1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHẢO sát THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG tại KHOA y đại học y dược THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG đại học

183 70 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát thực trạng hoạt động tại khoa y đại học y dược thành phố hồ chí minh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học
Tác giả Trầm Thị Lệ Hồng
Người hướng dẫn GS.TS Lê Quan Nghiệm, TS. Huỳnh Văn Hóa
Trường học Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tổ chức Quản lý dược
Thể loại Báo cáo tốt nghiệp chuyên khoa
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 183
Dung lượng 5,21 MB

Nội dung

Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục ở Việt Nam có rất nhiều vấn đề cần quan tâm. Đặc biệt là việc đào tạo nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi năm các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trong toàn quốc cho ra đời một lực lượng rất lớn những người được đào tạo chuyên môn cho xã hội, nhưng thực tế đội ngũ này chưa đảm trách được công việc của mình. Hầu hết nguồn nhân lực này phải đào tạo lại theo từng chuyên ngành cụ thể thì mới hoàn thành công việc được giao. Về mặt chuyên môn, các trường cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho người học, còn chất lượng về phẩm chất đạo đức thì nói chung tới nay giáo dục chưa làm chủ được như đối với phần chuyên môn. Đây cũng là vấn đề tồn tại cơ bản nhất của nền khoa học giáo dục hiện nay. Theo quan điểm của một số trường là phải tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ giảng viên uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để đầu tư trang thiết bị, vật tư để phục vụ cho việc giảng dạy được tốt nhất thì được xem đó là trường có chất lượng cao. Một số trường khác lại cho rằng sản phẩm của giáo dục được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề của người tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó. Một trường có khả năng tiếp nhận các học viên giỏi, không có nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại giỏi vì có một sự tác động liên tục trong nhiều năm tại trường. Hơn nữa cách đánh giá học viên của các trường khi tốt nghiệp cũng rất khác nhau. Ở một số nước phương tây chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học và tay nghề của đội ngũ cán bộ giảng dạy từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo. Trường nào có đội ngũ giáo viên giỏi, có uy tín, có kinh nghiệm khoa học và tay nghề cao thì được xem là trường có chất lượng cao. Ở Việt Nam, việc giáo dục đại học chưa đồng nhất, mỗi một trường có một nét riêng biệt nhưng quan trọng nhất là chất lượng đào tạo đến đâu ? Trường đã có những tác động tích cực tới học viên trong sự phát triển về trí tuệ và tay nghề cá nhân như thế nào ? Để trả lời câu hỏi này cần phải có những tiêu chí, chuẩn mực. Bộ tiêu chuẩn cho giáo dục đại học với 10 tiêu chuẩn về tất cả các lãnh vực và việc kiểm định chất lượng sẽ dựa vào bộ tiêu chuẩn đó. Để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường đại học với những vấn đề đã nêu ra trên đây. Đề tài “Khảo sát thực trạng hoạt động tại khoa Y đại học Y Dược TPHCM theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học” được thực hiện. Đề tài này góp phần cho việc tự đánh giá và công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của bộ.

Trang 1

BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦM THỊ LỆ HỒNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI KHOA Y ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

Trang 2

Chuyên ngành: Tổ chức Quản lý dược

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS LÊ QUAN NGHIỆM

TS HUỲNH VĂN HÓA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực vàchưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Ngày 19 tháng 09 năm 2008

TRẦM THỊ LỆ HỒNG

Trang 4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

Viết tắt Từ

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CBCC Cán bộ công chức CBGV Cán bộ giảng viên CBQL Cán bộ quản lý CBVC Cán bộ viên chức CNTT Công nghệ thông tin CTĐT Chương trình đào tạo Đoàn TNCS HCM Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ĐTSĐH Đào tạo sau đại học HTQT Hợp tác quốc tế KH&CN Khoa học và công nghệ KTX Ký túc xá NCKH Nghiên cứu khoa học SV Sinh viên SV-HS Sinh viên học sinh TDTT Thể dục thể thao TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh SEAMEO Organizationnal Ellements Model CHE Commission of Higher Education ONESQA .Office for National Educational Standards and Quality Assesment TQM Total Quality Management AUN-QA ASEAN University Network - Quality Assurance

Trang 5

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục ở Việt Nam có rất nhiềuvấn đề cần quan tâm Đặc biệt là việc đào tạo nhân lực phục vụ cho quá trìnhcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Mỗi năm các trường Trung cấp, Caođẳng, Đại học trong toàn quốc cho ra đời một lực lượng rất lớn những ngườiđược đào tạo chuyên môn cho xã hội, nhưng thực tế đội ngũ này chưa đảmtrách được công việc của mình Hầu hết nguồn nhân lực này phải đào tạo lạitheo từng chuyên ngành cụ thể thì mới hoàn thành công việc được giao

Về mặt chuyên môn, các trường cung cấp những kiến thức, kỹ năng cầnthiết cho người học, còn chất lượng về phẩm chất đạo đức thì nói chung tớinay giáo dục chưa làm chủ được như đối với phần chuyên môn Đây cũng làvấn đề tồn tại cơ bản nhất của nền khoa học giáo dục hiện nay

Theo quan điểm của một số trường là phải tuyển được học sinh giỏi, có độingũ giảng viên uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để đầu tư trang thiết bị,vật tư để phục vụ cho việc giảng dạy được tốt nhất thì được xem đó làtrường có chất lượng cao Một số trường khác lại cho rằng sản phẩm củagiáo dục được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghềcủa người tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo củatrường đó Một trường có khả năng tiếp nhận các học viên giỏi, không cónghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại giỏi vì có một sự tác động liên tụctrong nhiều năm tại trường Hơn nữa cách đánh giá học viên của các trườngkhi tốt nghiệp cũng rất khác nhau

Ở một số nước phương tây chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyêngia về năng lực học và tay nghề của đội ngũ cán bộ giảng dạy từng trườngtrong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo Trường nào có đội

Trang 6

ngũ giáo viên giỏi, có uy tín, có kinh nghiệm khoa học và tay nghề cao thìđược xem là trường có chất lượng cao.

Ở Việt Nam, việc giáo dục đại học chưa đồng nhất, mỗi một trường cómột nét riêng biệt nhưng quan trọng nhất là chất lượng đào tạo đến đâu ?Trường đã có những tác động tích cực tới học viên trong sự phát triển về trítuệ và tay nghề cá nhân như thế nào ?

