh nghiệm đồng nghiệp; Tổ chức sinh hoạt chuyên môn; Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học sư phạm

Trang 33

Các nội dung này trực tiếp góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho GVMN trong quá trình công tác

- Hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn

Bồi dưỡng chuẩn hóa: Là bồi dưỡng cho GVMN có trình độ chuyên môn chưa đạt tiêu chuẩn để đạt được chuẩn theo qui định

Bồi dưỡng trên chuẩn: Là bồi dưỡng cho GVMN có trình độ chuyên môn

đã đạt chuẩn để đạt trên chuẩn như qui định trình độ chuẩn hóa của GVMN

- Hoạt động tự bồi dưỡng của cá nhân

Đó là cá nhân GV tự học qua các nguồn khác nhau, tự nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, chủ động hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, tham gia các dự án, đề án GDMN, tham quan học hỏi các trường khác, dự giờ và tự rút ra bài học cho mình v.v…

2 Các mô hình và phương pháp bồi dưỡng

- Trực tiếp tiến hành tập huấn BDCM cho GVMN theo nhiệm vụ, đặc điểm và nhu cầu của nhà trường Có các hình thức bồi dưỡng sau đây: BDCM tập trung; Có thể sự dụng phương thức tập huấn đa cấp; Tổ chức học tập từ

xa, học tập qua mạng Internet

- Mô hình nhóm nhỏ như sinh hoạt theo tổ chuyên môn: ĐNCC tổ chức các hoạt động theo nhóm để thảo luận những vấn đề chuyên môn như thống nhất giáo án, nội dung, phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, tập huấn trong nhóm, giúp đỡ nhau có tính chất truyền nghề, dự giờ; Thảo luận, trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên theo nhóm chuyên môn, khối lớp, trường, nhóm trường

- Mô hình cá nhân: GVCC tự đánh giá hoạt động của trẻ, nhu cầu của trẻ và đưa ra những phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp hơn; Dự giờ đồng nghiệp để rút kinh nghiệm; Tổng hợp những kiến thức chuyên môn để vận dụng, trao đổi nhóm, để có thể theo dõi sự tự bồi dưỡng

Trang 34

chuyên môn của mình; Xây dựng chương trình tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn; Tổng kết kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp

1.4 Quản lí bồi dưỡng chuyên môn ở trường mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

1.4.1 Mục tiêu và nội dung quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non dựa vào đội ngũ cốt cán

1.4.1.1 Mục tiêu quản lí

Tạo dựng môi trường và những điều kiện thuận lợi để phát huy tối đa vai trò của ĐNCC trong BDCM cho GVMN diễn ra một cách khoa học, có chất lượng và hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đã xác định, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN, góp phần nâng cao chất lượng GDMN của các nhà trường

1.4.1.2 Nội dung quản lí

1 Khảo sát, đánh giá, tuyển chọn, sắp xếp đội ngũ cốt cán

Tuyển chọn, tạo nguồn ĐNCC là nhiệm vụ đầu tiên trong quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC, đảm bảo cho lực lượng cốt cán luôn thỏa mãn các yêu cầu: đủ về số lượng người, đảm bảo cho các hoạt động hoặc nhiều hoạt động BDCM cho giáo viên có thể diễn ra trong thời gian, không gian nhất định; đảm bảo về chất lượng trình độ chuyên môn đào tạo, nghiệp

vụ sư phạm, phẩm chất đạo đức, uy tín, kinh nghiệm nghề nghiệp; hợp lí về

cơ cấu ĐNCC cả về giới tính, lứa tuổi, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo

Cơ sở để khảo sát, đánh giá, tuyển chọn ĐNCC cần căn cứ vào Chuẩn nghề nghiệp GVMN và quan niệm về ĐNCC ở từng nhà trường mầm non, căn cứ vào mục tiêu cần hướng tới trong thời gian ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Đây cũng là cơ sở để xây dựng các tiêu chí nhằm phát hiện, tuyển chọn

Trang 35

giáo viên, cán bộ QLGD đưa vào ĐNCC và bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá thường xuyên ĐNCC

