1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÃNH ĐẠO UBND TỈNH TRÀ VINH

39 207 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 782,39 KB

Nội dung

Qua nghiên cứu, quy trình gửi và nhận, tổng hợp báo cáo chỉ tiêu kinh tế xã hội hiệnnay tại tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau : - Đối với cấp xã : + Đơn vị nhận báo cáo: Công chức Văn phòng

Trang 1

Inh

Biểu B1-2a-TMĐTCN

UBND TỈNH TRÀ VINH VĂN PHÒNG UBND TỈNH

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRUNG TÂM TIN HỌC - CÔNG BÁO

HỒ SƠ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÃNH ĐẠO

UBND TỈNH TRÀ VINH

Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Tin học - Công báo

Chủ nhiệm đề tài: ThS Lê Quang Long

Cơ quan quản lý đề tài: Sở Khoa học và Công nghệ Trà Vinh

Trà Vinh, tháng 9/2016

Trang 2

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

I THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

1 Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu

phục vụ chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã

hội của lãnh đạo UBND tỉnh Trà Vinh

1

a Mã số (được cấp khi Hồ sơ trúng tuyển)

- Kinh phí khoán: ……… triệu đồng

- Kinh phí không khoán: …….….triệu đồng

Tự nhiên; Nông, lâm, ngư nghiệp;

Kỹ thuật và công nghệ; Y dược

1 1 Bản Thuyết minh đề tài này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa học nêu tại mục 7 của Thuyết minh Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4, sử dụng chữ Times New Roman, cỡ chữ 14

2

Trang 3

8 Chủ nhiệm đề tài

Họ và tên: Lê Quang Long

Ngày, tháng, năm sinh: 10/3/1978 Giới tính: Nam

Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ khoa học máy tính

Chức danh khoa học: Chức vụ: Phó Giám đốc

Điện thoại:

Tổ chức: 0743.855893 Mobile: 0984.909.739

Fax: E-mail: lequanglong2008@gmail.com

Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Tin học - Công báo, Văn phòng UBND tỉnhĐịa chỉ tổ chức: Số 01, đường 19/5, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Địa chỉ nhà riêng: 37B, Kho Dầu, K4P5, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

9 Thư ký đề tài

Họ và tên:Trần Duy Thanh

Ngày, tháng, năm sinh: 1985 Nam/ Nữ: Nam

Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn:Kỹ sư công nghệ thông tin

Chức danh khoa học: Chức vụ: Viên chức

Điện thoại: ………

Tổ chức: Nhà riêng: Mobile: .Fax: E-mail: Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm THCB, Văn phòng UBND tỉnh

Địa chỉ tổ chức: Số 01, đường 19/5, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Địa chỉ nhà riêng:

1

0 Tổ chức chủ trì đề tài

Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trung tâm Tin học - Công báo

Điện thoại: 0743.851917 Fax: Website: Địa chỉ: Số 01, đường 19/5, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Lê Quang Long

Số tài khoản: 9523.2.1119653

Kho bạc nhà nướcTrà Vinh

11 Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (nếu có)

1 Tổ chức 1 : Văn phòng UBND tỉnh

Trang 4

Tên cơ quan chủ quản : UBND tỉnh Trà Vinh

Điện thoại: 0743.851917 Fax:

Địa chỉ: Số 01, đường 19/5, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Phan Thị Bé Năm

Số tài khoản: Ngân hàng:

2 Tổ chức 2 : Sở Thông tin và Truyền thông

Tên cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Trà Vinh

Điện thoại: Fax: Địa chỉ:

Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Trần Văn Khoảnh

Số tài khoản: Ngân hàng:

Nội dung, công việc chính tham gia

Thời gian làm việc cho đề tài

(Số tháng quy đổi

2)

1 Ths Lê Quang

Long

Trung tâm Tin học - Công báo

6 Kỹ sư Lư Chí Trung tâm Phát triển hệ thống 2,6 tháng

2 2Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

4

Trang 5

II MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

13 Mục tiêu của đề tài

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về KTXH 10 năm giai đoạn 2005 – 2015 theo Thông tư số02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cấp tỉnh,huyện, xã) và theo yêu cầu của lãnh đạo UBND tỉnh