Để trả lời câu hỏi này cần phải có những tiêu chí, chuẩn mực Bộ tiêuchuẩn cho giáo dục đại học với 10 tiêu chuẩn về tất cả các lãnh vực và việckiểm định chất lượng sẽ dựa vào bộ tiêu chuẩn đó Để đánh giá chất lượngđào tạo của một trường đại học với những vấn đề đã nêu ra trên đây Đề tài

“Khảo sát thực trạng hoạt động tại khoa Y đại học Y Dược TPHCM theotiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học” được thực hiện Đề tài nàygóp phần cho việc tự đánh giá và công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩnchất lượng giáo dục của bộ

Trang 7

Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG

1.1.1 Quan niệm về chất lượng giáo dục

Hiện nay quan điểm về chất lượng giáo dục của nước ta cũng đồng thời

là quan điểm về mục tiêu giáo dục, nó bao hàm những kiến thức, năng lựcphẩm chất mà một nền giáo dục nói chung hay một cấp học, ngành học cụthể nào đó phải cung cấp bồi dưỡng cho người học Đánh giá chất lượng củamột nền giáo dục là đánh giá xem nền giáo dục đó thực hiện đến đâu mụctiêu giáo dục đã đề ra

Khi nói đến hiệu quả của một nền giáo dục, hiệu quả đầu tư là nói đến tácdụng của nền giáo dục đó đối với xã hội đối với đất nước mà nền giáo dục

đó phục vụ Hiệu quả của giáo dục tất nhiên là phụ thuộc vào chất lượnggiáo dục, nhưng cũng còn phụ thuộc vào quy mô số lượng của ngành đó(đàotạo đủ, thừa hay thiếu so với nhu cầu của xã hội , của đất nước ), và cũngcòn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức sử dụng dân trí , nhân lực, nhân tàicủa đất nước

Dưới thời phong kiến chất lượng giáo dục được đo theo mục tiêu đào tạonhững người có khả năng “Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”

Dưới thời Pháp thuộc, mục tiêu giáo dục công khai cho người học là một

số kiến thức và những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến những kiến thức đó mànhà trường có trách nhiệm truyền thụ cho người học

Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945, chúng ta có một quan niệm đầy

đủ và rõ ràng về chất lượng giáo dục Trước hết là quan điểm chất lượngtoàn diện(đức và tài), sau đó nền giáo dục đã cụ thể hóa nội dung đức và tàitùy theo từng giai đoạn

Trang 8

Trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, có hàng trămđịnh nghĩa tổng quát về chất lượng khác nhau:

- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất là tổng thể những tính chấtthuộc tính cơ bản của sự vật… làm cho sự vật này phân biệt với sự vậtkhác”

- Theo Oxford Poket Dictionary:

“Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệtđối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”

- Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109:

“Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãnnhu cầu người sử dụng”

- Theo Kaoru Ishikawa:

“Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấpnhất”

“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể(đối tượng) tạo chothực thể(đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhucầu tiềm ẩn”

- Theo INQAA (International Network for Quanlity assurance Agencies):

1.1.2 Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo

Trang 9

Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của người được đào tạosau khi hoàn thành chương trình đào tạo.

Năng lực này bao hàm 4 yếu tố sau:

- Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo

- Kỹ năng kỹ sảo thực hành được đào tạo

- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo

- Phẩm chất nhân văn được đào tạo (tài liệu 1)

1.1.3 Phân tích các yếu tố tạo nên chất lượng

1.1.3.1 Về khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo:được quy định trong chương trình đào tạo phải đảm bảo chất lượng cho cấphoặc bậc học tương ứng, đồng thời thực hiện được các mục tiêu đào tạo củachương trình đào tạo đã đề ra

1.1.3.2 Về kỹ năng kỹ sảo(năng lực vận hành) được chia thành 5cấp độ từ thấp đến cao như sau:

- Bắt chước: quan sát và lặp lại một kỹ năng nào đó

- Thao tác: hoàn thành một kỹ năng nào đó mà không còn phải bắtchước

- Chuẩn hóa: lặp lại một cách chính xác

- Phối hợp: kết hợp được nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định

- Tự động hóa: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách tự nhiên.1.1.3.3 Về năng lực nhận thức được phân thành 8 cấp độ như sau:

- Biết: ghi nhớ các sự kiện đã được học

- Hiểu: có khả năng diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu thập được

- Áp dụng: vận dụng được những thông tin đã học vào từng tình huống

cụ thể

Trang 10

- Phân tích: biết tách từ tổng thể thành từng bộ phận nhỏ và biết liên hệgiữa các thành phần đó với nhau.

- Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận với nhau thành tổng thể

- Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc và quyết định dựa trên cơ

1.2 CÁC MÔ HÌNH ĐẢM BẢO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

1.2.1 Các mô hình đảm bảo chất lượng

Trang 11

1.2.1.1 Kiểm soát chất lượng: là một quá trình mà trong đó một sảnphẩm hay một dịch vụ, hoặc bất cứ bộ phận nào trong quá trình có liên quanđến việc sản xuất hay vận chuyển sản phẩm, được kiểm tra theo một tiêuchuẩn đã được định trước và sẽ bị loại bỏ hay làm lại nếu như nó dướichuẩn.

1.2.1.2 Đảm bảo chất lượng: là một quá trình xảy ra trước và trongkhi thực hiện Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm có thểsảy ra ngay từ bước đầu tiên Trong giáo dục, đảm bảo chất lượng được xácđịnh như các hệ thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độđược xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chấtlượng (woodhouse, 1998)

Ở các nước phương Tây, việc thiết kế hệ thống đảm bảo chất lượng đượctính đến như là bước đầu tiên trong quá trình đảm bảo và cải tiến chất lượng.Đảm bảo chất lượng là sự “ xem xét các quá trình được sử dụng nhằm kiểmsoát và sản xuất sản phẩm hay các dịch vụ và nhằm tránh các phế phẩm Nếunhư chúng ta có hệ thống đảm bảo chất lượng, sẽ tránh đi việc có thể có phếphẩm.”

Đảm bảo chất lượng như một hệ thống quản lý

Không giống như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng phải diễn ratrước và trong tiến trình hoạt động nhằm tránh lỗi, và dựa rất nhiều vào việccông khai các hoạt động Một hệ thống đảm bảo chất lượng hiệu quả là một

hệ thống có thể học cách tránh, tìm ra, và sửa các lỗi có thể xảy ra trong quátrình Nó được thiết kế nhằm hỗ trợ một tổ chức đạt được các mục tiêu đãđược đề ra

Có hai dạng lỗi: một dạng do con người gây ra và một dạng là do hệthống đã lỗi thời Đối với dạng thứ nhất, hệ thống đảm bảo chất lượng sửa

Trang 12

các lỗi hay các sai sót có thể có Đối với dạng thứ hai, cần phải thay đổiphương pháp.