Theo đó, chuẩn nghề nghiệp GVMN là yêu cầu đầu tiên trong khảo sát, đánh giá, tuyển chọn ĐNCC, căn cứ vào đó, các nhà trường mầm non tiến hành khảo sát đánh giá về nhu cầu, đặc điểm nhiệm vụ nhà trường, đặc điểm trình độ đội ngũ GVMN, cán bộ QLGD Xây dựng và sử dụng ĐNCC là quá trình hình thành, duy trì ổn định và phát triển đội ngũ cho thực hiện hiệu quả nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, bồi dưỡng đội ngũ; triển khai trên thực tế các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã xác định của tổ chức

Vì vậy, trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu và đội ngũ, tùy theo tình hình thực tế của mỗi nhà trường mầm non để đưa ra chuẩn của ĐNCC khác nhau, tuy nhiên, đảm bảo các yêu cầu chung như: Đạt hoặc vượt chuẩn trình độ đào tạo được quy định cho GVMN, có năng lực nghề nghiệp đáp ứng tối thiểu từ mức độ 3 (mức xuất sắc) so với những qui định trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN; Được xác/thừa nhận về uy tín trong tập thể sư phạm thông qua các vai trò là: Chuyên gia trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ và chuyên gia về nghiệp vụ sư phạm; Người khởi xướng các ý tưởng sáng tạo và say mê nghiên cứu khoa học mầm non; Người có năng lực và tích cực hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp; Người có năng lực

tự học và không ngừng phát triển nghề nghiệp một cách hiệu quả Ngoài ra, các trường có thể đưa ra các yêu cầu, tiêu chí khác trong tuyển chọn, tạo nguồn ĐNCC trong hoạt động BDCM cho giáo viên ở nhà trường của mình

Bên cạnh đó, CBQL cần tích cực làm công tác tuyển dụng, tuyển chọn,

bổ sung ĐNCC, tích cực thông báo, động viên, khuyến khích các ứng viên đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của kế hoạch xây dựng, sử dụng ĐNCC tham gia Tuyển chọn là quá trình lựa chọn trong những ứng viên tham gia tuyển

Trang 36

dụng những ứng viên đủ các điều kiện để đứng trong hàng ngũ cốt cán hoặc

bổ sung vào vị trí còn thiếu trong ĐNCC

Tổ chức biên chế, sắp xếp ĐNCC vào các vị trí quản lí theo kế hoạch

Để phát huy sức mạnh của từng cá nhân và sức mạnh tổng hợp của tập thể, việc sắp xếp, bố trí phải rất khoa học; phải bảo đảm đồng bộ, hợp lí về cơ cấu; đúng người, đúng việc; bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về đời sống tâm lí

Có thể ứng dụng các biện pháp trắc nghiệm khách quan, trưng cầu ý kiến để nghiên cứu, tổ chức biên chế cán bộ quản lí giáo dục

2 Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đội ngũ cốt cán trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ĐNCC phải luôn bám sát mục tiêu BDCM đã xác định, bám sát nội dung, chương trình BDCM, phù hợp với trình độ, nhu cầu của đội ngũ GVMN và ĐNCC Xây dựng kế hoạch sử dụng ĐNCC cần thể hiện được nội dung như: mục tiêu, nội dung sử dụng ĐNCC; số lượng, trình độ, cơ cấu ĐNCC cần sử dụng tương ứng với các hoạt động BDCM của GVMN; thời gian, phương pháp, hình thức tổ chức sử dụng ĐNCC; hợp đồng phân công nhiệm vụ cho ĐNCC trong tổ chức các hoạt động bồi dưỡng; các điều kiện vật chất bảo đảm cho hoạt động của ĐNCC trong từng hoạt động BDCM cho GVMN Xây dựng kế hoạch sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN phải đảm bảo các yêu cầu như: thiết thực, phù hợp với thực tiễn của các cơ sở GDMN; phát huy được tối đa các nguồn lực và vai trò của các chủ thể quản lí trong bồi dưỡng; có tính phân cấp, phân rõ trách nhiệm cho từng cá nhân, tổ chức có liên quan; có lượng hóa, khoa học, cụ thể, rõ ràng, tính chỉ dẫn, định hướng; bảo đảm tính tương đối ổn định, tính liên tục và tính kế thừa để có điều kiện tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ theo chức trách Tuỳ theo phân cấp mà CBQL xây dựng kế hoạch quản lí theo chu trình, thời gian khác nhau