- Xây dựng phần mềm thống kê, báo cáo hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, điều hành pháttriển KTXH của tỉnh

- Tích hợp tính năng tra cứu lên thiết bị điện tử thông minh

14 Tình trạng đề tài

Mới Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả

Kế tiếp nghiên cứu của người khác

15 Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu của đề tài

15.1 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

* Tình hình nghiên cứu trong nước :

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý hành chính nhà nướcđang là xu thế chung của cả nước nói chung và Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng, trong

đó có tỉnh Trà Vinh Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 ban hành Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước

giai đoạn 2001 – 2005 với mục tiêu cụ thể rõ ràng là ‘‘Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ

phục vụ việc quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước ; đến cuối năm 2005, đưa hệ thống thông tin điện tử vào hoạt động’’(sau đây gọi tắt là Đề án 112).

Trang 6

Để triển khai thực hiện Đề án 112, tỉnh Trà Vinh cũng đã ban hành Đề án 112 bao gồmnhiều nội dung trong đó có dự án xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế xã hội

Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan cũng như chủ quan, Đề án 112 đã chấm dứttriển khai thực hiện, kể cả Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế xã hội Mặc dù Đề án 112không mang lại kết quả như mong đợi nhưng cũng đã có những tín hiệu khả quan cho thấy

sự quyết tâm của Chính phủ trong chiến lược xây dựng một nền hành chính hiện đại hướngtới cái gọi là Chính phủ điện tử

Từ thời điểm đó đến nay, Trà Vinh chưa triển khai xây dựng được hệ thống thông tintổng hợp kinh tế xã hộiphục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành phát triển kinh tế xãhội mà nội dung này đã và đang được nhiều Bộ, ngành và địa phương quan tâm triển khaithực hiện

Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đã xác định: “Công

nghệ thông tin là một trong những hạ tầng quan trọng của quốc gia, vừa là ngành kinh tế

-kỹ thuật, vừa là ngành hạ tầng mềm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền”

Để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội (KTXH) cần phải

có một hệ thống thông tin tổng hợp về tình hình kinh tế xã hội Thông tin tổng hợpkinh tế xãhội là các thông tin phản ánh các diễn biến về tình hình KTXH đã được tổng hợp từ các đơn

vị, địa phương để phục vụcông tác chỉ đạo điều hành trong hệ thống các cơ quan hành chínhnhà nước

Tại Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch vàĐầu tư quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia; danh mục và nội dung hệthống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã ; theo đó, ở cấp tỉnh có 242 chỉ tiêu, cấp huyện có

80 chỉ tiêu, cấp xã có 27 chỉ tiêu

Qua nghiên cứu, quy trình gửi và nhận, tổng hợp báo cáo chỉ tiêu kinh tế xã hội hiệnnay tại tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau :

- Đối với cấp xã :

+ Đơn vị nhận báo cáo: Công chức Văn phòng – Thống kê

+ Đơn vị gửi báo cáo: Công chức chuyên môn cấp xã

- Đối với cấp huyện:

+ Đơn vị nhận báo cáo: Phòng Kế hoạch – Tài chính

+ Đơn vị gửi báo cáo: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấpxã

- Đối với cấp tỉnh:

+ Đơn vị nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư

+ Đơn vị gửi báo cáo: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tinh, UBND các huyện,

6

Trang 7

Công cụ dùng để lưu trữ dữ liệu mà Sở Kế hoạch và Đầu tư sử dụng là MicrosoftExcel, với số liệu dữ liệu rất lớn mà không sử dụng phần mềm đủ mạnh để lưu trữ, tạo thành

cơ sở dữ liệu, do đó, việc phân tích thông tin, khai thác, sử dụng số liệu gặp rất nhiều khókhăn

Qua tìm hiểu, khảo sát tại thực tế đã chỉ ra những bất cập trong việc thu thập, lưu trữ

và xử lý thông tin kinh tế - xã hội tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đó là:

Một là,chưa xây dựng được quy trình thu thập dữ liệu điện tử ở các cấp chính quyền Hai là, số liệu báo cáo từng lúc chưa kịp thời, tính chính xác chưa cao, thậm chí còn

vênh nhau giữa các ngành, các cấp

Ba là,việc thu thập thông tin còn mang tính thủ công, thông tin được lưu dưới dạng

các dữ liệu rời rạc hoặc những dữ liệu riêng biệt, gây khó khăn cho việc tổng hợp số liệu,thống kê số liệu, dẫn đến việc phân tích thông tin,hỗ trợ các quyết định chiến lược của cáccấp lãnh đạo chưa thực sự nhanh chóng và hiệu quả

Một số địa phương có triển khai hệ thống báo cáo chỉ tiêu KTXH như Đồng Tháp, CàMau, Đà Nẵng,… Tuy nhiên, qua nghiên cứu khảo sát tìm hiểu thì những hệ thống này chỉdừng lại ở góc độ là những dữ liệu riêng biệt, còn tích hợp nhiều tính năng khác không cầnthiết

Với số lượng dữ liệu rất lớn, thay đổi thường xuyên liên tục mà hiện nay tại UBNDtỉnh chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ để phục vụ cho công tác dự báo, báo cáo, thống

kê, tra cứu, tìm kiếm (do số liệu rời rạc qua từng kỳ báo cáo, không có được tính gắn kết

giữa các chỉ tiêu qua từng tháng, quý, năm) Những bất cập nêu trên tác động rất lớn đến

công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh do số liệu không đồng

bộ, chưa nhất quán và từng lúc chưa kịp thời, và nhất là số liệu giữa các ngành các cấp còn vênh nhau, từ đó hiệu quả định hướng công việc chưa cao và rất khó khăn khi cần đưa ra

những quyết định cụ thể thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội

15.2 Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của đề tài

Trong những năm qua cùng với sự phát triển CNTT, các hệ thống thông tin đã đượcphát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng Đặc biệt trong một cơ quan, đơn vị có thểcùng tồn tại nhiều hệ thống thông tin đa dạng và phong phú

Với quy trình báo cáo số liệu chỉ tiêu kinh tế xã hội như hiện nay đang áp dụng thìchưa đáp ứng được yêu cầu tra cứu, thống kê, tìm kiếm một cách nhanh chóng, kịp thời, đảmbảo độ tin cậy của số liệu ; công tác quản lý, khai thác, sử dụng số liệu đều thực hiện bằng

Trang 8

các biện pháp thủ công, các cấp lãnh đạo thì luôn thiếu thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành,chưa kể đến có những thông tin sai lệch thậm chí mâu thuẫn về cùng một sự việc trong khiđang sở hữu một khối lượng dữ liệu khổng lồ.

Để giải quyết những bất cập và đáp ứng nhu cầu thực tế, đã có nhiều đề án cụ thểđược đưa ra xem xét, một trong số các đề án giải quyết những hạn chế nêutrên là xây dựng

cơ sở dữ liệu Khốilượng công việc rất lớn, có phạm vi rộng và thời gian thực hiện kéo dài

Do vậy, đề tài này sẽ tìm hiểu, đi sâu và xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế xã hội phục vụ về lâu dài việc lãnh, chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Trà Vinh.

Cơ sở dữ liệu KTXH tại UBND tỉnh Trà Vinh có nhiệm vụxác định, tạo lập, lưu trữ,

xử lý và quản lý các thông tin tổng hợp liên quanđến tất cả các lĩnh vực hoạt động KTXHnhư kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, lao động, giải quyết việc làm, từ đó hìnhthành cơ sở dữ liệu về các số liệu chỉ tiêu tổng hợp KTXH và các thông tin báo cáo, nhằm:

 Giúp cho việc báo cáo, thống kê số liệu được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tiếtkiệm được chi phí và thời gian

 Số liệu về các chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt được độ tin cậy cao và luôn luôn ở chế độsẵn sàng

 Giúp cho lãnh đạo UBND tỉnh nắm bắt được tình hình KTXH của tỉnh nhà, từ đóđịnh hướng được công việc về lâu về dài, đồng thời đưa ra được những quyết định mang tínhchiến lược, quyết sách vĩ mô trong điều hành phát triển kinh tế xã hội

 Hỗ trợ đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh có được các số liệu đầy đủ trêncác lĩnh vực, qua đó thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo các cấp

Từ những bất cập, hạn chế và những lợi ích thiết thực đã nêu ở trên, thì việc xây dựng

cơ sở dữ liệu về kinh tế xã hội là yêu cầu cấp bách, cần thiết giải quyết được những hạn chế, bất cập đang tồn tại và phục vụ tốt việc chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội của lãnh đạo UBND tỉnh.