1.2.1.3 Thanh tra chất lượng: là việc của một nhóm người do các cơ quanhữu quan cử tới xem xét một cách kỹ lưỡng quá trình đảm bảo chất lượng vàkiểm tra chất lượng tại trường đó có được thực hiện một cách hợp lý và cóđúng kế hoạch hay không Thanh tra chất lượng thường không quan tâm tới

sứ mạng hoặc mục tiêu của trường, hoặc những mục tiêu này đạt được nhưthế nào, mà duy nhất chỉ quan tâm tới quá trình thực hiện kế hoạch chiếnlược tại một thời điểm nhất định

1.2.1.4 Kiểm định chất lượng: kiểm định có thể áp dụng cho một trường,hoặc chỉ cho một chương trình đào tạo của một môn học Kiểm định đảmbảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức hữu quan rằng một trường (haymột chương trình, một môn học nào đó) có những mục tiêu đào tạo được xácđịnh rõ ràng và phù hợp, có được những điều kiện để đạt được những mụctiêu đó, và có những khả năng phát triển bền vững Kiểm định nhằm hai mụcđích:

- Đảm bảo với những đối tượng tham gia vào công tác giáo dục rằngmột chương trình đào tạo, hay một trường, khoa nào đó đã đạt hay vượtnhững chuẩn mực nhất định về chất lượng

- Hỗ trợ trường liên tục cải tiến chất lượng

1.2.1.5 Đánh giá chất lượng:

Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu

tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người Do vậy không thể dùngmột phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng giáo dục Tronggiáo dục người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chí và cácchỉ số ứng với các lãnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và

Trang 13

dịch vụ cộng đồng của các trường Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá

đo lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, bản thân chất lượng đào tạo củamột trường Các chỉ số đó có thể là chỉ số định lượng, tức là đánh giá và đođược bằng điểm số Cũng có thể có các chỉ số định tính, tức là đánh giá bằngnhận xét chủ quan của người đánh giá (tài liệu 1)

1.2.2 Các mô hình quản lý chất lượng:

1.2.2.1 Mô hình BS 5750/ISO 9000

Bản chất của mô hình này là một hệ thống các văn bản quy định tiêuchuẩn và quy trình chi tiết ở từng giai đoạn trong quá trình sản xuất đảm bảomọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số

kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo một đầu ra phù hợp với mụcđích

1.2.2.2 Quản lý chất lượng tổng thể tập trung vào năm lĩnh vực:

- Sứ mạng và chú trọng đến khách hàng

- Cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống

- Việc phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực

- Các tư tưởng dài hạn

- Sự phục vụ hết mực

Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ởcương vị nào ,vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chấtlượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, vớimục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

+ Cải tiến liên tục: là cải tiến không ngừng và có thể đạt được do quầnchúng và thông qua quần chúng Sự cải tiến liên tục này được thể hiện trong

kế hoạch chiến lược của trường bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theovòng xoáy trôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất

Trang 14

phát ở một thời điểm nhất định vươn lên không ngừng tới các trình độ caohơn.

+ Cải tiến từng bước: được thực hiện bằng một loạt dự án quy mô nhỏ cómức độ tăng dần Các dự án nhỏ sẽ dễ thành công và tạo ra sự tự tin làm cơ

sở cho các dự án sau lớn hơn

1.2.2.3 Mô hình các yếu tố tổ chức (SEAMEO, 1999)

Mô hình này đưa ra năm yếu tố để đánh giá chất lượng như sau :

 Đầu vào: học viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trìnhđào tạo, quy chế, luật định , tài chính…

 Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đàotạo…

 Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được vàkhả năng thích ứng của học viên

 Đầu ra: học viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khácđáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội

 Hiệu quả: kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.Dựa vào năm yếu tố đánh giá trên người ta đã đưa ra năm khái niệm vềchất lương giáo dục như sau:

 Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mụctiêu đề ra

 Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trìnhdạy, học và các quá trình đào tạo khác

 Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (học viên tốt nghiệp,kết quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với bộ tiêu chícác mục tiêu đã định sẵn

Trang 15

 Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của học viêntốt nghiệp qua đánh giá của chính bản thân học viên, của cơ quancông tác và xã hội.

 Chất lượng của giá trị gia tăng: mức độ năng lực của học viên tốtnghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặcbiệt cho hệ thống giáo dục đại học

Trong các mô hình quản lý chất lượng giáo dục đây là mô hình phù hợpnhất nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và từ đó nâng cao dần chất lượnggiáo dục theo kế hoạch đã đề ra (tài liệu 1)

1.3 KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

1- Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ranhư thế nào ? –Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệuquả ra sao ?

2- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêuchuẩn đề ra của cơ sở giáo dục

3- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn

đề ra của cơ sở giáo dục

Trang 16

4- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với với các tiêuchuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu

1.3.2 Mục đích, mục tiêu của kiểm định

Mục đích của kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo có trách nhiệm đốivới chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chấtlượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng toàn trường

Một kiểm định được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giáxem một trường hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không

mà còn phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhàtrường giải quyết các vấn đề tồn đọng và nâng cao chất lượng các hoạtđộng

Kết quả kiểm định, góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xãhội:

1- Định hướng lựa chọn đầu tư của người học – của phụ huynh đốivới cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả hơn mà phù hợp vớikhả năng của mình

2- Định hướng lựa chọn đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhânlực theo những ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tươnglai

3- Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp

Trang 17

4- Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cầnphát triển vốn của mình.

5- Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường nănglực cạnh tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hóa chất lượng,không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lýtài chính …)

6- Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận vănbằng chứng chỉ …) của các cơ sở trong và ngoài nước với nhau.1.3.3 Đặc trưng của kiểm định chất lượng

1- Kiểm định chất lượng có thể được tiến hành ở phạm vi trường hoặcchương trình đào tạo

2- Kiểm định chất lượng là hoạt động hoàn toàn tự nguyện

3- Kiểm định chất lượng không thể tách rời công tác tự đánh giá.4- Tất cả các quy trình kiểm định luôn gắn liền với đánh giá đồngnghiệp

5- Các chuẩn mực đánh giá rất mềm dẻo và được biến đổi cho phùhợp với sứ mệnh của từng trường

6- Kiểm định cấp trường và kiểm định chương trình không chỉ tậptrung đánh giá các yếu tố đầu vào mà còn tập trung vào cả quátrình đào tạo và chất lượng học viên khi ra trường (tài liệu 3).1.3.4 Qui trình kiểm định

1.3.4.1 Quy trình và nội dung tự đánh giá cơ sở giáo dục đào tạo:

Tự đánh giá là một khâu đầu tiên trong tổng thể các hoạt động kiểm địnhchất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục Trước hết tự đánh giá là thể hiện

cụ thể tính tự chủ và tự chụi trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ cáchoạt động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng nhiệm vụ

Trang 18

được giao của cơ sở giáo dục và phù hợp với tôn chỉ mục đích và sứ mạngcủa nhà trường, tạo cơ sở cho bước tiếp theo là đánh giá từ phía ngoài.

1.3.4.2 Mục đích của tự đánh giá:

1) Làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt độngđào tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụcủa nhà trường và phù hợp với tôn chỉ mục đích và sứ mạng củanhà trường trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.2) Xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định nhà nước hoặchiệp hội đã công bố xem đạt được đến mức nào, (cụ thể là đánh giáthực trạng các hoạt động tổ chức quản lý và các điều kiện bảo đảmchất lượng cho đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ của nhà trường: từ

cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên,chương trình, giáo trình đào tạo… đến các nguồn kinh phí và dịch

vụ học viên… xem đạt đến mức nào của tiêu chuẩn đòi hỏi)

3)Xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thứccủa cơ sở giáo dục đào tạo và đề xuất ra các chiến lược, kế hoạch,biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, nghiêncứu khoa học và dịch vụ của cơ sở đào tạo liên tục phát triển Kiếnnghị với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền như bộ chủquản hay lãnh đạo địa phương chỉ đạo và cung cấp các biện pháp

hỗ trợ cho nhà trường không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao chấtlượng và hiệu quả hoạt động của mình

1.3.4.3 Kế hoạch trình tự triển khai các hoạt động tự đánh giá

Công tác tự đánh giá của các cơ sở giáo dục đào tạo được thực hiện baogồm các bước và nội dung sau đây:

Bước 1:

Trang 19

 Đăng ký và nộp văn bản chính thức tham gia kiểm định lên Hộiđồng kiểm định.

 Lập và trình kế hoạch triển khai công tác tự đánh giá của nhàtrường

 Bộ chủ quản hay Hiệp hội phê duyệt về kế hoạch tự đánh giá củanhà trường

và xây dựng các văn bản báo cáo

 Xây dựng đề cương văn bản báo cáo tự đánh giá

 Thu thập các thông tin, tư liệu thống kê của nhà trường

 Chuẩn bị và xây dựng bộ công cụ điều tra, đánh giá tình hình việclàm của học viên tốt nghiệp

 Chuẩn bị và xây dựng bảng câu hỏi lấy ý kiến đánh giá của cán bộquản lý, giáo viên và học viên nhà trường: phiếu lấy ý kiến đánhgiá của các cơ sở sử dụng học viên tốt nghiệp của trường

Bước 4:

 Thực hiện các công tác thu thập, thống kê thông tin, tư liệu và điềutra khảo sát; xử lý kết quả và viết báo cáo theo chuyên đề

Trang 20

 Soạn thảo dự thảo Báo cáo tự đánh giá theo các tiêu chuẩn kiểmđịnh

Bước 5:

 Tổ chức các hội thảo đóng góp ý kiến cho dự thảo Báo cáo tự đánhgiá

 Hoàn thiện văn bản Báo cáo tự đánh giá

 Ban hành văn bản Báo cáo tự đánh giá

Bước 6:

 Trình văn bản chính thức Báo cáo tự đánh giá lên Hội đồng kiểmđịnh của Bộ chủ quản hoặc của Hiệp hội (tài liệu 5)

1.3.5 Quy trình đánh giá ngoài trong kiểm định chất lượng

Đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá trong quytrình kiểm định chất lượng đào tạo của các trường Đánh giá ngoài để tạo cơ

sở cho việc ra quyết định công nhận kết quả kiểm định và là một bằng chứng

về uy tín và mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng của nhà trường

1.3.5.1 Mục đích của công tác đánh giá ngoài

1- Thẩm định tính xác thực và khách quan của văn bản báo cáo kếtquả tự đánh giá của nhà trường theo các tiêu chuẩn và tiêu chí đánhgiá chất lượng đã ban hành

2- Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trường về các thông tin màvăn bản tự báo cáo đưa ra

3- Đề xuất các khuyến nghị cho nhà trường về các biện pháp bảo đảm

và nâng cao chất lượng hiệu quả của nhà trường trong thời gian tới

và tư vấn cho hội đồng kiểm định của bộ chủ quản hoặc hiệp hộitrong quá trình ra quyết định về kết quả kiểm định chất lượng củanhà trường

Trang 21

1.3.5.2 Cấp chứng nhận và công bố kết quả kiểm định

1- Kết quả kiểm định được công bố chính thức trên các kênh thông tinđại chúng Giấy chứng nhận kết quả kiểm định được ban hành vàcấp cho cơ sở giáo dục đào tạo theo kết luận và kết quả kiểm định

do bộ trưởng bộ chủ quản hay chủ tịch hiệp hội ký

2- Kết luận về kết quả kiểm định là quyết định cuối cùng Không giảiquyết các khiếu nại sau khi văn bản kết luận đã được công bốchính thức

3- Kết quả kiểm định có giá trị từ 5 đến 6 năm tùy thuộc qui định củahội đồng kiểm định tại mỗi nước

4- Sau khi đã được công nhận kết quả kiểm định, hàng năm nhàtrường đó vẫn phải gửi báo cáo tự đánh giá về triển khai các biệnpháp khắc phục các điểm tồn tại và phát huy các ưu điểm đã nêutrong bản báo cáo tự đánh giá trước đây tới hội đồng kiểm định.Hội đồng kiểm định có thể gửi đoàn đánh giá ngoài tới trường khicần thiết (tài liệu 1)

1.4 CÁC MÔ HÌNH, QUAN ĐIỂM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN PHẠM VI QUỐC GIA

- Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mô hình và quan điểm khác nhau vềhoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học TạiHoa Kỳ hoạt động đảm bảo chất lượng theo phương pháp kiểm định chấtlượng, đã trải qua một chặng rất dài, đã đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm

và sản sinh ra nhiều chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm về lĩnh vựcnày Rõ ràng là không phải ngẫu nhiên mà hiện nay rất nhiều trường đại họccủa Hoa Kỳ được đánh giá là những trường đại học hàng đầu trên thế giới,

Trang 22

mà đó phải là kết quả của quá trình thực hiện một phương pháp quản lý phùhợp với bối cảnh quốc gia này, trong đó có việc thường xuyên thực hiệnkiểm định chất lượng Và chất lượng giáo dục hàng đầu chính là một trongnhững lý do chủ yếu giải thích cho sự phát triển vượt bậc trong một thời gianngắn đưa Hoa Kỳ từ một nước tân lục địa trở thành một cường quốc trênnhiều lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là Khoa học và Công nghệ(cả Khoahọc Tự nhiên và Khoa học Nhân văn).