Trang 37

Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN

là quá trình tổ chức, triển khai, lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch, đưa kế hoạch sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN đi vào thực tiễn hoạt động Thực chất của tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN chính là tổ chức cho ĐNCC thực hiện các nội dung BDCM, thực hiện các mục tiêu quản lí Do đó, trong quá trình tổ chức thực hiện, cần quản lí toàn bộ các khâu, các bước như: quản lí xây dựng chương trình, nội dung BDCM cho GVMN của ĐNCC; quản lí phối hợp các lực lượng trong hoạt động BDCM cho GVMN của ĐNCC; quản lí sử dụng các phương pháp, hình thức BDCM cho GVMN của ĐNCC; quản lí điều chỉnh các yêu cầu, nội dung, chương trình BDCM cho GVMN phù hợp với thực tiễn nhà trường của ĐNCC

Nhà trường có thể trực tiếp giao nhiệm vụ và nội dung bồi dưỡng chuyên môn hoặc để GVCC tự đăng kí nội dung bồi dưỡng chuyên môn tùy theo hoàn cảnh và năng lực cụ thể của từng người trong ĐNCC Nhà trường xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của ĐNCC, thiết kế mô hình tổ chức ĐNCC, xây dựng khung tiêu chuẩn để phát hiện, tuyển chọn lực lượng thường xuyên

bổ sung nhân lực cho ĐNCC Mở rộng việc làm hoặc qui mô công việc để gia tăng sự tham gia và sử dụng tối đa tiềm năng của mỗi người trong ĐNCC Nội dung này được triển khai dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của giáo viên cốt cán đã được xác định trong kế hoạch xây dựng, sử dụng ĐNCC trong BDCM cho GVMN

Phân công, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận ĐNCC theo phân cấp quản lí một cách hợp lí, rõ ràng, cụ thể, trong đó cần chú trọng nhấn mạnh những nhiệm vụ, công việc chủ yếu, dự kiến những tình huống có thể nảy sinh để ĐNCC tập trung giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Trong quá trình ĐNCC thực hiện nhiệm vụ BDCM cho GVMN, nhà trường cần phải thu thập, xử lí thông tin liên tục từ nhiều nguồn, ra các quyết định

Trang 38

quản lí nhanh chóng, chính xác nhằm thực hiện đúng kế hoạch và giải quyết các nhiệm vụ đột xuất do thực tiễn giáo dục đề ra Kết hợp hài hoà, khéo léo các phương pháp QLGD như: hành chính tổ chức; tâm lí xã hội; để điều chỉnh, thúc đẩy, kích thích tính tích cực của các cá nhân và tập thể ĐNCC trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công

3 Quản lí bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ cốt cán

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, uy tín cho ĐNCC, đảm bảo cho họ luôn

là lực lượng nòng cốt, tin cậy về chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường mầm non Bản chất của quản lí bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực cho ĐNCC là thực hiện những tác động làm thay đổi kinh nghiệm của từng thành viên trong ĐNCC để họ thích ứng nhanh hoặc nâng cao mức độ đáp ứng của

họ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lí

Thực tiễn cho thấy, trong BDCM cho GVMN, ĐNCC là lực lượng thường xuyên, liên tục và có ảnh hưởng lớn đối với giáo viên về chuyên môn Không ai khác, họ là người hiểu giáo viên nhất, nắm chắc nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở nhà trường mầm non, là người luôn đi trước và tận tâm trong thực hiện nhiệm vụ của nhà trường ĐNCC chính là chủ thể trực tiếp, thực hiện hiệu quả nhất trong BDCM cho GVMN hiện nay Cho nên, để ĐNCC luôn đảm bảo về chất lượng, một mặt phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực, thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, là hình mẫu về mọi mặt trong mỗi GVMN Mặt khác, thường xuyên động viên, khuyến khích ĐNCC tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện vươn lên chiếm lĩnh những vấn đề mới, yêu cầu mới trong GDMN Thường xuyên bồi