8

Trang 9

16 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan

[1] Hệ thống thông tin kinh tế xã hội Đồng Tháp

[2] Hệ thống tích hợp thông tin kinh tế xã hội Cà Mau

[3] Hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội Đà Nẵng

[4] Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch

và Đầu tư

[5] Văn phòng Chính phủ (2001), Tin học hóa quản lý nhà nước và mô hình Chính

phủ điện tử, Hà Nội.

[6] Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2002), Đề án Tin học hóa quản lý hành chính

nhà nước tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2001 – 2005, Trà Vinh.

[7] Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điệntử

[8] Website Tổng cục Thống kê https://www.gso.gov.vn

[9] Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phêduyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020

[10] Quyết định số 835/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của UBND tỉnh Trà Vinh banhành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh TràVinh giai đoạn 2016 – 2020

[11] Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2004 – 2013), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội

tỉnh Trà Vinh.

[12] Cổng Thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh, http://travinh.gov.vn/wps/portal

[13] Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin

và Truyền thông Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh

và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điềuhành”

[14] Thông tư số 23/2011/TT-BTTT ngày 11/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin vàTruyền thông Quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toànthông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.[15] Tài liệu tham khảo Cơ sở dữ liệu, Đại học Cần Thơ

[16] Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin

và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệthông tin trong cơ quan nhà nước

17 Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực hiện

Trang 10

Nội dung 1:Thu thập dữ liệu về hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội 10 năm (giai đoạn

2005 – 2015) ở 3 cấp chính quyền theo Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày10/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Nội dung 2:Phân tích, thiết kế hệ thống, dữ liệu số về KTXH phục vụ việc chỉ đạo,

điều hành

Nội dung 3:Xây dựng phần mềm thống kê, báo cáo hỗ trợ ra quyết định.

Nội dung 4: Triển khai hệ thống.

Nội dung 5: Mua sắm trang thiết bị phần cứng.

10

Trang 11

Nội dung cụ thể:

Mô hình giải pháp kỹ thuật cho hệ thống

Nội dung 1 Thu thập dữ liệu về hệ thống thông tin kinh tế xã hội 10 năm (giai đoạn 2005 – 2015) ở 3 cấp chính quyền theo Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT

1 Khảo sát số liệu chỉ tiêu KTXH:

* Hình thức khảo sát: Trực tiếp tại cơ sở thông qua mẫu bằng bản giấy (Trên cơ sở

Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và theo yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).

* Đối tượng khảo sát:

- Cấp xã: chọn 1/2 số xã thuộc các huyện để tiến hành khảo sát, riêng thị xã DuyênHải chọn 2 phường

- Các phòng thuộc UBND cấp huyện

+ Kinh tế hạ tầng+ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn+ Tài chính - Kế hoạch

Trang 13

+ Lao động, Thương binh và Xã hội+ Giáo dục và Đào tạo

+ Phòng Y tế+ Phòng Nội vụ+ Phòng Văn hóa – Thông tin

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Sở Giao thông – Vận tải

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Sở Thông tin và Truyền thông

- Và một số cơ quan khác có liên quan nếu thấy cần thiết

* Phương pháp tiến hành: thông qua phỏng vấn.