- Tại các quốc gia Châu Âu mà tiêu biểu là Anh, Pháp, Hà Lan và tại Úc,hoạt động đảm bảo và kiểm định chất lượng đã xuất hiện và phát triển liêntục từ những năm đầu thập niên 1980 cho đến nay Mỗi quốc gia nói trênđều có mô hình và quan điểm riêng về hoạt động đảm bảo chất lượng giáodục, đồng thời hầu hết các quốc gia đều thành lập những tổ chức đánh giáchất lượng giáo dục từ bên ngoài có cơ chế hoạt động độc lập với chính phủ

và các trường, theo những quy trình và nội dung khác nhau Tuy nhiên, tất

cả đều thừa nhận một điểm chung đó là việc thực hiện đánh giá chất lượng

từ bên ngoài là một công cụ hữu hiệu để tạo ra những thay đổi tích cực nângcao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng

- Trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, một số quốc gia nhưPhilippines, Singapore, Thái Lan, đã có nhiều nỗ lực và sáng kiến trongviệc áp dụng các mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục trên thế giới, vớinhững điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh từng nước Nhiềuquốc gia khác trong khu vực, sau những khó khăn, chệch choạc ban đầu, đãđạt được những thành tựu khả quan và sẽ tiếp tục thúc đẩy phát triển hoạtđộng đảm bảo và kiểm định chất lượng không chỉ ở cấp đại học mà còn mởrộng cho tất cả các cấp học khác

Trang 23

- Tại Việt Nam, hầu như tất cả chúng ta, những người phục vụ trong ngànhgiáo dục đại học hoặc các nhà quản lý đều chú trọng việc đảm bảo chấtlượng giáo dục Tuy nhiên, làm thế nào để việc đảm bảo và phát triển chấtlượng đó có hiệu quả và thành công, hay nói cách khác những quy trình hoạtđộng cụ thể để có chất lượng cao trong giáo dục đại học thì rất nhiều ngườitrong chúng ta lúng túng khó trả lời thật chi tiết rõ ràng Mặt khác, trongnhững năm gần đây, đất nước chúng ta phát triển rất mạnh mẽ vào quá trìnhhội nhập quốc tế, và giáo dục đại học Việt Nam cũng hòa chung vào quátrình hội nhập đó Xu thế trên đòi hỏi các trường đại học của Việt Nam phảikhông ngừng tìm kiếm những biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng để

có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội về một nền tri thức.Trong quá trình tìm kiếm những biện pháp nâng cao chất lượng đó, chúng taphải đối mặt với rất nhiều thách thức khó khăn trong việc xác định, lựachọn, thí điểm, điều chỉnh, và áp dụng một hoặc những mô hình đảm bảochất lượng giáo dục đại học cho phù hợp với những trường đại học của ViệtNam (tài liệu 8)

1.5 KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRONG HỆ THỐNG ĐẠI HỌC HOA KỲ

- Đại học ở châu Âu, điển hình là Anh và Pháp, dù là công hay tư, cũngnhận được trợ cấp dưới nhiều dạng khác nhau của ngân sách nhà nước và tổchức kiểm định thường là cơ quan nhà nước Tuy nhiên, việc xây dựng tiêuchuẩn, tiêu chí, chỉ tiêu chung lại do nhiều thành phần xã hội khác nhau đảmnhiệm và việc tiến hành chủ yếu do các trường thực hiện qua định kỳ kiểmtra chéo Ở Mỹ, việc kiểm định là do các tổ chức độc lập, tư nhân, phi lợinhuận thực hiện Điều này nói lên tính độc lập của tổ chức kiểm định và làmrạch ròi hai quan điểm giữa một bên cấp phép hoạt động (nhà nước) và một

Trang 24

bên chứng nhận có đảm bảo chất lượng hoạt động hay không (tư nhân) Hơnnữa, việc kiểm định là tự nguyện đăng ký và chịu các phí tổn cần thiết chocác hoạt động kiểm định Một điều cần nói là các trường không kiểm địnhkhông thể liên thông với các trường kiểm định Vấn đề này có ý nghĩa rấtquan trọng: sinh viên Mỹ khi tìm hiểu trường để đăng ký học thường trướchết phải xem xét trường đó được kiểm định hay chưa Nhìn chung, xã hộikhông thừa nhận chất lượng của các trường không được kiểm định Còn loạitrường do tiểu bang chấp nhận vẫn không phải là trường được kiểm định Ở

Mỹ, việc cấp phép cho đại học hoạt động là thẩm quyền của tiểu bang, nênviệc cấp phép và việc kiểm định hoàn toàn khác nhau Nhưng sau một thờigian nhất định tùy theo tiểu bang, việc xem xét tiếp tục hoạt động hay thuhồi giấy phép sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc kiểm tra, đánh giá và đảm bảochất lượng

- Trong hệ thống đại học và cao đẳng Mỹ, đến 55% số trường là tư nhưngchỉ giảng dạy cho khoảng 25% trên tổng số sinh viên (khoảng 15 triệu) Đạihọc tư có nhiều trường nổi tiếng thế giới là Harvard, Yale, Princeton Theobảng xếp loại nổi tiếng của tuần báo US News anh World Report, năm 2005,trong 55 trường nổi tiếng nhất nước Mỹ có đến 37 trường là tư Tuy nhiên,các trường không kiểm định đại đa số cũng là trường tư Như vậy, loạitrường này làm sao tồn tại trong hệ thống giáo dục Mỹ? Sinh viên vẫn có thểđến các trường này để học các khóa ngắn hạn về nghề nghiệp, theo sở thích,

và đồng thời hướng ra chủ yếu mà các trường loại này vận dụng rất hiệu quảtrong nhiều thập niên qua là bán các sản phẩm của mình (bằng cấp kể cảbằng tiến sĩ) ra các nước đang phát triển Đây là mảnh đất màu mỡ cho loạibằng cấp không kiểm định sinh sôi phát triển khi mà các thông tin để thẩmđịnh còn thiếu (nhiều người học không biết đây là loại trường không kiểm

Trang 25

định) và ở những nơi có nền kinh tế đang chuyển đổi rất cần nhân lực cótrình độ (dễ thấy nhất là trên giấy tờ) và được dán nhãn hiệu Mỹ (tài liệu 8).