Trang 39

dưỡng ý thức trách nhiệm, tâm huyết, lòng yêu nghề, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ GDMN nói chung,BDCM cho GVMN nói riêng cho ĐNCC

4 Hoạch định cơ chế, chính sách và các điều kiện đảm bảo tạo động lực cho ĐNCC thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng

Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là nhiệm vụ nặng nề đối với ĐNCC, ngoài năng lực chuyên môn, sự nhiệt tình, trách nhiệm của ĐNCC thì quản lí BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC phải được tổ chức, tiến hành trong môi trường sư phạm thuận lợi Ở đó, ngoài hệ thống cơ sở vật chất, bầu không khí tâm lí, sự mẫu mực, mô phạm còn có môi trường tự nhiên, không khí học tập

và rèn luyện, hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, tạo động lực cho các lực lượng thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức BDCM cho GVMN của ĐNCC

Về phương tiện vật chất, đảm bảo để ĐNCC thực hiện nhiệm vụ BDCM cho GVMN là điều kiện thiết yếu để cho hoạt động diễn ra có hiệu quả cao Phương tiện vật chất đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, phù hợp với hình thức tổ chức

và phương pháp bồi dưỡng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNCC truyền thụ kiến thức và kĩ năng sư phạm cho GVMN đạt hiệu quả cao, đặc biệt là những nội dung BDCM có liên quan đến sử dụng phương tiện kĩ thuật, công nghệ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ Do đó, trong quá trình BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC, nhà trường cần nắm được tình hình số lượng, chất lượng về cơ sở vật chất, trang bị kĩ thuật hiện có của cơ sở GDMN; có kế hoạch tu sửa, bổ sung, phát triển; dự toán so sánh đối chiếu với phương tiện vật chất cần sử dụng, tiêu hao phục vụ cho hoạt động BDCM với trang thiết

bị, cơ sở hiện có; bổ sung hoặc dự phòng với số lượng và chất lượng hợp lí CSVC, trang bị kỹ thuật; phối hợp các lực lượng làm tốt công tác xã hội hóa

cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức BDCM cho GVMN Nghiên cứu, cải tiến sáng

Trang 40

kiến, phát minh, chế tạo các thiết bị, đồ dùng phù hợp với yêu cầu chương trình BDCM cho GVMN của ĐNCC

Xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách đảm bảo cơ bản, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn BDCM cho GVMN của ĐNCC ở các cơ sở GDMN hiện nay, đề cao trách nhiệm, gắn với chất lượng thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của các lực lượng khi tham gia BDCM cho GVMN Đặc biệt, cần xây dựng và tiến hành các cơ chế chính sách đảm bảo, trong đó, tập trung vào các cơ chế, chính sách như: khen thưởng, xử phạt; cơ chế chính sách đảm bảo quyền lợi cho cá nhân và tập thể ĐNCC; các qui định về tổ chức và hoạt động BDCM cho GVMN của các lực lượng nói chung, ĐNCC nói riêng; xác định, phân cấp cụ thể vai trò của các chủ thể trong hoạt động BDCM cho GVMN tránh sự trùng lặp, xây dựng cơ chế phối hợp, sự ràng buộc và trách nhiệm giữa các bên khi tham gia BDCM cho GVMN, trong đó ĐNCC là lực lượng trung tâm, nòng cốt