* Mục đích của việc khảo sát: nhằm khẳng định sự tồn tại của số liệu, từ đó mới tiến

hành thu thập dữ liệu thông qua bản giấy và file mềm

2 Thu thập số liệu chỉ tiêu về KTXH bằng bản giấy

* Cách tiếp cận:

- Nghiên cứu, đánh giá, đề xuất thống nhất các số liệu chỉ tiêu về KTXH cần thiết phảithu thập xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội phục vụ được yêu cầu chỉ đạo, điều hành củalãnh đạo UBND tỉnh

- Lập mẫu phiếu điều tra, thu thập số liệu chỉ tiêu KTXH ở tất cả các đơn vị xã,phường, thị trấn, và một số đơn vị cấp huyện, cấp tỉnhcó liên quan

Trang 14

Nội dung 2 Phân tích, thiết kế hệ thống, dữ liệu số về KTXH phục vụ chỉ đạo, điều hành

1 Quy trình báo cáo chỉ tiêu KTXH tại UBND tỉnh

Căn cứ Quy chế làm việc của UBND tỉnh, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 03/8/2011của Chủ tịch UBND tỉnh quy định các chế độ thông tin, báo cáo thì quy trình báo cáo định kỳ

- Thông tin báo cáo tháng: Số liệu báo cáo tháng, tổng hợp từ ngày 16 tháng trước đếnngày 15 của tháng báo cáo; văn bản hoặc file báo cáo gửi đến Sở KHĐT, Văn phòng UBNDtỉnh trước ngày 20 của tháng báo cáo Sở KHĐT phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tổng hợpbáo cáo trình UBND tỉnh trước ngày 24 tháng báo cáo

- Thông tin báo cáo quý: Số liệu báo cáo quý tổng hợp từ ngày 16 tháng cuối quýtrước đến ngày 15 của tháng cuối quý báo cáo, riêng quý I số liệu tổng hợp từ ngày 01/01 đếnngày 15/3; văn bản hoặc file báo cáo gửi đến Sở KHĐT, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày

20 của tháng cuối quý báo cáo Sở KHĐT phối hợp Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnhtổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh trước ngày 26 tháng cuối quý báo cáo

- Thông tin báo cáo 6 tháng: Số liệu báo cáo 6 tháng tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày15/6 năm báo cáo; văn bản hoặc file báo cáo gửi đến Sở KHĐT, Văn phòng UBND tỉnhtrước ngày 20/6 năm báo cáo Sở KHĐT phối hợp Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnhtổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh trước ngày 26/6 năm báo cáo

- Thông tin báo cáo năm: Số liệu báo cáo 6 tháng tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày15/11 và dự ước đến cuối năm báo cáo; văn bản hoặc file báo cáo gửi đến Sở KHĐT, Vănphòng UBND tỉnh trước ngày 20/11 năm báo cáo Sở KHĐT phối hợp Cục Thống kê, Vănphòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh trước ngày 26/11 năm báo cáo

Trên cơ sở các báo cáo định kỳ, ngoài việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo, Thủtrưởng các Sở, ngành tỉnh còn phải thống kế, phân tích kết quả thực hiện các chỉ tiêu vềKTXH của ngành, lĩnh vực đã được giao theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh

* Ưu điểm:

- Có cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện

- Có sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc phân tích số liệu

* Nhược điểm:

- Chưa có quy trình báo cáo số liệu KTXH

- Số liệu báo cáo từng lúc chưa kịp thời

- Thông tin được thu thập một cách thủ công, dữ liệu rời rạc, gây khó khăn cho việc

14

Trang 15

Nguồn số liệu cấp huyện Nguồn số liệu cấp tỉnh

Báo cáo giấy của các phòng ban huyện

Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp

UBND tỉnh Trà Vinh

Báo cáo giấy của các sở ngành tỉnh

Báo cáo tổng hợp của các huyện

Sở kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phối hợp Văn phòng UBND tỉnh

Báo cáo tổng hợp về KTXH

tổng hợp số liệu, dẫn đến việc phân tích thông tin chưa thật sự nhanh chóng và hiệu quả

- Việc đánh giá và so sánh chỉ tiêu KTXH không mang tính khách quan và khoa học

Để khắc phục những nhược điểm trên quy trình sẽ được sắp xếp lại như sau:

QUY TRÌNH BÁO CÁO SỐ LIỆU THỦ CÔNG HIỆN TẠI

Trang 16

2 Phân tích xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội

Khảo sát: Dựa trên bộ chỉ tiêu cấp tỉnh và huyện đã được chọn theo yêu cầu của

UBND tỉnh đưa ra các thành phần chính cần để xây dựng CSDL

Danh mục các đơn vị báo cáo số liệu

Đây là danh mục tất cả các đơn vị có liên quan đến báo cáo và khai thác số liệu chỉtiêu kinh tế xã hội

Danh mục hệ thống các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu

Các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu đã được lựa chọn theo yêu cầu của UBND dựa trên danhmục chỉ tiêu cấp huyện và danh mục chỉ tiêu cấp tỉnh sẽ lưu tại đây

16

Trang 17

Danh mục các đơn vị tính được sử dụng

Đơn vị tính sử dụng cho các số liệu báo cáo

Công thức tính số liệu cho chỉ tiêu

Đây là các công thức dùng để tổng hợp số liệu báo cáo

Số liệu chỉ tiêu

Số liệu phát sinh của các chỉ tiêu do các đơn vị báo cáo

Thời gian báo cáo của số liệu

Ngoài các thành phần chính để quản lý số liệu chỉ tiêu kinh tế xã hội như trên còn cóthành phần dùng để quản lý hệ thống như danh mục các tài khoản đăng nhập, danh mụcquyền sử dụng hệ thống,…

Thiết kế Cơ sở dữ liệu:

Phân tích dữ liệu có thể lưu ở các bảng có cấu trúc như sau:

Danh mục các đơn vị

1 Iddv Varchar(50) Mã đơn vị - khóa chính

2 Tendv Varchar(100) Tên đơn vị

Danh mục chỉ tiêu

1 Idchitieu Varchar(50) Mã chỉ tiêu - khóa chính

2 Tenchitieu Varchar(100) Tên chỉ tiêu

3 Motachitieu Varchar(100) Ghi chú

6 idct Varchar(50) Mã công thức cho chỉ tiêu

Danh mục nhom chi tieu

Trang 18

STT Tên cột Kiểu dữ liệu Diễn giải

1 Idnct Varchar(50) Mã nhóm chỉ tiêu - khóa chính

2 Tennhom Varchar(100) Tên chỉ tiêu

3 motanhom Varchar(100) Ghi chú

Danh mục hệ thống đơn vị tính

1 Iddvt Int Mã đơn vị tính - khóa chính

2 Tendvt Varchar(100) Tên đơn vị tính

3 Motadvt Varchar(100) Mô tả đơn vị tính

Công thức tính

1 Idct Varchar(50) Mã công thức - - khóa chính

2 Tenct Varchar(100) Tên công thức

3 Congthuc Varchar(100) Công thức

4 motact Varchar(100) Mô tả về công thức

Số liệu chi tiêu

1 ID Longint Số thứ tự - khóa chính

2 Iddv Varchar(50) Mã địa bàn

3 Idchitieu Varchar(50) Mã chỉ tiêu

4 Idthoigian Int Mã thời gian

5 Sluoc Longfloat Số liệu ước

6 Slthuc Longfloat Số liệu thực hiện

Thời gian báo cáo

18

Trang 19

STT Tên cột Kiểu dữ liệu Diễn giải

1 Idthoigian Int khóa chính

2 Thang Int Số liệu của tháng nào

Mô hình quan hệ giữa các bảng cấu trúc trên

dm chỉ tiêu idchitieu idct idmct iddvt tenchitieu motachitieu

dm nhóm chỉ tiêu idmct

tennhom motanhom

dm đơn vị tính iddvt

tendvt motadvt

cong thuc idct tenct congthuc motact

số liệu chỉ tiêu id

idchitieu iddv idthoigian sluoc slthuc

thời gian báo cáo idthoigian thang nam

3.Các giải pháp chohệ điều hành (HĐH) máy chủ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Đối với việc xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu cũng như hệ thống thông tin quản lýthì lựa chọn HĐH máy chủ là rất quan trọng Ở đây chúng tôi đưa ra một số giải pháp vềHĐH máy chủ được sử dụng phổ biến hiện nay

 Linux là một HĐH mã nguồn mở và miễn phí giúp giảm bớt chi phí

3 Unix-like Operating System

Ngày đăng: 09/04/2019, 14:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w