1.6 GIỚI THIỆU MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 1.6.1 Thái Lan

- Về cơ cấu tổ chức, hoạt động đảm bảo chất lượng được chia thành haimảng độc lập nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau: đảm bảo chất lượng bêntrong do Hội đồng Đại học quản lý, còn đảm bảo chất lượng bên ngoài docục Tiêu chuẩn giáo dục và đánh giá chất lượng quốc gia quản lý

- Về chính sách, Luật Giáo dục 1999 quy định tất cả các trường đại học tưcũng như các ngành mới mở của tất cả các trường đại học đều phải đượckiểm định theo chu kỳ 5 năm Kết quả kiểm định là sự công nhận / khôngcông nhận những đơn vị đạt chuẩn

- Chức năng của ONESQA: thăm trường, cung cấp thông tin cho trường vàCHE, viết báo cáo đánh giá, giám sát chất lượng đào tạo của các đơn vị

- Chức năng của CHE: đẩy mạnh phong trào chất lượng trong toàn quốc,

cụ thể là tổ chức xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động thườngxuyên ở các trường, hỗ trợ các trường, khoa, nghiên cứu về đảm bảo chấtlượng quốc tế, xã hội hóa công tác đảm bảo chất lượng, liên kết các trường -ONESQA- các tổ chức đảm bảo chất lượng quốc tế

- Dù chỉ mới bắt đầu thực sự khoảng từ năm 2000, nhưng những quy địnhchặt chẽ kết hợp với hệ thống hỗ trợ hữu hiệu đã làm cho phong trào chấtlượng của ThaiLand nâng lên một bước rõ rệt trong những năm gần đây

- Trường đại học Chulalongkorn -trường lớn nhất ThaiLand- ngay từ năm

1996 đã có ý tưởng phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đặt mục tiêu đếnnăm 2002 mỗi đơn vị trong trường phải có hệ thống đảm bảo chất lượng củamình đã sẵn sàng đi vào hoạt động Bước đầu, mỗi đơn vị học thuật tiến

Trang 26

hành tự đánh giá thông qua các cuộc thăm viếng của các chuyên gia trên cơ

sở ba kiểu hoạt động căn bản , kiểm soát, hỗ trợ và thanh tra chất lượng giáodục

- Năm 2000, trường đề ra chính sách mở rộng phạm vi của hệ thống đảmbảo chất lượng đến tất cả các đơn vị trong trường, kèm theo là một kế hoạchtổng thể về đảm bảo chất lượng

- Vào tháng 01 năm 2001, nhân dịp kỷ niệm 84 năm ngày thành lập,trường công bố đề án “Đảm bảo chất lượng – đại học Chulalongkorn”.Trường đã xem xét kỹ lưỡng sự phong phú của 72 đơn vị về quy mô, nămthành lập, và 4 sứ mệnh cơ bản: “Giảng dạy, nghiên cứu, điều hành và hỗtrợ, các dịch vụ học thuật” Điều này thể hiện quan điểm của trường trongviệc đảm bảo Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ở các cấp trường, khoa

và bộ môn, ở cả ba giai đoạn: đầu vào, quá trình và đầu ra

- Một trong những mục tiêu của kế hoạch tổng thể của trường là tập trungvào hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo để được công nhận ở cả hai cấp độquốc gia và quốc tế, trong đó coi việc hợp tác với các đại học thành viênAUN-QA là bước đi đầu tiên và quan trọng

Trang 27

1.6.2 Singapore

- Trường đại học công nghệ Nanyang (NTU) quan niệm rằng, muốn trởthành trường đại học được thế giới công nhận và đạt trình độ xuất sắc trongđào tạo và nghiên cứu, cần phải đảm bảo và không ngừng nâng cao chấtlượng đào tạo cũng như nghiên cứu Một trong những cách để đánh giá tầmcủa NTU trong đào tạo và nghiên cứu là thông qua công tác kiểm toán họcthuật Mục đích của kiểm toán là sau mỗi chu kỳ kiểm toán, trường có thể:

 Đánh giá chất lượng tổng thể của đào tạo và nghiên cứu

 Thực hiện sự cải tiến liên tục ở những chỗ cần thiết

- NTU thành lập ban kiểm toán học thuật nhằm soạn thảo sổ tay hướng dẫnkiểm toán học thuật Kiểm toán là sự đánh giá định tính cũng như địnhlượng một cách toàn diện và không chứa sự phán xét về các chương trình đạihọc và nghiên cứu ở cấp khoa; cấu trúc đảm bảo chất lượng và quy trình ràsoát phải được đa số cán bộ trong khoa đồng ý và cho phép điều chỉnh ởnhững chỗ cần thiết; các chỉ số hoạt động phải có mục đích đo được cácthành tựu giảng dạy và nghiên cứu

- Quy trình kiểm toán học thuật bao gồm năm giai đoạn:

a) Tất cả các khoa tiến hành các tự đánh giá của mình và nộp các báo cáo tựđánh giá

b) Các báo cáo đánh giá được các chuyên gia đánh giá xem xét, nghiên cứuc) Ban kiểm toán học thuật thăm các khoa để kiểm chứng các kết quả báocáo Tiến hành các cuộc phỏng vấn giảng viên và sinh viên, quan sát các lớphọc, thăm thư viện, phòng thí nghiệm và các đơn vị khác

d) Đoàn kiểm toán chuẩn bị báo cáo và trình lên phó giám đốc

e) Phó giám đốc thu thập các bình luận từ các khoa sau khi kiểm toán trướckhi chuyển báo cáo cuối cùng lên giám đốc