5 Đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của đội ngũ cốt cán

Cùng với quản lí chặt chẽ đầu vào (nhu cầu, nguyện vọng và trình độ chuyên môn của GVMN) thì quản lí đánh giá chất lượng đầu ra sau các hoạt động BDCM của GVMN do ĐNCC thực hiện là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lí Kiểm tra, đánh giá BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC là nội dung quan trọng, giúp BGH có cơ sở khoa học kiểm chứng sự đúng đắn của mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC; nắm được chất lượng ĐNCC, cách thức quản lí phát huy vai trò ĐNCC trong BDCM cho GVMN; nắm được kết quả sự tiến bộ về chuyên môn của GVMN; thấy rõ sự phối hợp của các chủ thể, các lực lượng trong thực hiện kế hoạch, chương trình BDCM cho GVMN dựa vào ĐNCC, đồng thời kịp thời điều chỉnh, bổ sung và có những quyết định quản lí cần

Ngày đăng: 04/05/2019, 08:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Kiều Anh (2016), Quản lí hoạt động tổ chuyên môn trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSPHN2, 119 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Tác giả: Bùi Thị Kiều Anh
Năm: 2016
3. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thành Vinh (2010), Quản lí nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí nhà trường
Tác giả: Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thành Vinh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2010
4. Đặng Quốc Bảo và Bùi Việt Phú (2013), Một số góc nhìn về phát triển và quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số góc nhìn về phát triển và quản lí giáo dục
Tác giả: Đặng Quốc Bảo và Bùi Việt Phú
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2013
5. Đinh Quang Báo (2017), “Giáo viên cốt cán - đòn bẩy chất lượng giáo dục” , Báo Giáo dục thời đại, ngày 25 tháng 10 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo viên cốt cán - đòn bẩy chất lượng giáo dục” , "Báo Giáo dục thời đại
Tác giả: Đinh Quang Báo
Năm: 2017
6. Lí Bằng, Viên Hạ Huy (2008), Tinh hoa quản lí, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh hoa quản lí
Tác giả: Lí Bằng, Viên Hạ Huy
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2008
7. Trương Tuấn Biểu (2008), Góp phần bồi dưỡng nâng cao năng lực chủ trì về chính trị cho học viên đào tạo chính ủy hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần bồi dưỡng nâng cao năng lực chủ trì về chính trị cho học viên đào tạo chính ủy hiện nay
Tác giả: Trương Tuấn Biểu
Nhà XB: Nxb Quân đội nhân dân
Năm: 2008
8. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên, 2007), Giáo dục Việt Nam trước những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam trước những năm đầu thế kỷ XXI
Nhà XB: Nxb Giáo dục
9. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lí nhà trường, Nxb ĐHSP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí nhà trường
Tác giả: Nguyễn Phúc Châu
Nhà XB: Nxb ĐHSP
Năm: 2010
10. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2015), Giáo dục học mầm non, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học mầm non
Tác giả: Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia
Năm: 2015
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học quản lí
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm: 2004
12. Peter Drucker (1990), Quản lí vì tương lai những năm 1990 và sau đó, Viện nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí vì tương lai những năm 1990 và sau đó
Tác giả: Peter Drucker
Năm: 1990
13. Peter Drucker (2003), Những thách thức của quản lí trong thế kỷ XXI, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thách thức của quản lí trong thế kỷ XXI
Tác giả: Peter Drucker
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2003
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị Trung lần thứ Tám, (khóa XI), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị Trung lần thứ Tám, (khóa XI)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2016
16. Nguyễn Thị Định (2014), Phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán tại các trường trung học phổ thông huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán tại các trường trung học phổ thông huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Định
Năm: 2014
17. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2014
18. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX07-14, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới
Tác giả: Nguyễn Minh Đường
Năm: 1996
19. Nguyễn Hữu Độ (2015), Xây dựng và sử dụng đội ngũ cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội, Luận án TS, ĐHSPHN, 166 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và sử dụng đội ngũ cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Hữu Độ
Năm: 2015
20. Nguyễn Văn Giao (2007), Từ điển giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục học
Tác giả: Nguyễn Văn Giao
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
21. Vũ Thị Minh Hà (2004), Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội, luận văn thạc sĩ QLGD, ĐHSPHN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội
Tác giả: Vũ Thị Minh Hà
Năm: 2004

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w