Trang 28

1.6.3 Philippines

- Hội đồng đại học quốc gia (CHED) thành lập các hội đồng ngành để soạnthảo nội dung đào tạo cho mỗi chương trình Có các hội đồng kiểm địnhthực hiện kiểm định các chương trình 3 năm một lần và phân loại thànhtrung tâm xuất sắc, trung tâm phát triển, … Những trung tâm xuất sắc đượcnhiều ưu đãi, trong đó có kinh phí nghiên cứu và học bổng CHED có quyềnngưng giấy phép đào tạo những chương trình không đáp ứng được yêu cầu

- Một cơ quan bên ngoài khác là hội đồng hiệu chỉnh nghề nghiệp Hộiđồng này tiến hành các cuộc kiểm tra chứng nhận nghề nghiệp cho cácchương trình đào tạo nghề, như kế toán, kỹ thuật dân dụng, kỹ thuật cơ khí,

kỹ thuật hóa học, … Các cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp những ngành này phảiqua các đợt kiểm tra để có thể được giấy phép hành nghề

- Ngoài ra còn có hiệp hội kiểm định các trường Philippines kiểm định cácchương trình của trường đại học và phân loại thành Mức I (thấp nhất), Mức

II, Mức III(cao nhất) Kiểm định lần sau cho Mức III chỉ tiến hành sau 5-7năm, còn với Mức II thì sau 3 năm sẽ được kiểm lại

bổ nhiệm giám đốc các bộ phận kiểm toán học thuật; năm 2002 thành lập vàđưa vào hoạt động ban đảm bảo chất lượng, soạn thảo và ban hành các sổtay hướng dẫn về kiểm toán nội bộ

Trang 29

- Có vẻ như với kế hoạch ấy, UI mới ở giai đoạn đầu tiên của phong tràođảm bảo chất lượng, nhưng thực ra trước đó UI đã được ban kiểm toán quốcgia về giáo dục đại học kiểm định Vì thế tất cả các khoa và chương trìnhđào tạo đã phát triển hoạt động tự đánh giá và đã được các chuyên gia đánhgiá xem xét, kết luận.

1.6.5 Malaysia

- Trường đại học Malaya (UM) thành lập năm 1949, là trường đại học lâuđời nhất ở Malaysia UM đặt kế hoạch đạt được chứng chỉ ISO 9001 – 2000vào năm 2002 Trong nửa cuối năm 2001, UM tích cực “văn bản hóa” tất cảcác quy trình học thuật cũng như quản lý Các quá trình cứng cơ bản là côngtác giảng dạy và học tập, nghiên cứu, quản lí nguồn nhân lực và phát triển hạtầng; cụ thể chia thành 11 hoạt động: tài chính, thông tin, sinh viên đại học,học viên sau đại học, kí túc xá, tư vấn thương mại hóa, công tác an toàn,công việc điều hành, thư viện và quản lí bảo tàng Trong nửa đầu năm 2002

đã thực hiện tất cả các quy trình để sau đó là trường đầu tiên của Malaysianhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000 về tất cả các mảng hoạt động của trường

- Trường đã có các văn bản quy định về các quá trình, song chỉ ở dạnghướng dẫn công việc, các sổ tay và catalogue chung, chưa theo thủ tục chuẩncủa ISO Chương trình đào tạo được rà soát định kì Hiện tại, tất cả cácchương trình bậc đại học của trường đều đã được rà soát xong (tài liệu 8)

1.7 MỘT SỐ VĂN BẢN CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

1 Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2007 của Bộ Giáo Dục

và Đào Tạo về việc ban hành “Qui định về qui trình và chu kỳ kiểm địnhchất lượng giáo dục trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp”

Trang 30

2 Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 1/11/2007 của Bộ Giáo Dục vàĐào Tạo về việc ban hành “Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáodục trường Đại học”.

3 Quyết định số 5584/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 của Bộ Y Tế về việc banhành “Qui định về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đào tạo Đại học và Caođẳng Y Tế”

4 Công văn số 391/HVQLGD-TTBD ngày 24/10/2007 về việc “Mở lớp tậphuấn nâng cao năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục trường Đạihọc, Cao đẳng”

1.8 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường Đại Học.

1 Sứ mạng của trường Đại học được xác định phù hợp với chức năng,nhiêm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phùhợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

và cả nước

2 Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạotrình độ đại học quy định tại Luật giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố củanhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khaithực hiện

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý:

1 Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo quy định của điều

lệ trường đại học và cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt độngcủa nhà trường

2 Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạtđộng của nhà trường

Trang 31

3 Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý,giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.

4 Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt độnghiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng

và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật

5 Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc

bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai cáchoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động củanhà trường

6 Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phùhợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách

và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhàtrường

Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục.

1 Chương trình giáo dục của trường đại học được xây dựng trên cơ sởchương trình khung do bộ giáo dục và đào tạo ban hành Chương trìnhgiáo dục được xây dựng với sự tham gia của giảng viên, cán bộ quản lý,đại diện của tổ chức, hội nghề nghiệp và các tuyển dụng lao động theoquy định

2 Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, đượcthiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năngcủa đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực củathị trường lao động

3 Chương trình giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết kếtheo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo

Trang 32

4 Chương trình giáo dục được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sởtham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ cácnhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức tốt nghiệp và các

tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế

-xã hội của địa phương hoặc cả nước

5 Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông vớicác trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác

6 Chương trình giaó dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chấtlượng dựa trên quả đánh giá

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo

1 Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của ngườihọc theo quy định

2.Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợpvới học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sanghọc chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợicho người học

3 Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy vàgiảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng pháttriển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của ngườihọc

4 Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảonghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thứcđào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chấtlượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích lũy của

Trang 33

người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực pháttriển, giải quyết vấn đề.

5 Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy

đủ, chính xác và an toàn Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định vàđược công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường

6 Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viêntốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp

7 Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo với người học sau khi ra trường

và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xãhội

Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên.

1 Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhânviên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng,nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quytrình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch

2 Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyềndân chủ trong trường đại học

3 Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý vàgiảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong vàngoài nước

4 Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyênmôn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao

5 Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiêncứu khoa học; đạt mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm

tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên

Trang 34

6 Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáotheo quy định Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấuchuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ; tin học đápứng về yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

7 Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tácchuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định

8 Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn vàđược định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả choviệc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học

Tiêu chuẩn 6: Người học:

1 Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm trađánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ giáo dục và Đàotạo

2 Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻtheo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyệnvăn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên củanhà trường

3 Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người họcđược thực hiện có hiệu quả

4 Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tưtưởng, đạo đức và lối sống cho người học

5 Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập vàsinh hoạt của người học

6 Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinhthần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sáchcủa Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học

Trang 35

7 Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việclàm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

8 Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệptìm được việc làm đúng ngành được đào tạo

9 Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viênkhi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo củatrường đại học trước khi tốt nghiệp

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao

công nghệ

1 Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợpvới sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học

2 Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch

3 Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc

tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với địnhhướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học

4 Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường đạihọc có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thục tế đểgiải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cảnước

5 Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệkhông ít hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này

6 Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trườngđại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, cáctrường đại học khác và các doanh nghiệp Kết quả của các hoạt độngkhoa học và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực củatrường

Trang 36

7 Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạtđộng khoa học và công nghệ theo quy định; có các biện pháp để đảm bảoquyền sở hữu trí tuệ.

Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế.

1 Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo quy định của Nhànước

2 Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện qua cácchương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình traođổi giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ,nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học

3 Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu quả, thểhiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, pháttriển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học

và công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung,công bố các công trình khoa học chung

Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác.

1 Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảotiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,giảng viên và người học Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụdạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đàotạo

2 Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm phục

vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngànhđào tạo

Trang 37

3 Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo vànghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệuquả, đáp ứng yêu cầu của ngành đang đào tạo.

4 Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo vànghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệuquả, đáp ứng yêu cầu của ngành đang đào tạo

5 Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy vàhọc, nghiên cứu khoa học và quản lý

6 Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký túc xácho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nộitrú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thểdục thể thao theo quy định

7 Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của TCVN 3981-85 Diện tíchmặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định

8 Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kếhoạch chiến lược của trường

9 Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản

lý, giảng viên, nhân viên và người học

Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính

1 Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồntài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học

và các hoạt động khác của trường đại học

2 Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong trường đại họcđược chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định

3 Đảm bảo sự phân bố, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả chocác bộ phận và các hoạt động của trường đại học (tài liệu 1)

Trang 38

1.9 VÀI NÉT VỀ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH

Ngày 27 tháng 10 năm 1976, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định vềmột số vấn đề trong mạng lưới các trường đại học miền Nam sau ngày giảiphóng, tổ chức lại các trường thuộc Viện đại học Sài Gòn Theo quyết địnhnày, trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở sápnhập các trường Đại học Y khoa Sài Gòn (thành lập năm 1947), trường Đạihọc Dược khoa Sài Gòn (thành lập năm 1961) và trường Đại học Nha khoaSài Gòn (thành lập năm 1963)

Là một trường đại học công lập lớn nhất của nước ta trong lĩnh vực y tế,Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh đã không ngừng phát triển, ngày một mởrộng, và luôn luôn hướng đến nền y học hiện đại

Từ lúc ban đầu trường chỉ có 3 khoa, ngày nay Đại học Y Dược TP HồChí Minh đã có 7 khoa, một bệnh viện và nhiều trung tâm khoa học Nhàtrường đã đào tạo cho đất nước nguồn nhân lực y tế đa dạng và phong phú,góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻcho nhân dân Trường tạo mọi điều kiện trong quan hệ quốc tế, nghiên cứukhoa học, xây dựng đội ngũ cán bộ, hoàn thành tốt nhiều nhiệm vụ khácđược phân công, xứng đáng là một trường trọng điểm của khu vực phía Namtrong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực y tế cho đất nước (tài liệu 7)

Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh gồm có 7 khoa như sau:

 Khoa Khoa học cơ bản

 Khoa Y

 Khoa Dược

 Khoa Răng hàm mặt

Trang 39

 Khoa Y học cổ truyền

 Khoa Y tế Công cộng

 Khoa Điều Dưỡng – Kỹ thuật Y học

Hai đơn vị trực thuộc:

 Bệnh viện Đại học y dược

 Ký túc xá

1.10 VÀI NÉT VỀ KHOA Y ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH

Khoa Y là khoa lớn nhất trong 7 khoa thuộc Đại học Y Dược TP Hồ ChíMinh, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực y tế cho các tỉnh thành phíaNam và cho cả nước về chuyên ngành Y, cụ thể là đào tạo: bác sĩ đa khoa,Bác sĩ nội trú các bệnh viện, bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II,thạc sĩ Y khoa, tiến sĩ Y học, đào tạo Y khoa liên tục

Địa chỉ: 217 Hồng Bàng, Quận 5, TP Hồ Chí Minh

Fax: 08.8553204

Email: ykhoa@yDS.edu.vn

Trang web: http://ykhoa.yds.edu.vn

Mục tiêu đào tạo

Khoa Y Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh đào tạo các bác sĩ đa khoa, lànhững cán bộ y tế trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất chính trị vữngvàng, có đạo đức và sức khỏe để phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sứckhỏe của nhân dân

Chương trình đào tạo

 Bác sĩ đa khoa hệ chính qui (6 năm):

Trang 40

Giai đoạn giáo dục đại cương gồm các môn học: khoa học tự nhiên, khoahọc xã hội nhân văn, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất Giai đoạnnày do khoa Khoa học cơ bản đảm trách.

- Giai đoạn chuyên ngành: do khoa Y đảm trách với chương trình nhưsau:

Môn cơ sở: 18 môn

Môn chuyên ngành: 27 môn

Ngày đăng: 18/04/2019, 14:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tài liệu tập huấn của Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo Dục – Đào tạo. Về việc Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học – Hà Nội năm 2007 Khác
2. Hướng dẫn thực hiện giám sát kiểm định chất lượng đào tạo của Bộ Y Tế Khác
3. Nguyễn Đức Chính (chủ biên) - Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội – 2001 Khác
4. Nguyễn Kim Dung – Tài liệu về kiểm định chất lượng tháng 3/2005 Khác
5. Nguyễn Phương Nga – Tài liệu về kiểm định chất lượng tháng 3/2006 Khác
6. Lê Đức Ngọc – Giáo dục Đại học – Quan điểm và giải pháp. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội tháng 3/2004 Khác
7. ĐHYD TPHCM 30 năm hình thành và phát triển – Nhà xuất bản Y Học năm 2006 Khác
8. Kỷ yếu hội thảo Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục Đại học. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TPHCM năm 2006 Khác
9. ĐHYD TPHCM v/v Hội thảo quốc gia đào tạo nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội. Tháng 3/2008 Khác
10. Trung tâm bảo đảm chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục – Tài liệu tập huấn kiểm định chất lượng tháng 3/2006 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w